Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.92 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành 1 ĐH Kinh tế quốc dân
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Phát triển
Công trình Viễn thông
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Xuất phát từ tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp,
loại hình sản xuất đơn chiếc, bộ phận thi công là các công trường, sản phẩm
xây lắp của Công ty là các công trình xây lắp bên ngành viễn thông, lợi nhuận
mà Công ty thu được phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra bởi vì các công
trình khi đấu thầu đều có giá dự toán trước hay nói cách khác là doanh thu đã
được xác định ngay từ đầu. Chính vì vậy, việc xác định đối tượng, phương
pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lí sẽ làm cơ sở
để xác định chính xác doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là các hạng mục công trình
xây lắp gắn với từng qui trình công nghệ sản xuất theo từng điểm dừng kỹ thuật
hợp lý, có nghĩa là cứ đạt đến một điểm dừng kĩ thuật hợp lí thì kế toán sẽ tiến
hành kế toán chi phí cho mỗi phần. Tuy nhiên đối với mỗi công trình mang tính
chất khác nhau thì các điểm dừng kĩ thuật hợp lí khác nhau, do đó đối tượng
tập hợp CPSX cũng khác nhau. Cụ thể trong từng công trình như sau:
- Đối với công trình cáp: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thông thường
là những hạng mục công trình lớn bao gồm: đặt các thiết bị đường dẫn cáp, ra
cáp, hàn nối các mối cáp, đấu cáp vào các thiết bị đầu cuối.
- Đối với những công trình cột: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hạng
mục công trình bao gồm: đổ bê tông móng cột, sản xuất cột, lắp dựng cột.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 2 ĐH Kinh tế quốc dân
- Đối với công trình xây dựng nhà, trạm bưu điện: Đối tượng tập CPSX là
các hạng mục công trình bao gồm: xây dựng nhà, hoàn thiện, lắp đặt thiết bị.
Trên cơ sở xác định đối tượng kế toán của chi phí sản xuất là các công
trình, hạng mục công trình thì Công ty lựa chọn hai phương pháp kế toán chi


phí sản xuất sau:
- Phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh
liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch
toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Thường thì chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sẽ được hạch toán theo
phương pháp này.
- Phương pháp gián tiếp : Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát
sinh liên quan tới nhiều công trình, hạng mục công trình sẽ được tổng hợp và
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Thường thì chi phí sản
xuất chung sẽ được hạch toán theo phương pháp này. Chi phí này được phân
bổ căn cứ vào khối lượng giao khoán nội bộ (cụ thể là căn cứ vào khối lượng
kinh phí mà Công ty giao khoán cho Xí nghiệp khi tiến hành xây lắp công
trình).
Hiện nay, hệ thống kế toán của Công ty hoạt động tuân theo chế độ kế
toán áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1864-
1998/QĐ-CĐKT/BTC, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho, theo đó để kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thì Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu như TK 621 “chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, TK 623
“chi phí sử dụng máy thi công”, TK 627 “chi phí sản xuất chung” và TK 154
“chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK 632 “giá vốn sản xuất kinh doanh”.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng TK 141 để theo dõi các khoản tạm ứng nợ cá
nhân trong đơn vị trong quá trình thi công các công trình, và để quản lý các
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 3 ĐH Kinh tế quốc dân
khoản kinh phí công trình mà Công ty đã cấp cho Xí nghiệp cũng như khoản
kinh phí công trình đã được Xí nghiệp thanh toán, Công ty sử dụng TK 1362
“Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp”. TK 1362 này được chi tiết thành:
TK 13621 - Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng tiền
TK 13622 - Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng vật tư
Tài khoản này chỉ để theo dõi công nợ nội bộ các khoản cấp phát kinh phí

từ Công ty tới các Xí nghiệp hay Xí nghiệp vay tiền Công ty và hết niên độ kế
toán thì các Xí nghiệp tập hợp sản lượng, giá vốn các công trình hoàn thành
để giảm nợ với Công ty.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Phát triển Công trình
Viễn thông đã thi công lắp đặt rất nhiều công trình. Để hiểu rõ thực tế cách
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, em xin lấy
số liệu tháng 06 năm 2007 của công trình cột ăngten Thụy Vân, Phú Thọ do
Đội công trình 1 thuộc Xí nghiệp xây lắp số 4 thực hiện để minh họa quy
trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Công
trình này được Xí nghiệp theo dõi qua mã số X6145.
2.1.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng và
chính xác thì việc tập hợp và kế toán chi phí sản xuất phải được tiến hành
theo một trình tự hợp lí và khoa học. Tại Công ty, khi nhận một gói thầu căn
cứ vào Bảng dự toán kinh phí, Công ty lập Bản giao khoán kinh phí, giao
nhiệm vụ thi công công trình cho Xí nghiệp. Kinh phí giao khoán gồm: (vật
liệu+ nhân công+ máy thi công+ chi phí chung)xTỷ lệ giao khoán. Tỷ lệ giao
khoán thường từ 75-95%. Căn cứ vào Bản giao khoán kinh phí nội bộ và tiến
độ thi công công trình, Công ty sẽ cho Xí nghiệp tạm ứng giá trị xây lắp đồng
thời ghi nợ Xí nghiệp. Khoản công nợ nội bộ này được kế toán Công ty hạch
toán và theo dõi qua TK1362 (tạm ứng giá trị xây lắp). Xí nghiệp được tạm
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 4 ĐH Kinh tế quốc dân
ứng giá trị khối lượng xây lắp và thanh toán chi phí trong phạm vi giá trị được
giao khoán trên cơ sở chứng từ hợp lí hợp lệ. Đối với mỗi công trình, Xí
nghiệp lập Bảng phân tích kinh phí và giao cho đội trưởng phụ trách thi công.
Trên cơ sở bản vẽ thiết kế công trình và chi phí dự toán được giao, đội trưởng
xây dựng sẽ có kế hoạch cung ứng vật liệu, huy động nhân lực cũng như máy
móc, vốn lưu động để chuẩn bị thi công công trình. Khi chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh sẽ được tập hợp từ các đội gửi về văn phòng Xí nghiệp. Theo
đó kế toán Xí nghiệp tiến hành kế toán chi phí sản xuất theo trình tự sau:

Bước 1: Mở sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất. Sổ được mở riêng cho
từng tài khoản 621, 622, 623, 627, 154. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc
phát sinh, các bảng phân bổ, bảng kê chi phí theo dự toán.
Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kì có liên quan trực tiếp tới
công trình. Tập hợp, tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho công
trình.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung liên
quan tới công trình, xác định chi phí sản xuất dở dang vào cuối kì để làm cơ
sở tính giá thành.
2.1.3. Nội dung phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu được dùng trực tiếp cho thi công các công trình từ khi bắt đầu khởi công
cho tới lúc hoàn thành bàn giao. Do đặc điểm là Công ty xây lắp nên chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản
phẩm (khoảng 50-60%). Do đó, việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí
nguyên vật liệu sẽ giúp Công ty xác định đúng giá thành công trình, nâng cao
hiệu quả của công tác và thông tin kế toán.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 5 ĐH Kinh tế quốc dân
Tại Công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công gồm
nhiều loại khác nhau nhưng chủ yếu chia thành:
- Nguyên vật liệu chính : thép, dây cáp, ống sắt, cột bêtông…
- Nguyên vật liệu phụ : thép buộc, sơn, gạch, đá, cát, sỏi, ximăng….
- Nhiên liệu : xăng, dầu, nhớt, gas…
- Phụ tùng thay thế : đinh ốc, ốc vít, bulông…
Do đặc thù của ngành xây dựng, nhu cầu về nguyên vật liệu rất lớn và
nguyên vật liệu thường bỏ dần theo tiến độ thi công, các nguyên vật liệu hầu
hết là cồng kềnh và các công trình thường ở xa nhau, do vậy phần lớn vật liệu
Xí nghiệp tự mua hay được cấp thường chuyển thẳng tới chân công trình.
Đồng thời, trong điều kiện hiện nay, việc mua vật liệu cũng dễ dàng hơn. Do

vậy Xí nghiệp không tổ chức dự trữ vật liệu ở các đội mà căn cứ vào dự toán
chi phí và tiến độ thi công để cung ứng vật liệu cho công trình. Các loại vật
liệu trước khi mua thường phải có hợp đồng mua bán do Giám đốc Xí nghiệp
ký duyệt và đội trưởng sẽ tạm ứng một khoản để đi mua, đội trưởng công trình
sẽ chịu trách nhiệm mua và chuyển thẳng tới chân công trình, đồng thời với
đó là lập giấy đề nghị thanh toán kèm theo các hóa đơn mua hàng, biên bản
giao nhận vật tư tại chân công trình gửi lên phòng kế toán Xí nghiệp để thanh
toán, giảm nợ cá nhân.
Vật liệu sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình được tính theo
giá đích danh:
Giá trị vật liệu
sử dụng cho các công trình, hạng
mục công trình
=
Giá mua thực
tế chưa có
thuế GTGT
+
Chi phí vận chuyển tới
công trình, hạng mục
công trình
Công ty sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để phản
ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây
dựng các công trình. Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 6 ĐH Kinh tế quốc dân
Bên nợ : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho xây
dựng cho các công trình.
Bên có : - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kì không có số dư.

Do đặc điểm của Công ty là theo dõi tài khoản chi tiết các công trình,
hạng mục công trình mà không theo dõi chi tiết từng tài khoản của tất cả các
công trình nên mỗi công trình, hạng mục công trình được đánh một mã số
riêng. Khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh thuộc công trình, hạng
mục công trình nào, kế toán dựa vào mã số công trình, hạng mục công trình
đó để theo dõi và hạch toán vào TK 621 của công trình, hạng mục công trình
tương ứng. Cách thức này cũng được áp dụng với các tài khoản có liên quan
đến chi phí, nợ phải thu, nợ phải trả của Công ty.
Với công trình cột ăngten Thụy Vân, Phú Thọ, quy trình cung ứng
nguyên vật liệu được diễn ra như sau:
Căn cứ vào bản thiết kế của công trình, khối lượng bản vẽ, đội thi công
công trình sẽ tính khối lượng nguyên nhiên vật liệu cần sử dụng và lên kế
hoạch mua hàng và lập hợp đồng mua bán trình duyệt cho Giám đốc Xí
nghiệp xem xét, kí duyệt. Đội trưởng công trình sẽ có trách nhiệm đi mua
hàng, hàng phải được giao nhận theo đúng tiến độ thi công tại công trường,
đội công trình nhận nguyên vật liệu, kểm tra chất lượng, định mức của nguyên
vật liệu rồi tiến hành lập biên bản giao nhận vật tư tại chân công trình. Sau đó
đội trưởng sẽ lập giấy đề nghị thanh toán kèm theo các hoá đơn mua hàng,
biên bản giao nhận vật tư gửi lên phòng kế toán Xí nghiệp để thanh toán giảm
nợ cá nhân. Kế toán căn cứ vào các chứng từ nhận được kiểm tra tính hợp lí,
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và tiến hành kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 7 ĐH Kinh tế quốc dân
Trước khi đi mua hàng đội trưởng phụ trách công trình sẽ tiến hành tạm
ứng tiền của Xí nghiệp (Mẫu giấy đề nghị tạm ứng, Biểu phụ lục số 1), sau
khi nhận được tiền tạm ứng đội trưởng sẽ có trách nhiệm đi mua vật liệu. Vật
liệu mua về được chuyển thẳng tới chân công trình và có biên bản giao nhận
vật tư tại chân công trình. Vật liệu có thể được sử dụng ngay cho việc thi công
công trình hoặc được xếp tại kho bãi ở chân công trình. Thường thì vật liệu sẽ
được sử dụng ngay cho thi công nên Xí nghiệp không lập phiếu nhập kho,

trong một số trường hợp nếu vật tư để lại nhập kho thì mới tiến hành lập
phiếu nhập kho.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 8 ĐH Kinh tế quốc dân
Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng mua vật liệu
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 10 tháng 6 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HA/2007B
0045674
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đông Gia
Địa chỉ: Khu 1-thị trấn Kì Sơn, Hòa Bình
Số tài khoản:
Điện thoại : MST: 5400226610
Họ tên người mua hàng: Đỗ Quyết Thắng
Tên đơn vị: Xí nghiệp xây lắp số 4, Công ty Cổ phần Phát triển Công
trình Viễn thông
Địa chỉ: Lô 18 - KĐTM Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: tiền mặt MST: 0100683141
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1×2
1 Xi măng PC 30 Tấn 105,2 767.000 80.688.400
2 Gạch đặc loại A Viên 125.398 500 62.699.000
(Đã bao gồm cước vận
chuyển đến chân công
trình)
Cộng tiền hàng: 143.387.400
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 14.338.740

Tổng cộng tiền thanh toán: 157.726.140
Số tiền viết bằng chữ: một trăm năm bảy triệu bảy trăm hai sáu nghìn một trăm bốn mươi đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu, họ tên)
Sau khi nhận hàng kèm theo biên bản giao nhận vật tư tại chân công
trình, đội trưởng đội công trình sẽ gửi giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn mua
hàng, biên bản giao nhận vật tư cho kế toán Xí nghiệp, kế toán Xí nghiệp sẽ
tiến hành xem xét kiểm tra hóa đơn chứng từ và nhập dữ liệu vào phần mềm
trong máy tính (qua phiếu kế toán), ghi bút toán giảm nợ cá nhân, phần mềm
kế toán tự động vào sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 621.
Biểu 2.2: Mẫu phiếu kế toán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 9 ĐH Kinh tế quốc dân
CÔNG TY CPPT CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
XN XÂY LẮP SỐ 4
PHIẾU KẾ TOÁN
Số 330
Ngày: 15/06/2007
Họ tên: Đỗ Quyết Thắng - ĐT
Số tiền: 157.726.140 đồng
Viết bằng chữ: một trăm năm bảy triệu bảy trăm hai sáu nghìn một trăm bốn
mươi đồng./.
Kèm theo: ………… chứng từ gốc
ĐVT: VNĐ
TK nợ TK có Số tiền Diễn giải
621:X6145 141 143.387.400 TT hóa đơn mua vật tư, giảm nợ cá nhân
1331 141 14.338.740 Thuế GTGT
Ngày 15 tháng 6 năm 2007
Người lập phiếu
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng

(Kí, họ tên)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 10 ĐH Kinh tế quốc dân
Biểu 2.3: Mẫu sổ chi tiết TK 621
CÔNG TY CPPT CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
XN XÂY LẮP SỐ 4
SỔ CHI TIẾT
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007
Tài khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Công trình: X6145 - Cột ăngten Thụy Vân, Phú Thọ
Dư nợ đầu kỳ:
Phát sinh nợ: 731.668.710
Phát sinh có: 731.668.710
Dư nợ cuối kỳ:
ĐVT: VNĐ
NGÀY SỐ CT DIỄN GIẢI TKĐƯ PS NỢ PS CÓ
05/06 325 TT hóa đơn NVL Công ty cấp xuất thẳng đến công trình 3362 121.642.980
15/06 330 TT hóa đơn vật liệu, giảm nợ cá nhân 141 143.387.400
… … … … …
20/12 427
TT chứng từ vật tư sắt, giảm nợ cá nhân
TT tiền vận chuyển hàng, giảm nợ cá nhân
141
141
9.292.000
800.000
31/12 511 KC chi phí NVL vào giá thành 154 731.668.710
Ngày … tháng … năm
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành ĐH Kinh tế quốc dân

Biểu 2.4: Mẫu sổ cái TK 621
CÔNG TY CPPT CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
XN XÂY LẮP SỐ 4
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007
Tài khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Dư nợ đầu kỳ:
Phát sinh nợ: 2.052.863.175
Phát sinh có: 2.052.863.175
Dư nợ cuối kỳ:
ĐVT: VNĐ
NGÀY CT
Mã số công trình
DIỄN GIẢI TKĐƯ PS NỢ PS CÓ
15/06 330
X6145
TT hóa đơn vật liệu, giảm nợ cá nhân 141 143.387.400
10/10 345
X6145
TT chứng từ Bulông móng cột, giảm nợ cá nhân 141 11.129.750
… … … … … …
31/12 489
X6147
Mua dây đồng trần, đầu cốt đồng 141 13.035.700
31/12 511
X6145
KC chi phí NVL vào giá thành 154 731.668.710
511
X6147
KC chi phí NVL vào giá thành 154 78.609.092

… … … … … …
Tổng 2.052.863.175 2.052.863.175
Ngày … tháng … năm
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Lê Mai Hằng Kế toán 46D
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành ĐH Kinh tế quốc dân
Dựa vào số liệu trên các sổ chi tiết và tài khoản công trình, sổ cái tài
khoản 621, kế toán Xí nghiệp sẽ theo dõi số liệu tổng hợp của tất cả các công
trình do Xí nghiệp thực hiện trên sổ chi tiết và sổ cái tài khoản của tất cả các
công trình với kết cấu sổ tương tự.
Quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty có thể
được khái quát như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112 TK 141 TK 621 TK154
Kết chuyển
Tạm ứng tiền Mua xuất thẳng CPNVLTT
mua vật tư công trình, không TK152,111,112
qua kho Giá trị NVL xuất
dùng không hết
TK 133
VAT đầu vào
TK 152
Mua về nhập kho

2.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi
phí chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành( thường khoảng 20-30%). Nhân công luôn là một trong những yếu tố
quan trọng hàng đầu trong quá trình họat động của doanh nghiêp, do vậy nên

Công ty rất chú trọng tới khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, việc tính
lương cần phải công bằng chính xác và khoa học để khuyến khích nâng cao
Lê Mai Hằng Kế toán 46D
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành ĐH Kinh tế quốc dân
năng suất người lao động, tạo hiệu quả trong sản xuất, mặt khác khoản mục
chi phí này còn có ảnh hưởng không nhỏ tới độ chính xác trong tính giá thành
sản phẩm và thu nhập của người lao động. Công ty là đơn vị xây lắp, địa bàn
hoạt động trải rộng khắp cả nước nên ngoài đội ngũ công nhân có chất lượng,
được đào tạo về chuyên môn và là những công nhân có trong biên chế của
Công ty còn có những công nhân thuê ngoài theo hợp đồng của đội công
trình, chủ yếu là lao động phổ thông thuê tại địa phương. Như vậy lao động
của Công ty phải hoạt động phân tán ở nhiều nơi, nhiều công trình khác nhau.
Điều này đòi hỏi phải có sự quản lí nhân công chặt chẽ và hiệu quả nhằm xác
định chi phí nhân công của Công ty một cách chính xác.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí về
tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình, kể cả công
nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài, cụ thể gồm những khoản thù lao
phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng công trình như lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ…
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622-
chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình theo mã số công trình được quy định từ trước và
có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình nào thì
sẽ được tập hợp trực tiếp vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đó.
Do đối tượng lao động của Công ty không đồng nhất nên tùy theo đối
tượng lao động mà Xí nghiệp áp dụng một trong hai hình thức trả lương như

sau:
Lê Mai Hằng Kế toán 46D
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành ĐH Kinh tế quốc dân
- Đối với lao động thuê ngoài thường thực hiện các công việc có tính chất
giản đơn thì Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương khoán tức là trả lương
theo khối lượng công việc hoàn thành. Theo đó:
Tiền lương lao động thuê
ngoài
= Đơn giá công việc × Số công
Trong đó, đơn giá công việc là do Giám đốc Xí nghiệp lập dựa trên qui
định của Công ty và Xí nghiệp cũng như sự biến động về giá cả lao động của
thị trường, tính chất công việc nhận khoán và được ghi rõ trong hợp đồng
khoán việc khi đội công trình tiến hành thuê công nhân (Mẫu Hợp đồng dịch
vụ khoán việc, Phụ lục số 2).
Lao động thuê ngoài tại địa phương ở các đội được tổ chức thành các tổ
lao động. Các tổ trưởng tổ lao động nhận khoán chịu trách nhiệm quản lí
hướng dẫn, theo dõi tình hình lao động thuê ngoài và ghi vào Bảng chấm công
của tổ lao động. Khi công việc nhận khoán hoàn thành, đội trưởng cùng các
nhân viên kĩ thuật xem xét, đối chiếu khối lượng, chất lượng công việc mà tổ
đã thực hiện, lập Biên bản nghiệm thu và bàn giao khối lượng công việc hoàn
thành (Mẫu Biên bản nghiệm thu và bàn giao khối lượng công việc hoàn
thành, Phụ lục số 3). Đồng thời, các tổ trưởng tổ lao động nhận khoán sẽ lập
bảng tổng hợp ngày công lao động, từ đó lập bảng chia tiền công của tổ lao
động, đội trưởng sẽ tạm ứng tiền của Xí nghiệp để thanh toán lương cho nhân
công thuê ngoài. Khi có đầy đủ chứng từ thì toàn bộ các chứng từ này sẽ được
gửi về phòng kế toán của Xí nghiệp xem xét, Giám đốc Xí nghiệp ký duyệt để
tiến hành thanh toán tạm ứng cho đội trưởng. Sau đó, đội trưởng sẽ lập Biên
bản thanh lý hợp đồng để kết thúc hợp đồng thuê lao động.
Đến cuối tháng kế toán Xí nghiệp lập bảng thanh toán khối lượng thuê

ngoài.
Lê Mai Hằng Kế toán 46D
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành ĐH Kinh tế quốc dân
Biểu 2.5:Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Bộ phận: XN xây lắp số 4
Tổ đội sản xuất số 1
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NHÂN CÔNG BÊN NGOÀI
STT Họ và tên người được thuê Địa chỉ
Nội dung hoặc tên
công việc thuê
Số công hoặc KL
công việc đã làm
Đơn giá
thanh toán
Thành tiền
Tiền thuế
khấu trừ
Số tiền còn lại
được nhận
Ký nhận
A B C D 1 2 3 4 5 = 3 - 4 E
1 Nguyễn Văn Nam Phú Thọ Kéo cáp 25 65.000 1.625.000 0 1.625.000
2 Nguyễn Thanh Tuấn Phú Thọ Kéo cáp 25 65.000 1.625.000 0 1.625.000
3 Trần Văn Phúc Vĩnh Phúc Trồng cột bêtông 25 80.000 2.000.000 0 2.000.000
4 Hoàng Thanh Sơn Phú Thọ Kéo cáp 25 65.000 1.625.000 0 1.625.000
5 Trương Văn Dũng Hà Tây Kéo cáp 25 65.000 1.625.000 0 1.625.000
6 Phan Thế Giang Phú Thọ Trồng cột bêtông 25 80.000 2.000.000 0 2.000.000
… ….. … … …. … …. …. ….

15 Phạm Xuân Phong Hà Nam Đào đất 25 50.000 1.250.000 0 1.250.000
Cộng 27.400.000
Đề nghị Xí nghiệp cho thanh toán số tiền: 27.400.000 đ
Số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn./.
(Kèm theo…. chứng từ kế toán khác)
Ngày ….. tháng ….. năm …….
Người đề nghị thanh toán
(Ký, họ tên)
Phụ trách Kế toán XN
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Lê Mai Hằng Kế toán 46D
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành ĐH Kinh tế quốc dân
Khi hợp đồng thuê ngoài hết hạn thì Xí nghiệp sẽ kí biên bản đối chiếu và
thanh lí hợp đồng. Đội trưởng sẽ tập hợp đầy đủ chứng từ và gửi cho kế toán
Xí nghiệp để kế toán Xí nghiệp hạch toán vào phần mềm như sau:
Biểu 2.6: Mẫu phiếu kế toán
CÔNG TY CPPT CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
XN XÂY LẮP SỐ 4
PHIẾU KẾ TOÁN
Số 335
Ngày: 25/06/2007
Họ tên: Đỗ Quyết Thắng - ĐT
Số tiền: 27.400.000
Viết bằng chữ: hai mươi bảy triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo: ………… chứng từ gốc
ĐVT: VNĐ
TK nợ TK có Số tiền Diễn giải

3348 141 27.400.000 TT hợp đồng thuê nhân công - gi¶m nî c¸ nh©n
622:X6145 3348 27.400.000 Hạch toán CP thuê nhân công ngoài
Người lập phiếu
(kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(kí, họ tên)
- Đối với công nhân trong biên chế của Xí nghiệp, chủ yếu là các công
nhân có trình độ kĩ thuật thì Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian. Cơ sở để tính và trả lương theo hình thức này là căn cứ trên hệ
số cấp bậc lương, lương tối thiểu, số công thực tế làm trong tháng để tính
ra tiền lương hàng tháng của mỗi công nhân. Theo đó:
Lương ngày =
Hệ số lương × hệ số kinh doanh × lương tối thiểu
Số ngày làm việc trong tháng
Số ngày làm việc trung bình trong tháng theo quy định chung của Công
ty là 24 ngày(toàn Công ty làm việc 5,5 ngày/tuần), hệ số lương và lương tối
Lê Mai Hằng Kế toán 46D
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành ĐH Kinh tế quốc dân
thiểu áp dụng theo quy định của Nhà nước còn hệ số kinh doanh thì do từng
Xí nghiệp quy định và áp dụng.
Lương tháng = Lương ngày × Số công trong tháng
Hàng ngày, ở các đội công trình, đội trưởng sẽ theo dõi tình hình lao động
của công nhân trong biên chế để làm căn cứ tính lương, việc theo dõi này
được thực hiện trên Bảng chấm công (Mẫu Bảng chấm công, Phụ lục số 4).
Cuối tháng đội trưởng sẽ nộp Bảng chấm công và Bảng tính lương tháng
của từng lao động cho kế toán Xí nghiệp, kế toán Xí nghiệp sẽ xem xét, kiểm
tra và tiến hành lập Bảng thanh toán lương cho công nhân của Xí nghiệp,
công nhân nhận tiền lương và kí xác nhận vào bảng lương đó.
Lê Mai Hằng Kế toán 46D

18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành ĐH Kinh tế quốc dân
Biểu 2.7: Bảng thanh toán lương
Tháng 5 năm 2007
Theo giá trị sản lượng công trình cột ăngten Thụy Vân, Phú Thọ
ST
T
Họ và tên
Bậc
thợ
Hệ số
lương
Hệ
số
KD
Lương
theo đơn
giá sản
lượng
1ngày
Lương sản lượng Ăn trưa Tổng cộng Các khoản khấu trừ Còn nhận

nhận
Số
công
Tiền 1ngày Công Tiền Tiền BH Giảm nợ Cộng
1 Đỗ Quyết Thắng KS5/8 3.58 1.80 120.825 24 2.899.800 18.750 21 393.750 3.293.550 144.990 568.000 712.990 2.580.560
2 Vũ Thành Trung CN4/7 2.92 1.80 98.550 23 2.266.650 18.750 21 393.750 2.660.400 113.332 178.000 291.332 2.369.068
3 … … … … … … … … … … … … … … …
Cộng 33.550.320 3.675.000 37.225.320 1.935.190 878.110 2.813.300 34.412.020

Lê Mai Hằng Kế toán 46D

×