Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

TRIỆU CHỨNG học cơ NĂNG TIÊU hóa (TRIỆU CHỨNG học NGOẠI KHOA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 39 trang )


Mục tiêu bài giảng
 Triệu chứng của thực quản: Nuốt nghẹn & trào





ngược.
Hội chứng loét
Nôn và buồn nôn
Tiêu chảy cấp và mạn
Táo bón


1.TRIỆU CHỨNG HỌC THỰC QUẢN:


Nuốt nghẹn
 Rối loạn sự nuốt xảy ra

ở thực quản.
 Bình thường sau khi
hồn tất động tác nuốt
có ý thức ở miệng, ở
thực quản nuốt do phản
xạ.


Nuốt nghẹn
 Cấp  dị vật


 Không cấp: cảm giác

chẹn sau xương ức khi
nuốt.
 Cơ học hẹp thực quản

thường xuyên. ăn thức ăn
khô, đặc  phải uống
nước.
 Cơ năng do rối loạn vận
động, từng cơn, chủ yếu ở
cơ thắt dưới của thực quản
 không phụ thuộc loại
thức ăn.


Chẩn đốn phân biệt 
 Chán ăn
 Nuốt đau
 Khó nuốt do nguyên

nhân miệng – hầu
 Đau thượng vị hoặc đau
bụng
 Đau ngực khơng do tiêu
hóa: ngồi các bữa ăn


Nguyên nhân nuốt nghẹn
 Ung thư thực quản.

 Hẹp thực quản.
 Co thắt tâm vị

(Achalasie)
 Giả achalasie 
 Phỏng thực quản do
nuốt (cố ý hoặc vơ tình)


Khám thực thể bệnh nhân nuốt nghẹn
 Tình trạng dinh dưỡng:

so sánh với số cân bình
thường và tốc độ sụt cân
 Tìm nguyên nhân: thời
gian diễn tiến của triệu
chứng, yếu tố nguy cơ
(rượu, thuốc lá) và lan
rộng của khối u (nói khó
do chèn TK quặt ngược
bên trái), hạch thượng
địn, các dấu hiệu phổi,
màng phổi bất thường và
gan to.


Cận lâm sàng
 Nội soi tiêu hoá trên
 Chụp thực quản với


barýt
 Áp lực kế.


Trào ngược dạ dày – thực quản
 Mô tả triệu chứng (30% dân số)
 Ợ nóng: nóng rát sau xương ức






do dịch tiêu hóa acid từ dạ dày
tiếp xúc với niêm mạc thực quản.
Thường xảy ra khi ăn thức ăn
nhiều mỡ, rượu bia, khi cúi gấp ra
trước. Giảm nhanh khi uống nước
hoặc dùng thuốc kháng acid.
Nóng ở vùng thượng vị, nóng rát
hầu họng, khàn tiếng, nói khó.
Ho từng hồi do hít phải dịch vị
trào ngược.
Thường khơng đến khám bệnh


Cơ chế
 Cơ chế chống trào

ngược không hiệu quả:

cơ thắt thực quản dưới.
 Trào ngược xảy ra khi
cơ thắt thực quản dưới
dãn ra tạm thời mà
không liên quan đến
nuốt thức ăn. Cơ vòng
này hiếm khi bị dãn
vĩnh viễn (bệnh suy
giảm trương lực cơ).


Xét nghiệm cận lâm sàng
 Nội soi thực quản – dạ dày –







tá tràng. 50% loét nông, hiếm
gây loét co kéo và hẹp thực
quản.
Thoát vị khe thực quản.
Niêm mạc thực quản tạo mô
tuyến (niêm mạc Barret): tổn
thương tiền ung thư.
Chỉ định: bệnh nhân trên 50
tuổi, hoặc có TCLS nghi ngờ
khác (nuốt nghẹn, thiếu máu,

sụt cân).
Khi nội soi bình thường: có
thể chẩn đoán bằng điều trị
thử hoặc đo pH thực quản.


Mục tiêu bài giảng
 Triệu chứng của thực quản: Nuốt nghẹn & trào





ngược.
Hội chứng loét
Nôn và buồn nôn
Tiêu chảy cấp và mạn
Táo bón


2. HỘI CHỨNG LOÉT
 Đau thắt hay xoắn ở vùng






thượng vị.
Không lan hay xuyên ra sau

lưng.
Cách đau và cường độ đau
tương ứng với thời gian đã kéo
dài của triệu chứng.
Xuất hiện vài giờ sau ăn hay
không liên quan đến bữa ăn.
Cần ghi nhận thời gian từ khi ăn
đến khi xuất hiện cơn đau.
Kéo dài cơn đau # 30 phút, giảm
nhanh khi dùng thuốc kháng
acid hoặc khi ăn vào.


Chẩn đoán phân biệt:
 Cơn đau đường mật
 Đau tụy
 Đau có nguồn gốc ruột
 Đau có nguồn gốc thành bụng


Cơ chế bệnh sinh
 Loét tá tràng và loét dạ dày
 Ung thư dạ dày
 Thuốc kháng viêm không steroide
 Rối loạn tiêu hóa chức năng


Khám lâm sàng:
 Tìm các biến chứng của loét


và các dấu hiệu lan rộng của
ung thư dạ dày.
 Hỏi: các cơn đau tương tự, xét
nghiệm trước đó, đã điều trị
gì. Dùng aspirine hay kháng
viêm không steroide. Phân
đen.
 Loét dạ dày – tá tràng tổng
trạng không đổi. Ung thư dạ
dày: biếng ăn và sụt cân.
 Hạch thượng đòn trái
(Troisier) và khám gan tìm di
căn. Thăm trực tràng để tìm di
căn phúc mạc.

Jang Jin-young


Cận lâm sàng
 *Nội soi tiêu hóa trên: Thường quy khi bệnh

nhân > 50 tuổi, khi triệu chứng mới xảy ra, bệnh
nhân có dùng kháng viêm non-steroide, hay sụt
cân, thiếu máu. Bệnh nhân cần nhập viện khi có
tiêu phân đen.
 *Sinh thiết qua nội soi: tìm Helicobacter pylori,
sinh thiết bờ ổ lt, mơ sẹo tìm ung thư.


Mục tiêu bài giảng

 Triệu chứng của thực quản: Nuốt nghẹn & trào





ngược.
Hội chứng loét
Nôn và buồn nôn
Tiêu chảy cấp và mạn
Táo bón


3. BUỒN NƠN VÀ NƠN
 Nơn là sự tống xuất ra

miệng một phần hoặc toàn
bộ những chất chứa trong dạ
dày, có sự gắng sức của
thành ngực – bụng.
 Buồn nơn là một cảm giác
khó chịu, nặng ở vùng
thượng vị và muốn nôn ra,
thường kèm với cảm giác
lợm giọng.
 Nôn và buồn nơn có chung
ngun nhân.


Biến chứng của nôn

 Mất nước và điện giải: kiềm chuyển hóa, giảm

clor và kali  truyền dịch.
 Xuất huyết tiêu hố : rách n/mạc tâm vị và nơn
ra máu đỏ tươi (HC Mallory – Weiss).
 Viêm phế quản phổi do hít: bn suy kiệt hoặc mất
tri giác  cần phải phòng ngừa.


Ngun nhân của nơn
 Ngun nhân tiêu hóa :
 Hẹp mơn vị (do loét tá tràng hoặc ung thư hang
hoặc môn vị, do đè ép tá tràng do ung thư đầu tụy).
 Tắc ruột non xảy ra càng sớm khi tắc càng cao.
 Viêm dạ dày ruột cấp, giai đoạn tiền vàng da của
viêm gan siêu vi cấp.
 Cơn đau đường mật cấp, viêm tụy cấp, viêm phúc
mạc và viêm ruột thừa cấp.


Nguyên nhân khác
 Nguyên nhân sản phụ

khoa : thai 3 tháng đầu.
 Ngun nhân khẩn khơng
do bệnh đường tiêu hóa :
nhồi máu cơ tim, tiểu
đường nhiễm ceton, đau
quặn thận, suy thượng thận
hoặc suy thận.

 Nhiễm trùng thần kinh:
migraine, viêm màng não,
xuất huyết não và tăng áp
lực nội sọ.
 Nhiễm độc, ngộ độc: oxide
carbon, digital và trong hóa
trị ung thư, sau gây mê.


Mục tiêu bài giảng
 Triệu chứng của thực quản: Nuốt nghẹn & trào





ngược.
Hội chứng lt
Nơn và buồn nơn
Táo bón
Tiêu chảy cấp và mạn


4. TÁO BĨN
 Táo bón là triệu chứng

thường gặp.
 Định nghĩa: đại tiện
dưới 3 lần mỗi tuần.
 Cũng có thể gọi là táo

bón khi đại tiện mỗi
ngày, nhưng phân cứng
buộc ngưng lại hoặc có
cảm giác đi khơng hết.


×