Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Các dạng bài bồi dưỡng học sinh giỏi địa 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.98 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
CÁC DẠNG BÀI BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ 6
Nội dung chính
Dạng 1: Vẽ hình
Dạng 2: Kĩ năng bản đồ:
Dạng 3: Trình bày, giải thích:
Dạng 4: Giả thuyết:

Dạng 5: Lập sơ đồ:
Dạng 6: Tính tốn nâng cao:

Trang
1
3
5
18
19
20


Dạng 1: Vẽ hình:
Câu 1: Vẽ hình Trái Đất với các điểm cực, đường xích đạo, chí tuyến, vũng cực, trục...
Vũng cực Bắc 90oB
Cực Bắc
Chớ tuyến
Bắc
66o33’B
Xích đạo
Chớ tuyến
Nam
Vũng cực


Nam
Cực
Nam

23o27’B
0o
23o27’N
90 N 66o33’N
Tõy
o

Cực Bắc

Câu 2: Vẽ hình Trái Đất tự quay quanh trục.

Đơng
Câu 3: Vẽ hình Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời: Cực
Nam

2


Câu 4: Vẽ hình vị trí Trái Đất vào ngày:
a) 21/3:

b) 22/6:

c) 23/9

d) 22/12.


Câu 5: Vẽ hình các đai khí áp và các loại gió chính trên Trái Đất:
o

+90+B

Đơng
cực

-

-

-

-

-

60oB

+

+

+

+

+


+ 30oB

Tây ôn đới

+
Tớn
phong
Tớn
phong

-

+

Tây ôn
đới
Đông
cực

-

-

-

-

- 0o


-

+

+

+

+

+

+ 30oN

-

-

-

-

-

60oN

+ +o

90 N


Câu 6: Vẽ hình về sự lệch hướng của các vật chuyển
động theo chiều kinh tuyến:

3


Dạng 2: Kĩ năng bản đồ:
Câu 1: Kĩ năng đo tính khoảng cách thực địa:
Khoảng cách thực địa = khoảng cách trên bản đồ x số tỉ lệ

a) Bài tập 2 sgk trang 14
b) Bài tập 3 sgk trang 14
c) Dựa vào Atlat tính khoảng cách thực tế (theo đường thẳng):
- Từ Hải Dương đến Hà Nội
- Từ Hải Dương đến TPHCM
- Từ Hà Nội đến TPHCM
- Từ Hà Nội đến Đà Nẵng.
Câu 2: Kĩ năng Xác định toạ độ địa lớ:
- Viết toạ độ một điểm:
Vớ dụ: A( Kinh độ; vĩ độ )
Hoặc:
Kinh độ
A
Vĩ độ

- Viết toạ độ một diện tớch:
Vớ dụ: Việt Nam (Điểm cực Nam - Điểm cực Bắc; Điểm cực
Tây - Điểm cực Đông)
Hoặc:
Điểm cực Bắc

Việt Nam
Điểm cực Nam
Điểm cực Tây
Điểm cực Đông

a) Xác định toạ độ địa lớ các điểm A, B, C, Đ, E, G, H trong bản đồ h.12 sgk trang 16
b) Dựa vào Atlat Xác định tọa độ địa lớ của Việt Nam (viết cả hai cách):
Câu 3: Xác định phương hướng:
Bản đồ có hệ
thống kinh vĩ
tuyến vng góc
+ Giữa là trung
tõm
+ Trên là Bắc,
dưới là Nam,
Trái là Tây,
phải là Đông…

Bản đồ có hệ thống kinh tuyến
vĩ tuyến khơng vng góc:

Bản đồ khơng
Bản đồ vùng cực
có hệ thống
kinh vĩ tuyến:
- Song song với kinh tuyến :
Dựa vào - Vùng cực Bắc:
=> về phớa trên là hướng Bắc. mũi tờn chỉ =>Trung tõm là phớa Bắc.
=> về phớa dưới là hướng hướng Bắc.
=> xung quanh là phớa

Nam.
Nam
- Song song với vĩ tuyến:
- Vùng cực Nam:
=> về phớa Trái là hướng Tây.
=> Trung tõm là phớa Nam
=> về phớa phải là hướng Đông
=>xung quanh là phớa Bắc

a) OA: Đông Bắc
OB: Đông
OC: Đông Nam
OD: Nam
OE: Tây Nam
OG: Tây
OH: Tây Bắc
E
D

E
D

G

C

H

O


A
B
O

Bắc
A

B

b) OA: Bắc
OB: Đông
OC: Nam
OD: Tây
OE: Tây Bắc

C

4


c) OA: Bắc
OB: Đông Bắc
OC: Đông Nam
OD: Tây Nam
OE: Tây
OG : Tây Bắc

40oĐ B
20oĐ


60oĐ

20oB

A

0o

G
O

E
d) Xác định các hướng:
OA: Tây Bắc
OB: Bắc
OC: Đông Bắc
OD: Đông
OE: Đông Nam
OG: Nam
OH: Tây Nam
OK : Tây

C

DBắc

20o
N
B


A
K

H

C

O
G

D
E

Bắc
H

.O

G

B

C

E
g) OA: Tây Bắc
OB: Đông Bắc
OC: Đông
OD: Nam
OE: Tây


e) OA: Bắc
OB: Bắc
OC: Bắc
OD: Bắc
OE: Bắc
OG: Bắc
OH: Bắc

A

10oB

E

20oB A

AO: Nam
BO: Nam
CO: Nam
DO: Nam
EO: Nam
GO: Nam
HO: Nam
30oB
90oT

D

80oT

O

B

D
C

5

70oT


Dạng 3: Trình bày, giải thích:
* Trỡnh bày: VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT:
a, Mụ tả:
- Trái Đất tự quay quanh một trục tưởng tượng nối liền cực Bắc và Nam nghiêng
66o33’ so với mặt phẳng hoàng đạo.
- Hướng quay từ Tây sang Đơng.
- Hồn thành vũng quay quanh trục: 1 ngày đêm = 23h56’4”.
- Tốc độ: phục thuộc vào vĩ độ. (Xích đạo lớn nhất: v= 464m/s; hai cực nhỏ nhất: v= 0
m/s).
b, Hệ quả: (Do TĐ hình cầu, trục nghiêng 66o33’ khi tự quay nên…)
Hệ quả 1: Hiện tượng ngày đêm luân phiên
- Do TĐ có hình cầu nên ln được chiếu sáng một nửa, nửa cũn lại nằm trong búng
tối. Nửa được chiếu sáng là ngày, nửa khuất tối là đêm. Vì TĐ tự quay quanh trục nên
khắp mọi nơi trên TĐ lần lượt được chiếu sáng rồi lại khuất tối, do đó sinh ra htg ngày
đêm luân phiên.
- Ban ngày bề mặt Trái đất nhận được bức xạ mặt trời. Ban đêm bề mặt Trái đất bị mất
nhiệt do bức xạ mặt đất. Nhịp điều ngày đêm làm nhiệt độ trên bề mặt Trái đất điều
hồ, khơng quỏ cao, khơng quỏ thấp; tạo điều kiện cho sự sống phỏt triển.

- Nhiều hiện tượng tự nhiờn tuõn theo nhịp ngày đêm (VD cây quang hợp, )
Hệ quả 2: Các vật chuyển động theo chiều kinh tuyến bị lệch hướng.
- Người phỏt hiện và tỡm ra: Coziụlis gọi là lực Coziụlis.
- Trái Đất vận động tự quay làm các vật chuyển động theo chiều kinh tuyến bị lệch
hướng (vẽ hình). Nếu nhỡn xuụi theo hướng chuyển động thì NC Bắc lệch phải, NC
Nam lệch Trái.
- Sự lệch hướng này có ảnh hưởng đến hướng chuyển động của các dũng biển, gió,
khối khí..VD hướng gió Tớn phong, Tây ôn đới…
Hệ quả 3: Chuyển động biểu kiến của MT, Mt và các vì sao theo chiều Đ->T
Do hướng vận động tự quay của Trái Đất từ Tây sang Đơng nên người ta có ảo giỏc
Mặt Trời và các vì sao mọc ở phớa Đơng nặn ở phớa Tây (tương tự như ta ngồi trên
tàu, xe chạy nhanh thì ta có cảm giỏc cây cối hai bên chạy ngược lại phớa sau)
Hệ quả 4 : Cơ sở để xây dựng hệ thống kinh vĩ tuyến:
- Trong quỏ trỡnh tự quay quanh trục, Trái Đất chỉ có hai điểm là cố định không quay,
dựa vào đặc điểm này người ta lấy hai điểm đó là hai cực. Lấy hai cực làm cơ sở để
xây dựng mạng lưới kinh tuyến, vĩ tuyến (nêu khái niệm KT, VT, KĐ, VĐ), toạ độ địa
lớ.
- Nhờ vậy mà vẽ được bản đồ, Xác định được phương hướng, vị trí của mọi điểm trên
TĐ.
Hệ quả 5: Giờ trên Trái đất
- Giờ địa phương: Ở mọi điểm trên Trái đất, Mặt trời chỉ một lần lên cao nhất vào lúc
12h trưa. Cựng thời điểm đó ở phớa Tây điểm quan sát thấy mặt trời ngả về chiều; ở
phớa Đông của điểm quan sát thấy Mặt trời mới sắp trịn búng. Chỉ những điểm có
cựng kinh tuyến thì có giờ như nhau. Như vậy mỗi điểm khác kinh tuyến có giờ riêng
gọi là giờ địa phương, điều đó gây khó khăn trong việc sinh hoạt quốc gia, quốc tế.
- Giờ khu vực: Để thuận lợi trong sinh hoạt quốc gia, quốc tế, người ta thống nhất giờ
cho từng khu vực trên Trái đất gọi là giờ khu vực.
6



+ Chia Trái đất thành 24 khu vực bổ dọc theo kinh tuyến, mỗi khu vực 15 kinh tuyến
gọi là khu vực giờ. Giờ của toàn bộ khu vực được tính theo giờ địa phương của kinh
tuyến chính giữa của khu vực giờ đó.
+ Đánh số múi giờ: Khu vực giờ số 0 có kinh tuyến gốc ở chính giữa (7,5 0T – 7,50
Đ), từ khu vực giờ 0 về phớa Đông là các khu vực giờ 1, 2, 3…, 23. Việt Nam ở khu
vực giờ số 7.
- Do Trái đất hình cầu nên múi 0 = 24. Từ đó quy ước lấy kinh tuyến 180 0 (Thái Bình
Dương) làm đường chuyển ngày quốc tế, bán cầu đơng có giờ sớm hơn bán cầu Tây..
+ Thực tế ranh giới thường không thẳng tắp theo kinh tuyến mà vũng theo biên giới
các quốc gia để thuận lợi cho sinh hoạt từng nước.
- Giờ quốc tế: là giờ tính theo khu vực giờ số 0 (gọi là giờ GMT)
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI:
a, Mụ tả:
- Trục: trong quỏ trỡnh chuyển động quanh MT trục luôn giữ nguyên độ nghiêng
66o33’ và có hướng nghiêng của trục khơng đổi (sự chuyển động đó gọi là chuyển
động tịnh tiến).
- Hướng chuyển động từ Tây sang Đơng theo quỹ đạo hình elớp gần tròn.
- Thời gian TĐ chuyển động 1 vũng quỹ đạo là 365 ngày 5h48’46” = 1 năm (Dương
lịch)
- Vận tốc trung Bình: 29,8 km/s. (Điểm viễn nhật: 29,3 km/s. Điểm cận nhật: 30,3
km/s)
b, Hệ quả:Do TĐ hình cầu, trục nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động
trên quỹ đạo..
Hệ quả 1: Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa:

0
66
33 S
0
23

’B27
’B00

S

B

B

66033
’B 0
23027
23 27
0
* Do trục Trái đất nghiêng 66 33’ nên trục BN không trùng với đường phân giới
sáng
’N 0tối ST
’B0
66 33
0
’N- Vào ngày Hạ chí:Nửa cầu B ngả về phớa MT, đường ST ở sau BN nên 0Đêm ngắn
23 27
ngày dài
N T 66033
N T
’N dài ngày
- Vào ngày
Đông chí: Nửa cầu Bắc xa mặt trời, ST ở trướcNGÀY
BN ’N
nên Đêm

NGÀY
ngắn. 22/6
22/12

- Càng xa xích đạo độ chênh ngày đêm càng lớn:
+ Vào ngày 22.6: Trong vũng cực Bắc: toàn là ngày; trong vũng cực Nam: toàn là
đêm.
+ Vào ngày 22.12: Trong vũng cực Bắc: toàn là ngày; trong vũng cực Nam: toàn
là đêm.
+ Ở 2 cực ngày và đêm dài suốt 6 tháng.
- Vào ngày Xuân phân và Thu phân tia MT
vng góc xích đạo, ST trùng với BN,
7


khắp mọi nơi trên TĐ có ngày bằng đêm.
- Độ dài ngày đêm ở xích đạo bằng nhau.
Hệ quả 2: Hiện tượng các mùa trong năm.
* Do trục TĐ nghiêng và không đổi hướng
trong khi chuyển động trên quỹ đạo nên TĐ
có lúc ngả nửa cầu Bắc, có lúc ngả nửa cầu
Nam về phớa MT sinh ra hiện tượng các mùa.
- Nửa cầu nào ngả về phớa MT, có góc chiếu
sáng lớn, nhận được nhiều ánh sáng và nhiệt
độ cao thì nửa cầu đó đang là mùa nóng(m.Hạ)
- Nửa cầu nào khơng ngả về phớa MT, có góc chiếu sáng nhỏ, nhận được ít ánh sáng
và nhiệt độ thấp thì nửa cầu đó đang là mùa lạnh (mùa Đơng).
- Ngày 21/3 và 23/9 hai nửa cầu có góc chiếu sáng như nhau, nhận được lượng nhiệt
và ánh sáng như nhau. Đó là lúc chuyển tiếp giữa các mùa nóng và lạnh trên T.Đất
(Xuân và Thu)

=> Nên ở mỗi bán cầu một năm có 4 mùa Xn Hạ Thu Đơng ln phiên nhau.
* Do TĐ có hình cầu nên khi nửa cầu này ngả về phớa MT thì lúc đó nửa cầu kia
chếch xa MT nên các mùa ở hai nửa cầu Trái ngược nhau.
*Thời gian các mùa (theo dương lịch) ở NC Bắc:
Chú ý: Thời gian tính mùa theo
âm lịch sớm hơn cách tính dương
- Xuân:Từ 21/3 -> 22/6; Hạ:Từ 22/6 -> 23/9;
lịch khoảng 1,5 tháng
Thu: Từ23/9 -> 22/12;Đông: Từ 22/12->21/3
( Sự luân phiên bốn mùa thể hiện rõ nhất ở ơn đới do đây là khu vực có góc chiếu của
ánh sáng MT và thời gian chiếu sáng trong năm chênh nhau nhiều. Việt Nam thuộc
khu vực nhiệt đới quanh năm có góc chiếu tương đối lớn và thời gian chiếu sáng
chênh nhau ít sự phân hóa bốn mùa khơng rõ rệt. ở miền Bắc tuy có 4 mùa nhưng hai
mùa Xuân và Thu chỉ là những thời kỳ chuyển tiếp ngắn; ở miền Nam hầu như nóng
quanh năm)
Hệ quả 3: Sự chuyển động biểu kiến của Mặt trời giữa 2 chí tuyến (dựng 1 trong 2 hình
sau)
21/3
- Do TĐ chuyển động tịnh tiến, trục luôn giữ
nguyên độ nghiêng 66033’và không đổi hướng 22/6
22/1
23/9
2
nên:
+ Ngày 21.3 tia MT chiếu vng góc với mặt đất tại
xích đạo, sau đó tia sáng MT chiếu vng góc với
00
23027’
mặt đất lần lượt từ xích đạo lên chí tuyến Bắc. 23027’
N

+ Ngày 22.6 tia Mặt trời vng góc với mặt đất tạiB
chí otuyến 22/
Bắc, sau đó tia sáng MT chiếu vng
23
27’
góc với mặt
6 đất lần lượt từ chí tuyến Bắc về xích
B
đạo.
21/
3 chiếu vng góc với mặt
21/ tia 23/
+ Ngày 23.9
sáng MT
3
9
đất
23otại
27’xích đạo, sau đó tia sáng MT chiếu vng
22/1
N với mặt đất lần lượt từ x.đạo xuống CT Nam.
góc
2
+ Ngày 22.12 tia Mặt trời vng góc với mặt đất tại
SƠ ĐỒ SỰ CHUYỂN ĐỘNG BIỂU KIẾN
chíMẶT
tuyến
đó TUYẾN
tia sáng MT chiếu vng
CỦA

TRỜINam,
GIỮA sau
HAI CHÍ
góc với mặt đất lần lượt từ chí tuyến Nam về
x.đạo.
- Cứ như vậy trong 1 năm, tia sáng MT lần lượt
chiếu vng góc với mặt đất trong khu vực giữa 2
8


chí tuyến gọi là sự chuyển động biểu kiến của MT
giữa hai CT.
=>Trong giới hạn từ 23o27’ Bắc đến 23o27’ Nam tất cả các địa điểm đều có tia MT
chiếu vng góc với mặt đất (gọi là MT lên thiờn đỉnh) hai lần trong một năm.
Riêng hai chí tuyến MT lên thiờn đỉnh một lần. Ngồi vũng chí tuyến quanh năm tia
sáng chiếu chếch.
Hệ quả 4: Các vĩ độ đặc biệt và vành đai nhiệt trên TĐ.
* Do Trái Đất có hình cầu, trục Trái Đất nghiêng và chuyển động tịnh tiến quanh MT
nên góc nhập xạ tại các vĩ độ khác nhau, từ đó có các vĩ độ đặc biệt:
- 23o27’Bắc là vĩ tuyến có tia MT chiếu vng góc với mặt đất vào ngày 22/6 => gọi
là CTB
- 23o27’Nam là vĩ tuyến có tia MT chiếu vng góc với mặt đất vào ngày 22/12 =>
gọi CTN
- 66o33’ Bắc và Nam là giới hạn của hiện tượng ngày (đêm) dài suốt 24 giờ => gọi là
VCB,N
* Do góc nhập xạ và độ chênh góc nhập xạ, thời gian chiếu sáng, độ dài ngày đêm ở
các vĩ độ khác nhau nên sinh ra các vành đai nhiệt trên Trái Đất:
- Từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam: Là đới nóng. Do góc nhập xạ lớn, thời gian
chiếu sáng nhiều, độ dài ngày đêm chênh nhau ít, quanh năm nhận được nhiều nhiệt
và a/s MT

- Từ chí tuyến Bắc đến vũng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vũng cực Nam: Là đới
ơn hồ do góc nhập xạ trung Bình, thời gian chiếu sáng tương đối nhiều, độ dài
ngày đêm chênh nhau khỏ lớn đo đó nhận được lượng nhiệt và a/s MT vừa phải,
quanh năm ấm áp, ôn hoà.
- Từ vũng cực đến cực ở cả 2 nửa cầu: Là đới lạnh, do góc chiếu rất nhỏ, thời gian
chiếu sáng ít, ngày đêm chênh rất lớn nên nhận được ít nhiệt và a/s từ MT.
=> KL: Trên TĐ hình thành 5 đới nhiệt gồm 1 đới nóng, 2 đới ơn hồ, 2 đới lạnh. Các
đới đều đối xứng nhau qua xích đạo do đó sẽ có các đới tự nhiờn cũng đối xứng
nhau qua xđạo
Hệ quả 5: Cơ sở để xây dựng lịch
a. Dương lịch: Thời gian chuyển động của TĐ quanh MT trọn một vũng quỹ đạo là cơ
sở để xây dựng dương lịch:
- Một năm có 365 ngày, chia thành 12 tháng: các tháng 1,3,5,7,8,10,12:có 31 ngày.
Cũn lại 30 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày nhuận 29 ngày.
- Do thực tế TĐ quay quanh MT mất 365 ngày 5 h48’46”nên năm lịch nhỏ hơn năm
thật xấp xỉ 1/4 ngày. Vì vậy cứ 4 năm sẽ dư ra khoảng gần 1 ngày nên trong 4 năm
thường sẽ có một năm nhuận (366 ngày). Song như vậy lại lớn hơn so với năm thật
vì khoảng chênh khơng hồn tồn là 1/4 ngày (5h48’46”), do đó năm lịch lớn hơn
năm thật 11’44”, sau 385 năm chậm 3 ngày. Từ đó trong 100 năm nhuận của 400
năm lịch bỏ đi 3 năm nhuận (là các năm tròn trăm như 1900, 2000, 2100 …).
b. Âm lịch: (Á đông) xây dựng trên cơ sở chuyển động của Mặt trăng – TĐ quanh Mặt
trời.
Một năm 12 tháng, 1 tháng không quá 30 ngày. Năm nhuận 13 tháng, 19 năm có 7
năm nhuận. Mỗi năm chia 24 tiết, mỗi tiết phù hợp với vị trí của TĐ-Mt trên quỹ đạo
quanh MT.
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA M.TRĂNG- TĐ QUANH MT.
a, Mụ tả: Mặt trăng là vệ tinh của Trái
đất, trong lúc Trái đất quay xung quanh
9


: Quỹ đạo của TĐ
quanh MT


quanh TĐ

Mặt trời thi Mặt trăng cũng đi theo và
quay xung quanh TĐ theo quy đạo elip
gần trịn.
Hồn thành một vũng quanh TĐ: 27,2
ngày.
b, Hệ quả:
- Nhật thực: Mặt trăng che Mặt trời.
- Nguyệt thực: Trái đất giữa Mặt trời và Mặt trăng.
- Hiện tượng “trăng mọc muộn” sau mỗi ngày.
- Hiện tượng súng triều: Gồm thuỷ triều, thạch triều và khí triều. Súng triều gây ra ma
sát làm giảm vận động tự quay của TĐ 1s/40000 năm.
Các dạng trỡnh bày lớ thuyết sgk Địa 6 (học thuộc miệng)
* Giải thích:
STT Bài lớ thuyết
Nội dung liờn quan cần giải thích
Ghi
chú
1 Hình
dạng - Hiện tượng ngày đêm luân phiên.
Phần
T.Đất và vận - Các vật chuyển động theo chiều kinh tuyến bị lệch hệ quả
động tự quay hướng.
quanh trục.
- Chuyển động biểu kiến của MT, Mt và các vì sao

theo chiều từ Đông sang Tây
- Giờ, khu vực giờ.
2 Chuyển động - Chuyển động tịnh tiến
Phần
của Trái Đất - Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa
hệ quả
quanh Mặt - Hiện tượng ngày đêm các ngày 21/3, 22/6, 23/9,
Trời và
22/12
Các đới khí - Hiện tượng các mùa trong năm.
hậu
- Sự chuyển động biểu kiến của Mặt trời giữa 2 chí
tuyến
- Các vĩ độ đặc biệt và vành đai nhiệt trên TĐ
- Các đới khí hậu trên Trái Đất.
3 Cấu tạo T.Đất Núi; núi ngầm và đảo; động đất; núi lửa.
4 Nội- ngoại lực - Vì sao núi hai lực đối nghịch nhau
5 Địa hình bề - Giải thích sự hình thành, đặc điểm hình Thái của các
mặt Trái Đất dạng địa hình: núi, đồng bằng, cao nguyên, đồi, các
xtơ,
6 Lớp vỏ khí
- Tính chất của các khối khí: nóng, lạnh, lục địa, đại
dương.
- Sự di chuyển và biến tính của các khối khí.
7

8

Nhiệt
độ - Sự phụ thuộc nhiệt độ vào: + Vị trí gần hay xa biển

khơng khí
+ Độ cao
+ Vĩ độ
- Bức xạ của Mặt Trời và mặt đất
Khí áp, gió - Sự hình thành các đai khí áp và các
và vận động loại gió chính trên TĐ, hướng gió.
- Đặc điểm gió
tự quay.
- Gió đất, gió biển
Tớn phong và
10


9

Hơi
nước, - Hiện tượng ngưng tụ, mưa
Tây ôn đới.
mưa
- Sương mù
10 Sông và hồ
Lưu lượng và chế độ nước của một con sông

K.hợp
Đ8

Biển, đại - Độ muối các biển và đại dương khác nhau
dương
- Súng, thuỷ triều, các dũng biển
* Một số bài dạng giải thích tiờu biểu:

Chú ý nếu hỏi về hệ quả cần nờu nguyên nhân trước khi trỡnh bày nội dung hệ quả
đú
Câu 1: Tại sao hằng ngày ta thấy Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngụi sao trên bầu trời
chuyển động theo hướng từ Đông sang Tây (mọc đằng Đông lặn đằng Tây)?
Hằng ngày ta thấy Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngụi sao trên bầu trời chuyển động
theo hướng từ Đơng sang Tây vì Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang
Đông nên ta đang ở trên TĐ thấy MT, Mt và sao chuyển động theo hướng ngược lại là
từ Đông sang Tây (hiện tượng này tương tự như khi ta ngồi trên tàu, xe chạy nhanh thì
ta thấy cây cối hai bên đường chuyển động theo hướng ngược lại)
Câu 2: Những nơi nào ở Việt Nam có giờ địa phương và giờ khu vực trùng nhau? Tại
sao?
- Các địa phương nằm trên đường kinh tuyến 1050Đ.
- Vì: + Các địa phương nằm trên đường kinh tuyến giữa các múi giờ đều có giờ khu
vực và giờ địa phương (giờ Mặt Trời) trùng nhau.
+ Nước ta thuộc múi giờ thứ 7, kinh tuyến 105 0Đ là kinh tuyến giữa của múi
giờ.
+ Các địa phương nằm trước hoặc sau kinh tuyến 105 0Đ đều có giờ địa phương
sớm hoặc muộn hơn giờ khu vực.
Câu 3: Vào ngày 22 tháng 6, độ dài ngày, đêm diễn ra như thế nào trên Trái Đất ở các
vị trí: Xích đạo, Chí tuyến, Vũng cực và Cực?
- Vào ngày 22 tháng 6, tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở chí
tuyến Bắc lúc 12 giờ trưa.
- Các địa điểm nằm trên đường Xích đạo: có độ dài ngày, đêm bằng nhau
- Các địa điểm ở chí tuyến Bắc: có ngày dài đêm ngắn
- Các địa điểm ở chí tuyến Nam: có ngày ngắn đêm dài
- Các địa điểm ở vũng cực Bắc: ngày dài 24 giờ, khơng có đêm
- Các địa điểm ở vũng cực Nam: đêm dài 24 giờ, khơng có ngày
- Ở cực Bắc: ngày dài suốt 24 giờ kộo dài trong 6 tháng.
- Ở cực Nam: đêm dài suốt 24 giờ kộo dài trong 6 tháng.
Câu 4: “Vào ngày 21/3 và 23/9, mọi địa điểm trên Trái Đất đều có thời gian chiếu

sáng, góc chiếu sáng và lượng nhiệt nhận được như nhau”. Câu nói trên đúng hay
sai? Vì sao?
- Câu nói trên vừa đúng, vừa sai
- Đúng là: thời gian chiếu sáng như nhau trõ hai điểm cực. Vì vũng phân chia sáng tối
đi qua hai cực.
- Sai là: góc nhập xạ và lượng nhiệt nhận được không giống nhau ở các vĩ độ mà giảm
dần từ xích đạo về hai cực. Vì: Trái Đất hình cầu, tia sáng Mặt Trời tới Trái Đất là
những chùm tia song song.
11


Câu 5: Hãy cho biết: Khi Trái đất chuyển động quay xung quanh mặt trời tại sao lại
sinh ra hiện tượng ngày đêm dài, ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất?
* Nguyên nhân sinh ra hiện tượng ngày đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau:
- Do TĐ có hình cầu nên trong khi chuyển động quanh mặt trời ánh sáng mặt trời chỉ
chiếu được một nửa Trái đất.
- Do trục TĐ nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động trên quỹ đạo nên
mỗi nửa cầu có lúc ngả gần về phớa MT, có lúc chếch xa MT nên vũng phân chia
sáng tối thường xuyên thay đổi tạo nên hiện tượng ngày dài đêm ngắn khác nhau.
- Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa
cầu Bắc và nửa cầu Nam có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ.
Câu 6: Dựa vào kiến thức đó học hãy giải thích Câu tục ngữ:
“ Đêm tháng năm chưa nằm đó sáng
Ngày tháng mười chưa cười đó tối”
- Câu tục ngữ dõn gian chỉ thời gian của õm lịch thuộc nửa cầu Bắc.
Câu tục ngữ ý núi:
Tháng 5 có ngày dài, đêm ngắn
Tháng 10 có ngày ngắn đêm dài
Thời gian trên tương ứng với tháng 6 và tháng 11-12 dương lịch.
- Hiện tượng này được giải thích như sau:

Do trục trái đất nghiêng trên mặt phẳng quỹ đạo trong khi chuyển động tịnh
tiến xung quanh mặt trời, nên vũng phân chia sáng tối thường xuyên thay đổi tạo nên
hiện tượng ngày dài đêm ngắn khác nhau.
* Xột ở bán cầu Bắc:
- Từ ngày 22/3 đến ngày 23/9 bán cầu Bắc hướng về phía mặt trời. Vũng phân
chia sáng - tối đi qua sau cực Bắc. Phần diện tích được chiếu sáng lớn hơn phần bị
khuất trong bóng tối vì thế ngày dài hơn đêm. Càng gần cực Bắc ngày càng dài đêm
càng ngắn. Vào ngày Hạ chí ( 22/6), mặt trời lên thiên đỉnh lúc 12h trưa tại chí tuyến
Bắc. Tất cả các địa điểm ở bán cầu Bắc đều có ngày dài nhất trong năm.
- Từ ngày 24/9 đến ngày 21/3. Bán cầu bắc ở xa mặt trời, tại mọi địa điểm đều
có đêm dài hơn ngày. Càng gần cực Bắc đêm càng dài ngày càng ngắn. Ngày Đơng
chí (22/12) tất cả các địa điểm ở bán cầu Bắc đều có đêm dài nhất trong năm.
Câu 7: Trỡnh bày và giải thích tại sao ở hai miền cực số ngày đêm dài suốt 24 giờ thay
đổi theo mùa?
- Ngày 22-6 tia sáng Mặt Trời chiếu vng góc tại vĩ tuyến 23 027’B vào lúc 12
giờ trưa. Vũng cực Bắc hoàn toàn nằm trước đường phân chia sáng tối nên có hiện
tượng ngày dài 24 giờ, khơng có đêm. Trong khi đó, vũng cực Nam hồn tồn nằm
sau đường phân chia sáng tối nên có hiện tượng đêm dài 24 giờ.
- Ngày 22-12 tia sáng Mặt Trời chiếu vng góc tại vĩ tuyến 23 027’N vào lúc 12
giờ trưa. Vũng cực Bắc hoàn toàn nằm sau đường phân chia sáng tối nên có hiện
tượng đêm dài 24 giờ. Trong khi đó, vũng cực Nam hồn tồn nằm trước đường phân
chia sáng tối nên có hiện tượng ngày dài 24 giờ.
- Ở vĩ độ 66o33’ Bắc và Nam, mỗi năm chỉ có ngày 22/6 và 22/12 là có ngày
hoặc đêm dài suốt 24h; số lượng các ngày (đêm) dài suốt 24h từ 66 o33’ đến cực thay
đổi theo các mùa, từ 1 ngày đến 6 tháng. Riêng ở hai cực Bắc và Nam số ngày (đêm)
dài 24 h kộo dài trong 6 tháng (từ 21/3 đến 23/9 và từ 23/9 đến 21/3).
* Nguyên nhân do: Trái Đất hình cầu nên chỉ được chiếu sáng một nửa, trục
Trái Đất luôn nghiêng trên mặt phẳng quĩ đạo một góc khơng đổi 66 o33’ trong quỏ
trỡnh chuyển động xung quanh Mặt Trời. Vì góc nghiêng của Trục là 66 o33’ nên ngày
12



22/6 và 22/12 vũng phân chia sáng tối đi qua các vĩ tuyến 66 o33’ Bắc và Nam, đây
cũng là giới hạn rộng nhất của vùng có ngày (đêm) dài suốt 24h.
Câu 8: Điền số giờ chiếu sáng trong ngày vào bảng dưới đây. Giải thích về sự khác
nhau hoặc giống nhau của số giờ chiếu sáng trong ngày tại các ví tuyến đó.
Số giờ chiếu sáng trong ngày
Vĩ tuyến
21/3
22/6
23/9
22/12
o
66 33’ Bắc
12
24
12
0
o
1/2
23 27’ Bắc
12
13
12
101/2
0o
12
12
12
12

o
1/2
23 27’ Nam
12
10
12
131/2
66o33’ Nam
12
0
12
24
Hướng dẫn trả lời:
- Ngày 21/3 và 23/9 tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc tại xích đạo, vũng phân
chia sáng tối trùng với trục Trái Đất nên mọi nơi trên Trái Đất có hiện tượng ngày
bằng đêm, do vậy đều có số giờ chiếu sáng là 12 h.
- Ngày 22/6 nửa cầu Bắc chúc về phớa Mặt Trời, vũng phân chia sáng tối đi qua
phía sau cực Bắc do vậy nửa cầu Bắc có ngày dài đêm ngắn, tức là thời gian chiếu
sáng tại 23o27’ Bắc là 131/2; nửa cầu Nam có ngày ngắn đêm dài, do vậy thời gian
chiếu sáng tại 23o27’ Nam là 101/2. Từ vũng cực Bắc đến cực Bắc có hiện tượng ngày
dài suốt 24 h tức là thời gian chiếu sáng là 24h. Từ vũng cực Nam đến cực Nam có
hiện tượng đêm dài suốt 24 giờ, tức là số giờ chiếu sáng là 0h.
- Ngày 22/12 nửa cầu Nam chúc về phớa Mặt Trời, vũng phân chia sáng tối đi qua
phía sau cực Nam do vậy nửa cầu Nam có ngày dài đêm ngắn, tức là thời gian chiếu
sáng tại 23o27’ Nam là 131/2; nửa cầu Bắc có ngày ngắn đêm dài, do vậy thời gian
chiếu sáng tại 23o27’ Bắc là 101/2. Từ vũng cực Bắc đến cực Bắc có hiện tượng đêm
dài suốt 24 h tức là thời gian chiếu sáng là 0h. Từ vũng cực Nam đến cực Nam có
hiện tượng ngày dài suốt 24 giờ, tức là số giờ chiếu sáng là 24h.
KL: Có hiện tượng trên là do tính chất tịnh tiến của Trái Đất khi quay quanh Mặt
Trời (vẫn giữ nguyên độ nghiêng của trục) tạo ra sự thay đổi phần diện tích được

chiếu sáng tại các vĩ tuyến khác nhau trên Trái Đất.
Câu 9: Trong một năm số lần Mặt Trời lên thiên đỉnh ở các vĩ độ khác nhau như thế
nào? Hãy giải thích nguyên nhân.
* Trong một năm, số lần Mặt Trời lên thiên đỉnh ở các vĩ độ khác nhau:
- Tại chí tuyến Bắc (23o27'B)và chí tuyến Nam (23o27'N) Mặt Trời lên thiên đỉnh một
lần trong năm.
- Từ trước chí tuyến Bắc (23 o27'B) tới trước chí tuyến Nam (23 o27'N) Mặt Trời lên
thiên đỉnh hai lần trong năm.
- Từ sau chí tuyến Bắc(23o27'B) đến cực Bắc và sau chí tuyến Nam (23 o27'N) đến cực
Nam khơng có hiện tượng MT lên thiên đỉnh, quanh năm tia sáng chiếu chếch (khơng
vng góc)
* Ngun nhân
Do Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời với trục nghiêng (23 o27' với pháp
tuyến của mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất) và khơng đổi phương. Do đó tia nắng
vng góc với tiếp tuyến của bề mặt Trái Đất ( lên thiên đỉnh) sẽ lần lượt di chuyển từ
vĩ tuyến 23o27'N lên (23o27'B) rồi lại xuống vĩ tuyến (23o27'N).
Câu 10: Nờu hiện tượng MT lên thiờn đỉnh trong năm tại:
13


- Địa điểm A có toạ độ (103o Tây, 20oNam)
- Địa điểm B có toạ độ (10o Tây, 26oBắc)
- Địa điểm C có toạ độ (10o Đơng, 0o)
- Địa điểm D có toạ độ (76o Đơng, 23o27’ Nam)
HD:
- Địa điểm A có toạ độ (103o Tây, 20oNam): 2 lần
- Địa điểm B có toạ độ (10o Tây, 26oBắc): Khơng có MT lên thiờn đỉnh.
- Địa điểm C có toạ độ (10o Đông, 0o) : Hai lần vào ngày 21/3 và 23/9
- Địa điểm D có toạ độ (76o Đơng, 23o27’ Nam): Một lần, vào ngày 22/12
Câu 11: Tại sao nhiệt độ khơng khí khơng nóng nhất vào lúc bức xạ MT cao nhất (12h

trưa) mà lại nóng nhất lúc 13h?
Nhiệt độ khơng khí khơng nóng nhất vào lúc bức xạ MT cao nhất (12h trưa) mà
lại nóng nhất lúc 13 h vì tia bức xạ MT đi qua khí quyển, chưa trực tiếp làm khơng
khí nóng lên. Mà khi mặt đất hấp thụ lượng nhiệt MT cao nhất trong ngày (12h trưa),
rồi bức xạ lại vào khơng khí (13h). Lúc đú lớp khơng khí gần mặt đất mới nóng nhất
trong ngày.
Câu 12: Giải thích tại sao nhiệt độ khơng khí thay đổi theo độ cao?
Khi các tia MT đi qua khí quyển, chúng khơng trực tiếp làm khơng khí nóng
lên. Mặt đất hấp thu lượng nhiệt của MT rồi bức xạ lại vào khơng khí thì khơng khí
mới nóng lên. Do đú khi MT chiếu sáng, lớp khơng khí dày đặc ở sát mặt đất nhận
được bức xạ nhiệt từ mặt đất nên nóng lên, nở ra, bốc lên cao, giảm nhiệt độ. Mặt
khác lớp khơng khí ở dưới thấp chưa nhiều bụi và hơi nước nên hấp thu được nhiều
nhiệt hơn lớp khơng khí lng ở trên cao. Chính vì thế càng lên cao nhiệt độ càng
giảm.
Câu 13: Tại sao những miền gần biển vào mùa hạ có khơng khí mỏt hơn trong đất
liền; ngược lại vào mùa đơng những miền gần biển lại ấm áp hơn trong đất liền?
(Nhiệt độ phụ thuộc vào vị trí gần hay xa biển)
Do sự hấp thụ nhiệt của chất rắn và chất lỏng khác nhau: Chất rắn hấp thu nhiệt
nhanh nhưng mất nhiệt nhanh; chất lỏng hấp thu nhiệt chậm hơn nhưng giữ nhiệt tốt.
Vào mùa hạ là thời kỳ nhận nhiệt, lục địa là chất rắn hấp thu nhiệt nhanh nên nóng
lên dữ dội; trong khí đó đại dương là chất lỏng lúc này khơng nóng bằng lục địa. Do
vậy những vùng đất ven biển nhận được ảnh hưởng từ biển nên mỏt mẻ hơn trong đất
liền.
Vào mùa đông là thời kỳ mất nhiệt, lúc này lục địa mất nhiệt nhanh, đại dương giữ
nhiệt tốt nên ấm hơn trong lục địa. Do đó những vùng đất ven biển nhận được ảnh
hưởng từ biển nên ấm áp hơn trong đất liền.
Câu 14: Trỡnh bày và giải thích sự phân bố nhiệt độ khơng khí theo vĩ độ địa lí.
- Càng lên vĩ độ cao, nhiệt độ khơng khí càng giảm. (Hoặc nhiệt độ khơng khí
giảm dần từ xích đạo về hai cực, …)
Nguyên nhân là do Trái Đất hình cầu nên càng lên vĩ độ cao góc chiếu sáng của

Mặt Trời (góc nhập xạ) càng nhỏ. Ở xích đạo quanh năm có góc chiếu sáng của tia
MT lớn nên mặt đất nhận được nhiều nhiệt, khơng khí trên mặt đất cũng nóng. Càng
lên gần cực góc chiếu của tại MT càng nhỏ, mặt đất nhận được ít nhiệt hơn, khơng khí
trên mặt đỏt cũng nóng ít hơn. Như vậy khơng khí các vùng vĩ độ thấp nóng hơn
khơng khí vùng vĩ độ cao.
- Càng lên vĩ độ cao, biên độ nhiệt năm càng tăng.
14


Nguyên nhân là càng lên vĩ độ cao chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch
thời gian chiếu sáng càng lớn.
Câu 15: Trỡnh bày và giải thích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố nhiệt độ khơng
khí trên Trái Đất: (Tham khảo đề HSG TPHD)
a. Vĩ độ:
- Nhiệt độ khơng khí giảm dần từ xích đạo về 2 cực, biên độ nhiệt tăng dần từ
xích đạo về 2 cực.
- Vì: Khu vực xích đạo quanh năm có góc nhập xạ lớn, nhiệt độ cao; càng xa
xích đạo góc nhập xạ càng nhỏ, nhiệt độ thấp.
b. Lục địa và đại dương:
- Nhiệt độ trung Bình cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa, biên độ nhiệt độ ở lục
địa lớn, đại dương nhỏ.
- Vì: Lục địa hấp thụ nhiệt và tỏa nhiệt nhanh, đại dương hấp thụ nhiệt và tỏa
nhiệt chậm.
- Nhiệt độ khơng khí cũn thay đổi theo bờ Đông và bờ Tây lục địa. Do ảnh
hưởng của dũng biển nóng, lạnh và sự thay đổi hướng của chúng.
c. Địa hình:
- Nhiệt độ thay đổi theo độ cao. Vì càng lên cao khơng khí càng lng, nhiệt độ
giảm.
- Nhiệt độ khơng khí thay đổi theo độ dốc và hướng của sườn núi. Hướng phơi
của sườn núi với tia sáng Mặt Trời có góc nhập xạ lớn, nhiệt độ cao; ngược lại hướng

sườn của núi khuất tia sáng Mặt Trời có góc nhập xạ nhỏ, nhiệt độ thấp.
Câu 16: a) Trỡnh bày sự phân bố các đai áp và các loại gió chính trên Trái Đất?
b)Giải thích sự hình thành các đai áp và các loại gió trên Trái Đất?
c)Tại sao gió thổi lệch hướng?
a) - Các đai khí áp:
+ Khí áp thấp: 0o, 60oB, 60oN.
+ Khí áp cao: 30oB, 30oN, cực Bắc, cực Nam.
- Các gió chính:+ Tớn phong: Hoạt động từ xích đạo đến 30oBắc và Nam
+ Tây ôn đới: Hoạt động từ 30 oBắc đến 60oBắc và từ 30oNam đến
60oNam
+ Đông cực: Hoạt động từ 60 oBắc đến 90oBắc và từ 60oNam đến
90oNam
b) Giải thích:
- Ở vùng xích đạo quanh năm nóng, khơng khí nở ra, bốc lên cao, do đó sinh ra
vành đai khí áp thấp xích đạo ở khoảng 0o (do nhiệt)
- Khơng khí nóng ở xích đạo bốc lên cao, tỏa ra hai bên. Đến khoảng 30 oBắc và
Nam hai khối khí này chỡm xuống, đè lên khối khí tại chỗ, sinh ra hai vành đai khí áp
cao chí tuyến ở khoảng 30oBắc và Nam (do động lực)
- Phần dưới của không khí bị nộn ộp trong vành đai khí áp cao ở các vĩ tuyến
o
30 Bắc và Nam, di chuyển một phần về XĐ thành gió Tớn phong; một phần lên
60oBắc và Nam thành gió Tây ơn đới.
- Ở hai vùng cực Bắc và Nam quanh năm lạnh, khơng khí co lại, chỡm xuống, do
đó sinh ra hai khu khí áp cao ở khoảng 90oBắc và Nam (do nhiệt)
- Khơng khí lạnh trong hai khu khí áp cao ở cực di chuyển về phớa vĩ tuyến 60 oBắc
và Nam sinh ra gió Đơng cực.
15


- Luồng khơng khí từ cực về (gió Đơng cực) và luồng khơng khí từ áp cao chí

tuyến lên (gió Tây ôn đới) sau khi gặp nhau ở khoảng vĩ tuyến 60 oBắc và Nam thì
bốc lên cao sinh ra hai vành đai khí áp thấp ở khoảng 60oBắc và Nam (do động lực)
c) Gió thổi bị lệch hướng, nửa cầu Bắc lệch phải, nửa cầu Nam lệch Trái hướng
chuyển động. Do tỏc động của lực Coriolit sinh ra khi Trái Đất tự quay quanh trục.
Câu 17: Giải thích về gió đất và gió biển:
(Dựa vào mối liờn hệ giữa sự hấp thu nhiệt => nhiệt độ => khí áp => gió)
- Gió biển: Ban ngày mặt đất bức xạ nhiệt của Mặt Trời khơng khí bị đốt nóng
hình thành nên áp thấp, trên đại dương do hấp thu nhiệt chậm nên có sự chênh áp với
đất liền, do đó gió thổi mạnh từ biển vào trong đất liền gọi là Gió biển, gió này
thường hoạt động từ 10h, mạnh nhất vào lúc 15h hàng ngày.
- Gió đất: Ban đêm bề mặt đất toả nhiệt nhanh, nhiệt độ hạ thấp hơn hình thành áp
cao; nước biển toả nhiệt chậm sinh ra sự chênh lệch khí áp; gió từ lục địa thổi ra biển
gọi là Gió đất, thường họt động từ 22h đêm, mạnh nhất 1-3h đêm.
Câu 18: “Gio Tin phong thổi từ 30o Bắc và Nam về xích đạo nên gió này ở hai nửa cầu
Trái ngược nhau”. Nhận định trên có đúng khơng? Giải thích?
- Về chiều thổi của gió Tớn Phong: Ở nửa cầu Bắc thổi từ khoảng 30 o Bắc về xích
đạo, ở nửa cầu Nam thổi từ 30o Nam về xích đạo => Chiều thổi ngược nhau.
- Về hướng thổi của gió Tớn Phong: Ở nửa cầu Bắc có hướng Đơng Bắc, ở nửa
cầu Nam có hướng Đông Nam. => Hướng không ngược nhau.
Do: Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất làm lệch hướng các vật chuyển
động, hệ quả này tác động đến hướng các dũng chảy, hướng gió,....Ở nửa cầu Bắc lệch
phải, nửa cầu Nam lệch trái hướng chuyển động.
KL: Nhận định trên có ý đúng, có ý khơng đúng.
Câu 19: Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động của các loại gió chính trên Trái
Đất?
Vận động tự quay của Trái Đất, sự thay đổi vị trí các khu áp, địa hình (độ cao,
hướng)...
Câu 20: Giải thích ngun nhân làm thay đổi khí áp trên Trái Đất?
- Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao khơng khí càng lng nên sức nộn giảm, khí
áp giảm

- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ tăng làm khơng khí nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp
giảm. Nhiệt độ giảm làm khơng khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.
- Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Khơng khí chứa hơi nước nhẹ hơn khơng khí khơ, vì thế
khơng khí nhiều hơi nước khí áp giảm. Nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều làm khí áp
giảm.
Câu 21: Nơi hình thành, đặc điểm các loại khối khí? Ở Việt Nam hàng năm chịu ảnh hưởng
của khối khí gì? Tính chất?
- Các khối khí:
Khối khí
Nơi hình thành
Đặc điểm
Nóng
Các vùng vĩ độ thấp
Nhiệt độ tương đối cao
Lạnh
Các vùng vĩ độ cao
Nhiệt độ tương đối thấp
Đại dương
Trên các biển và đại dương
Có độ ẩm lớn
Lục địa
Trên các vùng đất liền
Có tính chất khụ
- Hàng năm nước ta chịu ảnh hưởng:
16


+ Về mùa đông (tháng 11 đến tháng 4 dương lich) chịu ảnh hưởng của khối khí lạnh
phương Bắc hình thành trên lục địa Bắc Á tràn xuống làm cho thời tiết lạnh, khơ, ít mưa.
(cuối đơng có mưa phùn do áp cao dịch chuyển sang phía đơng, khối khơng khí lạnh đi qua

biển trước khi vào nước ta)
+ Về mùa hạ (tháng 5 đến tháng 10 dương lịch) chịu ảnh hưởng của các khối khí
nóng phương Nam trên biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương tràn vào; thời tiết nóng,
ẩm, mưa nhiều.
Câu 22: Hãy giải thích về sự hình thành mây, sương mù, mưa, ...?
- Trong khơng khí có hơi nước, nếu khơng khí bóo hũa hơi nước sẽ ngưng tụ lại thành
giọt nhỏ.
+ Hơi nước ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti trong lớp khơng khí sát mặt đất gọi là sương

+ Hơi nước ngưng tụ nhẹ được đẩy lên cao gọi là mây.
- Các hạt nước nhỏ li ti trong các đám mây dần to thêm, nặng hơn và rơi xuongs gọi là
mưa.
- Nguyên nhân do sức chứa hơi nước cả khơng khí phụ thuộc vào nhiệt độ, nhiệt độ càng
cao càng chưa được nhiều hơi nước. Khi khơng khí đó bóo hũa mà gặp các điều kiện sau sẽ
xảy ra sự ngưng tụ đọng lại thành hạt nước sinh ra sương, mây, mưa:
+ Vẫn được cung cấp thêm hơi nước (nước vẫn bốc hơi)
+ Nhiệt độ khơng khí giảm do khơng khí bị bốc lên cao.
+ Tiếp xỳc với một khối khơng khí lạnh.
Câu 23 : Tại sao cùng xuất phát từ cao áp chí tuyến nhưng gió Tín phong thường khơ và
ít gây mưa cũn gió Tây ơn đới lại ẩm và gây mưa nhiều?
(Dựa vào mối liên hệ giữa nhiệt độ => bóo hũa hơi nước và hướng gió thổi)
- Nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng giảm nhiệt độ của các khu vực gió thổi đến. Ta
biết nhiệt độ khơng khí càng cao khơng khí càng có khả năng chứa đựng nhiều hơi nước. Ví
dụ 1m3 khơng khí ở nhiệt độ 200 C có thể chứa được 17,32g hơi nước, nếu tăng lên 300 C
nó có thể chứa tới 30g hơi nước nên nhiệt độ càng tăng hơi nước càng tiến xa độ bóo hũa và
ngược lại.
- Gió Tín phong thổi từ chí tuyến về xích đạo theo thướng Đơng Bắc là chủ yếu, gió
này vốn mang khối khơng khí khơ thổi về vùng có nhiệt độ trung Bình năm cao nên tính
chất của khối khí gần như khơng thay đổi mấy nên gió này có tính chất gần như khơ.
- Gió Tây ơn đới cũng xuất phát từ áp cao chí tuyến nhưng thổi về khu vực ơn đới

theo hướng Tây Nam, vậy gió này thổi về khu vực có khí hậu lạnh hơn, nên sức chứa hơi
nước giảm theo nhiệt độ, hơi nước trong khơng khí nhanh chóng đạt tới độ bóo hũa, vì thế
gió Tây ơn đới ln ẩm ưít và gây mưa.
Câu 24: Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất? Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không
đều:
- Lượng mưa không đều theo vĩ độ.
+ Khu vực XĐ mưa nhiều nhất do nhiệt độ cao, có áp thấp xích đạo, tỉ lệ diện tích
đại dương lớn và rõng XĐ ẩm ưít, nước bốc hơi mạnh, sự thăng lên mạnh mẽ của khơng
khí.
+ Khu vực 2 chí tuyến mưa ít do khí áp cao, tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn.
+ Khu vực Ơn đới mưa khá lớn do khí áp thấp có gió Tây Ôn đới từ biển thổi vào
+ Khu vực 2 cực mưa ít nhất do khí áp cao, k/khí lạnh nước không bốc hơi lên đc.
 Càng về hai cực mưa càng ít
- Lượng mưa khơng đều theo ảnh hưởng của biển:
+ Biểu hiện: Ở mỗi đới từ Tây sang đơng có sự phân bố mưa khơng đều.
+ Ngun nhân: Mưa nhiều hay ít phụ thuộc vào:
 Vị trí gần đại dương hay xa đại dương.
 Có dịng biển nóng hay dòng biển lạnh chảy theo ven bờ.
 Ảnh hưởng của những yếu tố về lục địa, đại dương, địa hình …

17


Câu 25: Giải thích các nhân tố tác động đến sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất?
1. Khí áp:
Ở khu khi áp thấp hút gió và tiếp tục đẩy khơng khí ẩm lên cao sinh ra mây, mây
gặp nhiệt độ thấp sinh ra mưa. Các khu áp thấp thường là nơi có lượng mưa lớn trên Trái
Đất.
Ở các khu khí áp cao, khơng khí ấm khơng bốc lên được, lại chỉ có gió thổi đi,
khơng cỏ gió thổi đến, nên mưa rất ít hoặc khơng có mưa. VÌ thế, dưới các cao áp cận chí

tuyến thường có những hoang mạc lớn.
2. Frơng
Do sự tranh chấp giữa khối khơng khí nóng và khơng khí lạnh đă dẫn đến nhiễu
loạn khơng khí và sinh ra mưa. Dọc các frơng nóng (khối khí nóng đẩy lùi khối khí lạnh)
cũng như frơng lạnh (khối khí lạnh đẩy lùi khối khí nóng), khơng khí nóng bốc lên trên
khơng khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi. gây ra mưa trên cá hai frông nóng và lạnh.
Miền có frơng, nhất là dải hội tụ nhiệt đới đi qua, thường mưa nhiều, đó là mưa
frơng hoặc mưa dải hội tụ.
3. Gió
- Những vùng sâu trong các lục địa. nếu khơng cỏ gió từ đại dương thổi vào thì mưa rất
ít. Ở đâỵ mưa chú yếu do ngưng kết hơi nước từ hồ ao, sông và rõng cây hốc lên tạo thành
mưa.
- Khu vực có gió Tây ơn đới mưa nhiều vì mang hơi nước từ biển di chuyển vào gây
mưa ở ven bờ Tây các lục địa như Tây Âu, sườn tây của các hệ thống núi ven bờ Chilê…
- Miền có gió mậu dịch mưa ít vì gió mậu dịch chủ yếu là gió khơ.
- Miền có gió mùa có lượng mưa nhiều vì gió mùa hạ thổi từ đại dương vào đem
theo nhiều hơi nước.
4. Dòng biển
Cùng nằm ven bờ đại dương, nhưng nơi có dịng biển nóng chảy qua thì mưa nhiều
vì khơng khí trên dịng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào lục địa
gây mưa. Nơi có dịng biển lạnh đi qua thì mưa ít vì khơng khí trên dịng biển bị lạnh, hơi
nước khơng bốc lên được, nên một số nơi mặc dù ở ven bờ đại dương nhưng vẫn là miền
hoang mạc như: A ta ca ma, Na-míp, ...
5. Địa hình:
- Khơng khí ẩm di chuyển gặp địa hình cao như ngọn núi, đồi… gây mưa nhiều.
- Cùng một dăy núi thì sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít, khơ
ráo.
- Cùng một sườn núi đón gió càng lên cao nhiệt độ càng giảm, càng mưa nhiều, tới
một độ cao nào đó, nhiệt độ khơng khí đă giảm nhiều, sẽ khơng cc̣n mưa; vì thế ở những
sườn núi cao và núi cao thường khơ ráo.

Câu 26: Tại sao ở vùng cực ít mưa?
Vì: - Nhiệt độ khơng khí thấp.
- Khơng khí khơng bốc lên được.
- Là khu khí áp cao.
- Khơng có gió thổi đến.

18


Dạng 4: Giả thuyết:
Câu 1: Nếu Trái Đất không tự quay quanh trục và khơng quay quanh Mặt trời thì.
HDTL:- Khơng có các hệ quả: Hiện tượng ngày đêm ln phiên, lực Coriolit, sự điều hịa
nhiệt; khơng có các mùa, ...
- Một nửa Trái Đất hướng về phía Mặt Trời mãi mãi là ban ngày, nhận được lượng
nhiệt lớn, tích nhiệt nóng lên dữ dội.
- Nửa cịn lại khuất Mặt Trời mãi mãi là ban đêm, mất nhiệt, lạnh giá
=> sự chênh lệch nhiệt độ đẫn đến chênh lệch khí áp, hình thành các luồng gió mạnh.
Trái Đất mất đi sự cân bằng, có thể nổ tung
- Sự sống khơng thể tồn tại được.
Câu 2: Nếu Trái Đất tự quay nhưng khơng quay quanh Mặt Trời thì
HDTL: - Vẫn có ngày đêm dài 24 tiếng
- Xảy ra nhiều trường hợp:
+ Nếu Trái Đất tự quay và đứng yên tại vị trí ngày 21/3 hoặc 23/9: Tia Mặt Trời
quanh năm vng góc tại xích đạo. Tại mọi nơi trên Trái Đất quanh năm chỉ có một kiểu
khí hậu (khơng chia mùa). Các đới khí hậu phân hóa theo đai từ xích đạo đến 2 cực song
đơn giản hơn hiện nay. Băng ở 2 cực ít hơn; ..=> Sự sống có thể tồn tại.
+ Nếu Trái Đất tự quay và đứng yên tại vị trí ngày 22/6 hoặc 22/12 quanh năm tia Mặt
trời chỉ vng góc tại một chí tuyến (Bắc hoặc Nam). Một nửa cầu ln chếch về phía
Mặt trời, nhận được nhiều nhiệt, góc chiếu lớn, ngày dài đêm ngắn, có khí hậu nóng. Nửa
cịn lại chếch xa Mặt Trời, góc chiếu nhỏ, nhận được ít nhiệt, ngày ngắn đêm dài, khí hậu

lạnh. Từ 2 vịng cực đến cực có hiện tượng quanh năm là ngày (hoặc đêm)
=> Mất đi sự cân bằng, sự sống không tồn tại được.
+ Nếu Trái Đất tự quay và đứng yên tại các vị trí cịn lại trên quỹ đạo quanh Mặt Trời
thì các hệ quả thay đổi khác ngày nay, sự sống thay đổi hoặc không tồn tại được.
Câu 3: Nếu Trái Đất quay quanh Mặt trời nhưng không tự quay quanh trục thì:
HDTL: - Vẫn có ngày và dêm nhưng ngày đêm dài suốt 6 tháng.
- Nửa ban ngày kéo dài tích nhiệt nóng lên dữ dội, nửa ban đêm mất nhiệt lạnh giá tạo
ra sự chênh lệch lớn về nhiệt độ và khí áp trong năm, tạo các luồng gió lớn....
- Khơng có lực Coriolit, làm thay đổi hướng gió, núi, sơng, dịng biển...
- Sự sống khơng tồn tại được.
Câu 4: Nếu Trái Đất vẫn quay nhưng trục thẳng đứng thì:
HDTL: - Có hiện tượng ngày đêm dài 24 giờ, bằng nhau tại mọi nơi trên TĐ trong mọi thời
điểm
- Tia sáng Mặt Trời ln vng góc tại xích đạo.
- Khơng có các mùa và sự trái ngược mùa giữa hai NC. Quanh năm chỉ có 1 kiểu khí
hậu
- Nhiệt độ giảm dần từ xích đạo về hai cực do vậy chia thành các đai khí hậu nóng, ơn
hịa, lạnh từ xích đạo về hai cực song đơn giản hơn ngày nay.
- Băng ở hai cực ít hơn hiện nay, mùc nước biển dâng, diện tích các lục địa nhỏ
hơn.=> Sự sống có thể tồn tại được.
Câu 5: Nếu Trái Đất tự quay quanh trục và quay quanh Mặt Trời nhưng trục khơng tịnh tiến
thì
HDTL: - Mất đi mọi tính nhịp điệu và các quy luật như hiện nay: VD ngày đêm khác nhau
bất kì, các mùa thay đổi.
- Mất đi sự cân bằng trên Trái Đất.=> Sự sống không tồn tại được.

19


Dạng 5: Lập sơ đồ:

LẬP SƠ ĐỒ SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ.
HD: + Đỳng dạng sơ đồ (ngang hoặc dọc), có dấu mũi tờn đỳng chiều.
+ Đủ các ụ kiến thức mụ tả vận động v cỏc h qu chớnh.
1..Hiện tợng ngày
đêm luân phiên
Trục nghiêng
66o33

Tự quay
quanh
trục

T
R
á
i
đ

t

quay
quanh
mặt trời

2.Các vật chuyển
động theo chiều
kinh tuyến bị
lệch hớng

Hớng: Tây sang

Đông
Hệ quả

Thời gian: 24h

3. Chuyển động
biểu kiến của MT
và các vì tinh tú
theo chiều Đ->T

Vận tốc:Tuỳ vào
vĩ độ
Lớn:Xích
đạo(464m/s)
Nhỏ: 2 cực (0 m/s)

4.Cơ sở để lập hệ
thống kinh vĩ
tuyến.

Trục không đổi
độ nghiêng (tịnh
tiến)

1.Hiện tợng ngày
đêm dài ngắn theo
mùa

Hớng:Tây->Đông
theo quỹ đạo

hình elíp gần
tròn

2. Các mùa trong
năm

5.Giờ trên Trái Đất

Hệ quả

Thời gian: 1 năm
(365 và 1/4 ngày

3. Mặt trời biểu
kiến giữa 2 chí
tuyến
4.Sinh ra các vĩ độ
đặc biệt (chí
tuyến, v. cực) và
các vành đai nhiệt

Vận tốc: 29,8
km/s

5. Cơ sở để xây
dựng lịch

(Viễn nhật: 29,3
km/s. CËn nhËt:
30,3 km/s)


20


Dạng 6: Tính tốn nâng cao:
1 Tính nhiệt độ tại vùng núi:
Biết tại vùng núi cứ lên cao
100m nhiệt độ giảm 0,6oC; khi
xuống thấp 100m nhiệt độ tăng lên
1oC. Tính nhiệt độ trên đỉnh núi và
chân núi sườn B.
HD trả lời: Núi cao 2000m, lên cao 100 m giảm 0,6oC như vậy nhiệt độ trên đỉnh núi
là:
10 – (0,6/100 x 2000)= -2OC
Từ đỉnh xuống chân núi là 2000m, cứ xuống 100m tăng 1 oC, nhiệt độ tại chân
sườn B là
-2 + (1/100x2000) = 18 oC
2. Tính giờ: * Tính giờ tại các địa điểm A (múi số 6); B (múi số18), biết:
a. Ở múi giờ số 0 đang là 8h15’.
b. Hà Nội (7) đang 7 giờ tối.
c. Niu Oóc (17) đang 11giờ.
** Tính múi giờ và giờ, ngày tại C, D biết C (kinh tuyến1650 Tây), D (620Đông)
a. Múi số 10 là 10h ngày 1/6/2000.
b. Múi số 0 là 17h ngày28/2/2004
c. Múi số 20 là 8h ngày 1/9/2011
d. Múi số 15 là 4h ngày 1/1/2005.
Hướng dẫn trả lời:
a) Vì điểm A thuộc múi giờ số 6 nên sẽ hơn giờ gốc là 6 tiếng. Vậy giờ tại điểm A là:
8h15’ + 6 = 14h15’.
Điểm B thuộc múi giờ số 18 nên giờ tại B là:

8h15’ + 18 = 26h15’= 1ngày 2h15’ tức là 2h15’
b) 7 giờ tối tức là 19 giờ. (Làm tương tự như trên)
A: 18giờ (6giờ tối)
c) A: 0 giờ
B: 13 giờ
B: 12 giờ
o
** Địa điểm C 165 Tây thuộc múi giờ (360 - 165):15 = 13
Địa điểm D 62o Đông thuộc múi giờ 62 : 15 = 4
a) Địa điểm C thuộc múi số 13 hơn múi số 10 là 3 giờ, do đó giờ tại C là :10+3=13h
Địa điểm C thuộc múi số 13 (thuộc bán cầu Tây) nên kém múi số 10 (thuộc bán
cầu Đông) một ngày, vậy ngày và giờ tại C là 13 giờ ngày 31/5/2000
Địa điểm D thuộc múi số 4 kém múi số 10 là 6 giờ, do đó giờ tại C là :10 – 6 = 4 h
Địa điểm D và múi số 10 đều thuộc bán cầu Đông nên có cùng ngày. Vậy ngày và
giờ tại D là 4 giờ ngày 1/6/2000
b) (Làm tương tự)
c) C : 1 giờ ngày 1/9/2011
C : 6 giờ ngày 28/2/2004.
D: 16 giờ 1/9/2011
D : 21 giờ ngày 28/2/2004
d) C: 2 giờ ngày 1/1/2005
D: 15 giờ ngày 1/1/2005
3. Tính góc nhập xạ: (Giới thiệu qua)
* Cơng thức tính góc nhập xạ * Cơng thức tính múi giờ dựa vào kinh độ:
h: góc nhập xạ; ö(phuy) : vĩ
- Nếu thuộc bán cầu Đông Múi giờ = Kinh độ: 15
độ.
(Làm tròn)
0
21.3 và 23.9

h = 90 - ö
- Nếu thuộc bán cầu Tây: Múi = (3600 – Kinh độ
21


22.6
NCB: h = 900 - ö
+23027’
NCN: h = 900 - ö 23027
22.12 NCB: h = 900 - ö 23027’
NCN: h = 900 - ư
+23027’
Chú ý: Góc nhập xạ ln nhỏ
hơn hoặc bằng 900, nếu > 900
thì lấy phần bù

Tây): 15
* Cơng thức tính giờ:
- Giờ gốc = Giờ đã cho- múi của điểm đã cho
+ Nếu điểm đã cho thuộc bán cầu Đông: Giữ nguyên
ngày
+ Nếu điểm đã cho thuộc bán cầu Tây: Tăng thêm
một ngày
+ Nếu kết quả < 0: lùi lại một ngày ( cộng thêm 24)
- Giờ cần tìm = Giờ gốc+ múi của điểm cần tìm
+ Nếu điểm đã cho thuộc bán cầu Đông: Giữ nguyên
ngày
+ Nếu điểm đã cho thuộc bán cầu Tây: lùi lại ngày
hôm trước
+ Nếu kết quả >24: đổi sang ngày hôm sau (trõ 24)

a) Tính góc nhập xạ tại các điểm vĩ độ 200B, 200N; 500B, 500N; 800B, 800N vào
12h trưa các ngày 22/6; 22/12; 21/3; 23/9.
Hướng dẫn trả lời:
Góc nhập xạ ngày
Vĩ độ
21.3
22.6
23.9
22.12
0
0
20 B
70
86 33’
70
46033’
200N
70
46033’
70
86033’
500B
40
63027’
40
16033’
500N
40
16033’
40

63027’
800B
10
33027’
10
//
0
0
80 N
10
//
10
33 27’
0
0
0
0
o
b. Tính góc nhập xạ tại các điểm vĩ độ 30 B, 30 N; 5 B, 5 N, 75 B, 75oN vào 12h
trưa các ngày 22/6; 22/12; 21/3; 23/9. (Kẻ bảng làm theo mẫu)
Câu 4: Tính thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh tại Hải Dương 20º55’Bắc.
Hướng dẫn trả lời:
Trong một năm tại tất cả các địa điểm trong
nội chí tuyến đều có hiện tượng 2 lần Mặt Trời
chiếu vng góc với tiếp tuyến Mặt đất (gọi là
MT lên thiên đỉnh). Thời gian Mặt Trời lên thiên
đỉnh tại các vĩ tuyến là cố định trong năm, được
thể hiện qua sơ đồ bên. Từ ngày 21/3 đến ngày
23o27’ 22/
6

B
22/6 mặt trời lần lượt lên thiên đỉnh tại các vĩ độ
21/
từ xích đạo đến chí tuyến Bắc. Để MT lần lượt
3
21/
23/
o
chiếu vng góc 23 27’ mất 92 ngày.
3
9
23o27’
Lần thứ nhất: tính từ sau ngày 21/3 Mặt trời
22/1
N
2
lên thiên đỉnh tại Hải Dương 20º55’Bắc mất số
ngày là:
Sơ đồ sự chuyển động biểu
o
o
20 55’x92/23 27’= 82 ngày tức ngày 12/6 hàng kiến của Mặt Trời giữa hai
năm.
chí tuyến
Lần thứ 2: đối xứng với lần thứ nhất qua
ngày 22/6 tức là ngày 2/7 hàng năm.
22


(Hoặc tính lần 2 như sau: MT lần lượt lên thiên đỉnh từ 23 o27’ về xích đạo từ 22/6 đến

23/9 mất 92 ngày. Như vậy từ sau ngày 22/6 MT lên thiên đỉnh tại 20 o55’ mất số
ngày là:
(23o27’ – 20o55’) x 92/ 23o27’) = 10 ngày tức ngày 2/7 hàng năm.
Câu 5: Tính nhiệt độ tại vùng núi:
Biết tại vùng núi cứ lên cao
100m nhiệt độ giảm 0,6oC; khi
xuống thấp 100m nhiệt độ tăng lên
1oC. Tính nhiệt độ trên đỉnh núi và
chân núi sườn B.
HD trả lời: Núi cao 2000m, lên cao 100 m giảm 0,6oC như vậy nhiệt độ trên đỉnh núi
là:
10 – (0,6/100 x 2000)= -2OC
Từ đỉnh xuống chân núi là 2000m, cứ xuống 100m tăng 1 oC, nhiệt độ tại chân
sườn B là
-2 + (1/100x2000) = 18 oC

23



×