Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Xây dựng hệ thống tái sinh và ứng dụng trong nghiên cứu chuyển nạp gen HB ag (tạo vỏ virus viêm gan b) vào cây cà chua bi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.48 MB, 109 trang )

Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
[[[\\\

LÊ HOÀN HẢO

XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÁI SINH VÀ ỨNG
DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU CHUYỂN NẠP
GEN HBsAg (TẠO VỎ VIRUS VIÊM GAN B)
VÀO CÂY CÀ CHUA BI
Lycopersicon esculentum var. Cerasiforme
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Nguyễn Hữu Hổ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2008


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
VIỆN SINH HỌC NHIỆT ĐỚI – THỦ ĐỨC – TP.HCM
--- oOo ---

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Hổ

Cán bộ chấm nhận xét 1:


Cán bộ chấm nhận xét 2:

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại
HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày

tháng

năm 2008


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
PHÒNG ĐÀO TẠO SĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

Tp. HCM, ngày

tháng 08

năm 2008

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: LÊ HOÀN HẢO.
Ngày, tháng, năm sinh: 04 – 04 – 1981.
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học.

Phái:
Nam.

Nơi sinh: Tp.HCM.
MSHV: 03106670.

I- TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÁI SINH VÀ ỨNG DỤNG TRONG
NGHIÊN CỨU CHUYỂN NẠP GEN HBsAg (TẠO VỎ VIRUS VIÊM GAN B) VÀO
CÂY CÀ CHUA BI Lycopersicon esculentum var. Cerasiforme

II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
- Khảo sát khả năng khử trùng mẫu tối ưu.
- Hệ thống tái sinh cho cà chua bi F1 TN84 cho tử diệp và trụ hạ diệp.
- Thử kháng Kanamycin ở tử diệp và trụ hạ diệp.
- Thử khả năng kháng Kanamycin ở cây cà chua bi con.
- Chuyển gen vào cà chua bi.
- Tách chiết DNA cà chua bi.
- Kiểm tra sự hiện diện của gen nptII, gen gusA, gen mục tiêu HBsAg ở cây cà
chua bi mang gen giả định bằng phương pháp phân tích PCR.

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 01/10/2007
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 01/08/2008
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN HỮU HỔ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CN BỘ MÔN
QL CHUYÊN NGÀNH

TS. NGUYỄN HỮU HỔ

Nội dung và đề cương luận văn thạc sĩ đã được Hội đồng chun ngành thơng qua.
TRƯỞNG PHỊNG ĐT – SĐH


Ngày
tháng
năm 2008
TRƯỞNG KHOA QL NGÀNH


-a-

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
TĨM TẮT
MỤC LỤC ............................................................................................................................. a
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................d

DANH MỤC BẢNG................................................................................................... f
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..............................................................................................g

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY CÀ CHUA ..................................................................3
1.1.1. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG ........................................................................3
1.1.2. NGUỒN GỐC – PHÂN BỐ - Ý NGHĨA KINH TẾ ........................................... 4
1.1.2.1. NGUỒN GỐC ........................................................................................... 4
1.1.2.2. PHÂN BỐ ................................................................................................. 4
1.1.2.3. Ý NGHĨA KINH TẾ .................................................................................. 6
1.1.3. PHÂN LOẠI THỰC VẬT ............................................................................ 7
1.1.4. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT ........................................................................7
1.1.4.1. HỆ RỄ ........................................................................................7
1.1.4.2. THÂN ........................................................................................8

1.1.4.3. LÁ ............................................................................................9
1.1.4.4. HOA ..........................................................................................9
1.1.4.5. QUẢ ........................................................................................12
1.1.4.6. HẠT ........................................................................................14

1.1.5. GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA BI .........................................14

1.2. GIỚI THIỆU VIRUS VIÊM GAN B (Hepatitis viruses) .................................15
1.2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ VIRUS VIÊM GAN B (Hepatitis B virus – HBV) ............15
1.2.1.1. CẤU TRÚC CỦA HBV ............................................................................ 16
1.2.1.2. KHẢ NĂNG GÂY BỆNH ........................................................................ 18
1.2.2. DỊCH TỄ HỌC VỀ VIÊM GAN B .............................................................. 20
1.2.3. SỰ KHÁC BIỆT CHÍNH GIỮA VIRUS VIÊM GAN A, B VÀ C ...............21
1.2.4. KHÁNG NGUYÊN BỀ MẶT VIRUS VIÊM GAN B (HBsAg – Hepatitis B
surface antigen) ...................................................................................22
1.2.4.1. PROTEIN NHỎ (SHBs) ................................................................23
1.2.4.2. PROTEIN TRUNG BÌNH (MHBs) ...................................................23
1.2.4.3. PROTEIN LỚN (LHBs) ................................................................23
1.2.4.4. CÁC KIỂU SHBs PHỤ .................................................................24

1.3. NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH IN VITRO ...........................................................25
1.3.1. NGUYÊN TẮC CỦA NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT ...................... 26
1.3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG .................27


-b-

1.4. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TẠO DÒNG .................................................. 28
1.4.1. TẠO DÒNG GEN ...............................................................................28
1.4.2. ENZYME GIỚI HẠN (restriction enzyme) ..............................................29

1.4.3. ENZYME NUCLEASE ........................................................................30
1.4.4. ENZYME NỐI DNA (ligase) .................................................................30
1.4.5. ENZYME POLYMERASE ...................................................................31
1.4.6. VECTOR ...........................................................................................31

1.5. GEN CHỌN LỌC VÀ GEN CHỈ THỊ ...........................................................36
1.5.1. GEN CHỌN LỌC KHÁNG Kanamycin – nptII ........................................36
1.5.2. GEN CHỈ THỊ - GusA ..........................................................................36

1.6. SỰ CHUYỂN GEN NHỜ A. TUMEFACIENS ...............................................37

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP
2.1. VẬT LIỆU ...................................................................................................41
2.1.1. NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT ................................................................41
2.1.2. CHỦNG VI KHUẨN ...........................................................................41
2.1.3. PLASMID ..........................................................................................42
2.1.4. MỒI VÀ THANG DNA CHUẨN ...........................................................43
2.1.4.1. MỒI CHO GEN HBsAg ............................................................................ 43
2.1.4.2. THANG DNA CHUẨN ............................................................................ 43
2.1.5. HĨA CHẤT VÀ MƠI TRƯỜNG NI CẤY ..........................................44
2.1.5.1. HĨA CHẤT ...............................................................................44
2.1.5.2. MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY ...........................................................44

2.1.6. THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ TRONG NGHIÊN CỨU ..................................45

2.2. PHƯƠNG PHÁP ..........................................................................................45
2.2.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÁI SINH CHO CÂY CÀ CHUA BI
(Lycopersicon esculentum var. Cerasiforme) từ tử diệp và trụ hạ diệp ...........45
2.2.1.1. THÍ NGHIỆM 1: KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHỬ TRÙNG
MẪU TỐI ƯU ............................................................................45

2.2.1.2. THÍ NGHIỆM 2: NGHIÊN CỨU MƠI TRƯỜNG TÁI SINH TỐI ƯU
CHO TỬ DIỆP VÀ TRỤ HẠ DIỆP ........................................................... 45

2.2.2. ỨNG DỤNG MÔI TRƯỜNG TỐI ƯU TRONG CHUYỂN GEN VÀO
CÂY CÀ CHUA BI (Lycopersicon esculentum var. Cerasiforme) nhờ
vi khuẩn A. tumefaciens ........................................................................46
2.2.2.1. THÍ NGHIỆM 3: XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ CHỌN LỌC TỐI ƯU
CHUẨN BỊ CHO CÁC THÍ NGHIỆM CHUYỂN GEN ..........................47
2.2.2.2. THÍ NGHIỆM 4: CHUYỂN GEN VÀO CÂY CÀ CHUA BI NHỜ
A. TUMEFACIENS .......................................................................47

2.2.3. KIỂM TRA SỰ HIỆN DIỆN CỦA GEN MỤC TIÊU HBsAg BẰNG
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PCR ........................................................... 49
2.2.3.1. TÁCH CHIẾT DNA NHIỄM SẮC THỂ CÂY CÀ CHUA BI ĐÃ ĐƯỢC
CHUYỂN GEN ...........................................................................49
2.2.3.2. PHƯƠNG PHÁP PCR KIỂM TRA SỰ HIỆN DIỆN CỦA GEN nptII,
GEN gusA, GEN HBsAg Ở CÂY CÀ CHUA BI MANG GEN GIẢ ĐỊNH ...50


-c-

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÁI SINH CHO CÂY CÀ CHUA BI
(Lycopersicon esculentum var. Cerasiforme) từ tử diệp và trụ hạ diệp .............52
3.1.1. THÍ NGHIỆM 1: KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHỬ TRÙNG MẪU
TỐI ƯU .............................................................................................52
3.1.1.1. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ............................................................52
3.1.1.2. NHẬN XÉT – THẢO LUẬN ..........................................................53

3.1.2. THÍ NGHIỆM 2: NGHIÊN CỨU MƠI TRƯỜNG TÁI SINH TỐI ƯU

CHO TỬ DIỆP VÀ TRỤ HẠ DIỆP ........................................................54
3.1.2.1. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ............................................................54
3.1.2.2. NHẬN XÉT – THẢO LUẬN ..........................................................56

3.2. ỨNG DỤNG MÔI TRƯỜNG TỐI ƯU TRONG CHUYỂN GEN
VÀO CÂY CÀ CHUA BI (Lycopersicon esculentum var. Cerasiforme)
nhờ vi khuẩn A. tumefaciens.........................................................................65
3.2.1. THÍ NGHIỆM 3: XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ CHỌN LỌC TỐI ƯU
CHUẨN BỊ CHO CÁC THÍ NGHIỆM CHUYỂN GEN ............................... 65
3.2.1.1. THÍ NGHIỆM 3a: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ
Kanamycin LÊN SỰ TÁI SINH CỦA TỬ DIỆP VÀ TRỤ HẠ DIỆP ............ 65
3.2.1.2. THÍ NGHIỆM 3b: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ
Kanamycin LÊN SỰ TÁI SINH CỦA CÀ CHUA BI CON ......................69

3.2.2. THÍ NGHIỆM 4: CHUYỂN GEN VÀO CÂY CÀ CHUA BI NHỜ
A. TUMEFACIENS..................................................................................... 72
3.2.2.1. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ............................................................72
3.2.2.2. NHẬN XÉT – THẢO LUẬN ..........................................................75

3.3. KIỂM TRA SỰ HIỆN DIỆN CỦA GEN MỤC TIÊU HBsAg BẰNG
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PCR .............................................................79
3.3.1. CHIẾT XUẤT THU NHẬN DNA ..........................................................80
3.3.2. PHÂN TÍCH PCR ................................................................................80
3.3.2.1. SỰ HIỆN DIỆN CỦA GEN nptII TRONG CÀ CHUA BI
F1 TN84 MANG GEN GIẢ ĐỊNH ĐƯỢC KIỂM TRA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR .........................................................80
3.3.2.2. SỰ HIỆN DIỆNCỦA GEN gusA (uidA) TRONG CÀ CHUA BI
F1 TN84 MANG GEN GIẢ ĐỊNH ĐƯỢC KIỂM TRA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR .........................................................81
3.3.2.3. SỰ HIỆN DIỆNCỦA GEN HBsAg TRONG CÀ CHUA BI

F1 TN84 MANG GEN GIẢ ĐỊNH ĐƯỢC KIỂM TRA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR .........................................................83

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN .................................................................................................85
4.2. ĐỀ NGHỊ.....................................................................................................86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................87
PHỤ LỤC 1 & 2


-d-

DANH MỤC HÌNH
--- oOo ---

SỐ
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
1.13

1.14
1.15
1.16
1.17
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7

NỘI DUNG
Quả cà chua bi F1 TN84 thương phẩm của công ty
Trang Nông
Trồng cà chua bi trong máy AeroGarden in black
Hoa và quả cà chua bi
Cấu trúc khơng gian của virus HBV
Virus HBV dưới kính hiển vi điện tử
Sự tổ chức bộ gen của virus HBV
Chu trình tái bản của HBV
Sự phản ứng của tế bào trước sự xâm nhiễm của virus HBV
Sự phân bố địa lý của bệnh biêm gan siêu vi B
Ba vùng của gen S (S, tiền S1, tiền S2) và các protein được gen
này mã hóa
Các protein bề mặt
Cấu tạo của enzyme DNA polymerase I

Cấu trúc phage lamda dạng vòng
Vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens bám trên rễ cây dưới
kính hiển vi điện tử
Nốt sần ở rễ cây được tạo bởi Agrobacterium tumefaciens
Sơ đồ xâm nhiễm của Agrobacterium tumefaciens vào tế bào
thực vật
Sự chuyển gen vào tế bào thực vật nhờ
Agrobacterium tumefaciens
Túi hạt giống cà chua bi F1 TN84 của công ty Trang Nông được
dùng trong thí nghiệm
Cấu trúc plasmid pITB – HBsAg
Phương pháp PCR _ Polymerase Chain Reaction
Hạt cà chua bi F1 TN84 mới gieo
Cây cà chua bi F1 TN84 sau 14 ngày gieo hạt
Cách xử lý lấy mẫu ở cà chua bi F1 TN84
Sự tái sinh của tử diệp và trụ hạ diệp cà chua bi F1 TN84
ở nghiệm thức từ I1 đến I9
Ảnh hưởng của kanamycin từ 0 mg/l đến 50 mg/l lên sự tái sinh
mô tử diệp và trụ hạ diệp cà chua bi F1 TN84
Ảnh hưởng của kanamycin lên sự phát triển của cà chua bi
F1 TN84
Các mô chuyển gen tái nhiễm và mô chuyển gen không mang gen
mục tiêu

TRANG
3
5
12
15
16

17
18
19
20
23
24
31
33
37
38
39
40
41
42
51
52
53
55
64
68
71
74


-e-

3.8
3.9
3.10
3.11

3.12
3.13

Mô chuyển gen tái nhiễm và mô chuyển gen giả định chưa nhiễm
Chồi cây cà chua bi F1 TN84 bị tái nhiễm
Chồi cà chua bi F1 TN84 giả định đã mọc rễ tạo cây hoàn chỉnh
và các chồi cà chua bi F1 TN84 giả định bị héo úa mà chết sau
5 tháng chọn lọc trong mơi trường MS có kháng sinh
Kết quả phân tích PCR kiểm tra sự hiện diện của gen nptII ở cà
chua bi F1 TN84 mang gen giả định
Kết quả phân tích PCR kiểm tra sự hiện diện của gen gusA ở cà
chua bi F1 TN84 mang gen giả định
Kết quả phân tích PCR kiểm tra sự hiện diện của gen HBsAg ở cà
chua bi F1 TN84 mang gen giả định

74
77
79
81
82
84


-f-

DANH MỤC BẢNG
--- oOo ---

SỐ


NỘI DUNG

TRANG

1.1
2.1
2.2
2.3
3.1

Số lượng hoa và tỷ lệ rụng hoa của 3 loại hình sinh trưởng
Thang λ-HindIII
Thang 1Kb
Môi trường khảo sát trong nghiên cứu tối ưu
Kết quả phương pháp khử trùng
Kết quả khảo sát các môi trường tái sinh tử diệp của cà chua bi
F1 TN84 sau 60 ngày
Kết quả khảo sát các môi trường tái sinh trụ hạ diệp của cà chua
bi F1 TN84 sau 60 ngày
Khảo sát ảnh hưởng của kanamycin lên sự tái sinh của tử diệp và
trụ hạ diệp tự nhiên của cà chua bi F1 TN84
Khảo sát ảnh hưởng của kanamycin lên sự sống của cà chua bi
F1 TN84
Kết quả chuyển gen vào mô tử diệp cà chua bi F1 TN84

11
43
43
46
53


3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

57
60
66
70
75


-g-

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
--- oOo ---

SỐ
3.1
3.2

NỘI DUNG
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các nghiệm thức lên sự tái
sinh của tử diệp cà chua bi F1 TN84 sau 60 ngày
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các nghiệm thức lên sự tái
sinh của trụ hạ diệp cà chua bi F1 TN84 sau 60 ngày

TRANG

59
62


- Trang 1 -

V

iêm gan B là một bệnh nguy hiểm gây ra bởi virus tấn công vào gan.
Virus ấy có tên gọi là virus viêm gan B có thể gây ra sự lây nhiễm

suốt đời, xơ gan, ung thư gan và chết. Sự chủng ngừa bằng vaccine viêm gan B là
một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn sự truyền nhiễm và những
hệ quả của nó. Những vaccine này có giá trị sử dụng từ những năm 1980 và hơn
một tỷ liều đã được dùng. Khoảng 100 quốc gia, phù hợp với chính sách của WHO,
thêm vào sự chủng ngừa viêm gan B tới chương trình chủng ngừa trẻ em thường lệ
và hơn nữa, hầu hết các quốc gia đã nhận một chính sách để chủng ngừa những trẻ
trưởng thành ở mức rủi ro cao. Vaccine viêm gan B có khả năng ngăn ngừa khoảng
95% tình trạng mang HBV mạn tính và sự giảm trực tiếp của ung thư gan đã được
chứng minh ở sự miễn dịch trẻ em.
Trong những năm gần đây, tuy việc sản xuất vaccine đã gặt hái được nhiều
thành công nhưng ở nhiều nước vaccine vẫn là quá đắt khi cần dùng trên diện rộng,
khó khăn nhất vẫn là điều kiện bảo quản lạnh, đường xá, .... Thật vậy, tại Việt Nam
đã xảy ra sự cố khi tiêm phòng chống viêm gan B bằng các lô vaccine viêm gan B
Euvax B, UVX-06007 do LG (Hàn Quốc) và r-Hbvax B, B-BR-010406 do Công ty
vaccine và sinh phẩm số 1 (Việt Nam) sản xuất trên diện rộng trong thời gian từ
tháng tư đến tháng sáu năm 2007 do bảo quản không đúng cách đã làm bảy trẻ tử
vong và một trẻ tai biến nặng sau khi tiêm [Tuổi Trẻ, 20-10-2007; 01-02-2008].
Việc sản xuất, đóng gói khiến các vaccine thương mại thường đắt và phải cần
nhân viên được đào tạo để tiêm. Vì vậy, việc sản xuất vaccine dưới dạng ăn được

trên diện rộng sẽ ít tốn kém hơn, tức là một thành phần của hoa quả và rau. Khi
vaccine được đưa bằng đường miệng, nó có thể kích thích trực tiếp hệ miễn dịch.
Một vaccine ăn được, khác với các loại vaccine truyền thống, không cần các cơ sở
sản xuất phức tạp, sự tinh sạch, sự thanh trùng, sự đóng gói hoặc các hệ thống
chuyển giao chuyên biệt. Hơn nữa, không như nhiều hệ thống biểu hiện protein tái
tổ hợp hiện nay, thực vật glycosol hóa protein, một yếu tố có thể góp phần làm tăng
độ miễn dịch và làm bền protein đích. Nhiều cơng trình về vaccine ăn được đã được
cơng bố cho đến nay sử dụng khoai tây làm phương tiện chuyển giao. Khoai tây sở

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Lời mở đầu


- Trang 2 -

dĩ bước đầu được chọn cho công trình này vì có thể thao tác với chúng dễ dàng.
Khoai tây chưa bao giờ được xem là cây chuyển giao vaccine; chúng địi hỏi phải
nấu chín mới ăn được và quá trình nấu sẽ phá hủy (bất hoạt) hầu hết kháng nguyên
protein. Cây được xem là nguồn chuyển giao vaccine ăn được gồm chuối, cà chua,
xà lách, cà rốt, lạc và ngơ.
Vì vậy, theo sự phân cơng của bộ môn chuyên ngành Công nghệ sinh học,
trường Đại học Bách Khoa TP.HCM, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hữu
Hổ, Phịng Cơng Nghệ Gen, Viện Sinh học Nhiệt đới, tôi thực hiện đề tài:
“XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÁI SINH VÀ ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN
CỨU CHUYỂN NẠP GEN HBsAg (TẠO VỎ VIRUS VIÊM GAN B) VÀO CÂY
CÀ CHUA BI Lycopersicon esculentum var. Cerasiforme”
Mục tiêu của đề tài là xác định được môi trường tối ưu cho sự tái sinh của cây

cà chua bi, từ đó thực hiện bước chuyển gen HBsAg vào cây cà chua bi nhờ vi
khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Giới hạn đề tài là chỉ tập trung xây dựng hệ
thống tái sinh in vitro, chỉ thực hiện các bước chuyển gen vào cây cà chua bi, và
nuôi các cây cà chua bi có mang gen giả định trong mơi trường có chất chọn lọc.
Sau đó, thực hiện phân tích bằng phương pháp PCR nhằm xác định gen mục tiêu
trên cây cà chua bi đó.

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Lời mở đầu


- Trang 3 -

1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY CÀ CHUA:

Hình 1.1: Quả cà chua bi F1 TN84 thương phẩm của công ty Trang Nông
Theo A. Gray, 1878: [46]
Bộ: Solanales
Họ: Solanaceae
Phụ họ: Solanoideae
Giống: Lycopersicon esculentum var Cerasiforme
Cà chua có nhiều tên gọi khác nhau như: L.Kort, L.Lycopersicum,
S.Lycopersicon, L.esculentum. Từ “tomato” là của Nam Mỹ, có nguồn gốc từ
những từ hoặc nhóm từ Xitomate hoặc là Zitotomate và Mexican Tomati. Trước
đây, người ta đặt tên cho cà chua là quả táo vàng (Golden apple). [10,34]

1.1.1. Giá trị dinh dưỡng: [10,34,47]

Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, được sử dụng rộng rãi trên
thế giới hơn 150 năm nay. Trong quả cà chua chín có chất dinh dưỡng như: đường,

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Tổng quan tài liệu


- Trang 4 -

vitamin A, vitamin C và các chất khoáng quan trọng như: canxi, sắt, photpho, kali,
magie, ….
Theo EDWaDC. Tigchelear (1989), thành phần hóa học trong quả cà chua
chín như sau: Nước 94% − 95%; vật chất còn lại: 5% − 6% bao gồm các chất sau:
- 55% đường (fructo, gluco, sucro).
- 21% chất khơng hịa tan trong rượu (protein, xenlulo, pectin, pictin,
polysaccarit).
- 12% axit hữu cơ (citric, malic, galacturonic, pyrrolidonk
cacboxylic).
- 7% chất vô cơ, 5% các chất khác (carotenoit, axit ascorlic, amino
axit, …).
Trên 100 mẫu giống trồng tại vùng Gia Lâm, Hà Nội có thành phần hóa học
chủ yếu như sau:
- Chất khô: 4,3% − 6,4%.
- Đường tổng số: 2,6% − 3,5%.
- Hàm lượng các chất tan: 3,6% − 6,2%.
- Axit tổng số: 0,22% − 0,72%.
- Hàm lượng vitamin C: 17,1% − 38,81%.


1.1.2. Nguồn gốc – Phân bố – Ý nghĩa kinh tế:
1.1.2.1. Nguồn gốc:
Cà chua có nguồn gốc ở Peru, Bôlivia, Equador. Trước khi Christophe
Colombo phát hiện ra châu Mỹ thì ở Pêru và Mêhico đã trồng cà chua. [10,34]
Những loài cà chua hoang dại gần gũi với cà chua được trồng ngày nay vẫn
tìm thấy dọc theo dãy núi Andes (Pêru), Equador và Bôlivia, như ở đảo Galapagos.
[10,34]
1.1.2.2. Phân bố:
Q trình thuần hóa và du nhập của cà chua đến các châu lục có thể tóm lược
như sau:

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Tổng quan tài liệu


- Trang 5 -

- Cà chua được người Aztec và người Toltec mang đến châu Âu. Đầu
tiên, người Tây Ban Nha đem cà chua từ châu Âu về, sau đó đem đến vùng Địa
Trung Hải. [10,34]
- Năm 1554, nhà nghiên cứ thực vật Pier Andrea Mattioli giới thiệu
những giống cà chua từ Mêhicơ có màu vàng và đỏ nhạt, đây cũng chính là thời
điểm chứng minh sự tồn tại của cà chua trên thế giới. Ở Bắc Âu, lúc đầu người ta
trồng cà chua là để trang trí và thỏa tính tị mị, đó là những năm thuộc thế kỷ 17.
Năm 1710, Thomas Jefferson đã trồng cà chua trong vườn nhưng không thu được
kết quả đáng kể trong việc cải tiến giống. Đến năm 1750, cà chua được trồng ở Anh

để làm thực phẩm. Cà chua được gọi với nhiều tên khác nhau; ở Ý, cà chua được
gọi là Pomid’oro hay Golden apple (quả táo vàng); ở Pháp, người ta gọi chua là
Pomme d’amour (táo tình yêu). Mặc dù cà chua có nhiều tên khác nhau nhưng vào
thời đó người ta vẫn chưa được chấp nhận là cây thực phẩm. Vì đâu đó người ta vẫn
cịn quan điểm cho rằng cà chua có chất độc vì cây cà chua có họ hàng với cây cà
độc dược, quan niệm này vẫn tồn tại ở một vài nơi cho đến thế kỷ 20. Đầu thế kỷ
18, giống cà chua trở nên phong phú, đa dạng, nhiều vùng đã dùng nó làm thực
phẩm. Vào cuối thế kỷ này, cà chua mới được dùng làm thực phẩm ở Nga. Đến thế
kỷ 19, cà chua đã trở thành thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
nhiều nước. Năm 1860, những giống cà chua mới đã được giới thiệu ở Mỹ và cũng
là thời điểm cà chua trở thành cây trồng chính ở Pháp. [10,34]

Hình 1.2: Trồng cà chua bi trong máy AeroGarden in black

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Tổng quan tài liệu


- Trang 6 -

- Những tiến bộ ban đầu về dịng, giống cà chua hồn tồn xuất phát từ
châu Âu. Năm 1863, 23 giống cà chua được giới thiệu, trong đó giống Trophy được
coi là giống có chất lượng tốt với giá 5 USD 1 gói nhỏ gồm 20 hạt giống. [10,34]
- Chương trình thử nghiệm của Liberty, Hyde Bailey tại trường nông
nghiệp Michigan (Mỹ) bắt đầu từ năm 1886, tác giả đã tiến hành chọn lọc, phân loại
giống cà chua trồng trọt. Từ năm 1870 đến năm 1893, A.W.Livingston đã giới thiệu
13 giống cà chua trồng trọt được chọn lọc theo phương pháp chọn lọc cá thể. Cuối

thế kỷ 19 có trên 200 dịng, giống cà chua đã được giới thiệu rộng rãi. Quá trình
chọn tạo giống cà chua vẫn được tiến hành thường xuyên cho đến ngày nay. [10,34]
1.1.2.3. Ý nghĩa kinh tế:
Cà chua là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao được trồng rộng rãi trên thế
giới. Theo số liệu thống kê của FAO năm 2004 thì diện tích và sản lượng cà chua
năm 2003 trên thế giới như sau: 4.310.669 ha và 113.308.298 tấn. [10,34]
Châu Á là khu vực đứng đầu về sản xuất cà chua, thứ đến là châu Âu. Mỹ là
nước đứng đầu về cả 2 lĩnh vực năng suất và giá trị trên 1 ha gieo trồng. Trên thế
giới, sản xuất cà chua đứng thứ hai sau khoai tây.[10,34]
Trung Quốc có diện tích trồng cà chua lớn nhất thế giới (trên 753 ngàn ha),
tiếp theo là Ấn Độ (365 ngàn ha), Anh (300 ngàn ha), Ai Cập (180 ngàn ha), Mỹ
(170 ngàn ha) và Anh (140 ngàn ha). [10,34]
Về năng suất (tấn/ha) đạt cao nhất phải kể đến Mỹ (66,5), tiếp theo là Hà Lan
(42,85), Anh (37,76), Ai Cập (35,5), Bỉ (33,33), Trung Quốc (25,62), …. [10,34]
Nhìn chung châu Á có diện tích trồng lớn nhưng năng suất cịn thấp
(23,8 tạ/ha), năng suất cà chua toàn thế giới khoảng 27,51 tấn/ha. [10,34]
Ở Việt Nam, cà chua được trồng trên 100 năm nay, diện tích trồng trọt hàng
năm diễn biến từ 15 – 17 ngàn ha, sản lượng 280 ngàn tấn, bình quân đầu người 3
kg/năm, tiêu thụ cà chua của người Việt Nam hiện nay chỉ bằng 1/5 của người
Trung Quốc (16kg/người/năm). [10,34]
Nơi tiêu thụ cà chua lớn nhất là châu Âu rồi đến châu Á, Bắc Mỹ và Nam Mỹ.
[10,34]

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Tổng quan tài liệu



- Trang 7 -

Cà chua có thể dùng làm quả tươi, xào, nấu, nước giải khát. Cà chua còn là
nguyên liệu chế biến thành nhiều sản phẩm như: cà chua cô đặc, nước quả, nước
sốt, tương cà chua, tương ớt, cà chua đóng hộp, …. [10,34]

1.1.3. Phân loại thực vật:
Cà chua là thành viên trong họ cà, chi Lycopersicon, thông thường phân loại
thành 2 chi phụ dựa vào màu sắc quả. [10,34]
Chi phụ Eulycopersicon (red fruited): quả của chi phụ này có màu đỏ hoặc
vàng, hoa to, cho quả quanh năm. [10,34]
Chi phụ Eriopersicon (green fruited): quả của chi phụ này có màu xanh, trên
quả có sọc tía, có lơng, hạt nhỏ. [10,34]
Cà chua là cây thân thảo hàng năm hoặc thân thảo lưu niên. [10,34]
Sự phân loại của chi Lycopersicon: [10,34]
ƒ Chi phụ Eulycopersicon (quả đỏ) gồm 2 loài:
- Lycopersicon Esculentum: cà chua thông thường
- Lycopersicon Pimpinellifolium: cà chua nho.
ƒ Chi phụ Eriopersicon (quả xanh) gồm 5 loài:
- L.Cheesmanii: hoang dại
- L.Chilense: hoang dại
- L.Glandulosum: hoang dại
- L.Hirstum: hoang dại
- L.Peruvianum: hoang dại.

1.1.4. Đặc điểm thực vật:
1.1.4.1. Hệ rễ:
Hệ rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, ăn sâu trung bình, rễ phụ cấp 2 phân bố dày
đặc trong đất khi cây sinh trưởng mạnh. Khi gieo thẳng, rễ cà chua có thể ăn sâu tới
1,5 m; nhìn chung ở độ sâu dưới 1 m, rễ ít; khả năng hút nước và dinh dưỡng ở độ

sâu 0,5 m yếu. Hệ rễ phân bố chủ yếu ở tầng đất 0 – 30 cm. Khả năng tái sinh của
hệ rễ cà chua mạnh, khi rễ chính bị đứt, rễ phụ phát triển mạnh. Khi nhổ hoặc vận
chuyển cây giống, một số rễ sẽ bị rơi rụng rồi khô héo, nhưng rễ mới sẽ nhanh

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Tổng quan tài liệu


- Trang 8 -

chóng phát triển, rễ cà chua hóa bần chậm nên nhanh chóng hút nước và chất dinh
dưỡng sau khi trồng. Cây cà chua cịn có khả năng sinh ra rễ bất định, loại rễ này
tập trung chủ yếu ở đoạn thân dưới 2 lá mầm. Sự phát triển của hệ rễ phụ thuộc vào
bộ phận trên mặt đất và các yếu tố khác (điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng
trọt). Rễ phụ phát triển tốt ở nhiệt độ 18 – 200C; còn ở nhiệt độ 14 – 160C, sự phát
triển của hệ rễ chậm lại 15 – 20 ngày, nhiệt độ đất trên 390C thì hệ rễ cà chua sinh
trưởng kém. Hệ rễ cà chua chịu hạn tương đối tốt, nhưng rễ sinh trưởng tốt ở độ ẩm
đất 70 % – 80 %. [10,34]
1.1.4.2. Thân: [10,34]
Đặc tính của thân cà chua là bị lan ra xung quanh hoặc mọc thành bụi, là loại
thân nho, có thể phân chia thành 3 loại theo chiều cao cây:
- Loại lùn: cây mập, thấp lùn, lóng ngắn, cây thường mọc thành bụi,
chiều cao cây thấp hơn 65 cm. Trong kỹ thuật trồng trọt, khơng cần làm giàn, tạo
hình 3 – 4 cành/cây, tăng mật độ hợp lý để tăng năng suất trên đơn vị diện tích.
- Loại cao: cây cao trên 120 cm trở lên, thân lá phát triển mạnh, có
những giống cao 150 – 200 cm như LV200, P375, …. Trong kỹ thuật trồng trọt, ta
cần làm giàn, tỉa cành tạo hình, tỉa hoa, quả.

- Loại cao trung bình: một số tác giả D.H. Van Sloten (1975) và Tạ Thu
Cúc (1985) … phát hiện thấy giữa hai loại thấp cây và cao cây cịn có loại trung
gian, những giống thuộc loại này có chiều cây cao 65 cm < h ≤ 120 cm, thân lá sinh
trưởng mạnh, là loại hình thích hợp cho nhiều mùa vụ và nhiều vùng sinh thái.
Trong sản xuất cần phải làm giàn, tỉa cành, tạo hình.
Thân cây cà chua thay đổi trong quá trình sinh trưởng, ở thời kỳ vườn ươm,
thân cây tròn, thường có màu tím nhạt, giịn, dễ gãy. Khi trưởng thành, thân cây có
màu xanh nhạt, trên thân cây có lơng tơ tập trung ở phần non. Cây trưởng thành,
thân thường có tiết diện đa giác, cứng, phần gốc hóa gỗ.
Đặc điểm của thân cà chua là phát triển theo kiểu lưỡng phân, các chùm hoa
được sinh ra từ thân chính. Vì vậy, thân chính có vị trí quan trọng đối với sản lượng
quả trên cây.

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Tổng quan tài liệu


- Trang 9 -

Nhìn chung, chiều cao cây thay đổi theo giống nhưng cũng thay đổi theo điều
kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt. Các chồi ở nách lá phát triển tốt trong điều
kiện nhiệt độ và ẩm độ khơng khí thích hợp. Chồi nách khi trưởng thành đều có khả
năng ra hoa, đậu quả, nhưng sản lượng của cành, nhánh thay đổi theo vị trí trên cây.
Những cành ở sát ngay dưới chùm hoa thứ nhất của thân chính cho năng suất quả
tương đương thân chính. Vì vậy, khi tạo hình, tỉa cành nên để thân chính và một
thân phụ dưới chùm hoa thứ nhất. Những nhánh khác cần tỉa bỏ kịp thời để tập
trung dinh dưỡng vào quả.

1.1.4.3. Lá:
Lá cà chua thuộc loại lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hồn chỉnh có 3 – 4 đơi lá
chét, ngọn lá có một phiến lá riêng rẽ gọi là lá đỉnh. Trên lá cịn có những lá giữa
nằm giữa những đôi lá chét, lá bên nằm ngay trên gốc những lá chét. [10,34]
Lá là đặc trưng hình thái để phân biệt giống. Màu sắc lá thay đổi từ xanh vàng
đến xanh thẫm. Số lá trên cây là đặc tính di truyền của giống, nhưng cũng chịu chi
phối bởi nhiệt độ. Để hình thành 10 lá đầu sau khi trồng cần nhiệt độ trung bình trên
130C, khi hình thành 20 lá cần nhiệt độ trung bình ngày đêm là 240C, nhiệt độ cao
trên mức để xuất hiện một lá mới được xem là ngưỡng của nhiệt độ. [10,34]
1.1.4.4. Hoa:
Hoa cà chua là loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa, nhị, nhụy). Cà chua
là cây tự thụ phấn chủ yếu, do đặc điểm cấu tạo của hoa; các bao phấn quanh nhụy
thường cao hơn nhụy, núm nhụy thông thường chín sớm hơn phấn hoa, hoa cà chua
nhỏ, màu sắc hoa và mùi vị không hấp dẫn côn trùng. Tuy vậy, hiện tượng thụ phấn
chéo cũng xảy ra là do cấu tạo của hoa (nhụy cao hơn nhị), giống và thời vụ gieo
trồng …. [10,34]
Ở vùng ôn đới, thụ phấn chéo chiếm tỷ lệ 0,5 – 4%; ở vùng nhiệt đới từ
10 – 15%. Ở ngoài trời, phấn hoa di chuyển nhờ gió, gió làm cho hạt phấn rơi ra dễ
dàng và thực hiện quá trình tự thụ phấn. [10,34]
Trồng cà chua trong nhà kính, nhà lưới cần tác động bằng cách rung cây, rung
cành để giúp cho hạt phấn ra khỏi bao phấn. [10,34]

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Tổng quan tài lieäu


- Trang 10 -


Màu sắc của hoa thay đổi theo quá trình phát triển từ màu vàng xanh đến vàng
tươi rồi vàng úa. Trong kỹ thuật lai, người tạo giống thường khử đực trên cây mẹ
khi hoa có màu vàng xanh, tràng hoa chưa tách rời. Lấy phấn hoa trên cây bố khi
hoa nở cực đại, có màu vàng tươi là tốt nhất. [10,34]
Hoa cà chua mọc thành chùm, hoa đính vào chùm bởi cuống ngắn. Một
lớp tế bào riêng rẽ hình thành ở cuống hoa, vì một nguyên nhân nào đó (nhiệt
độ, ánh sáng, độ ẩm,…) tầng rời sẽ được hình thành, lớp tế bào ở đó bị chết
và hoa rụng. [10,34]
Chùm hoa cà chua có 3 loại: đơn giản, trung gian, phức tạp. Loại chùm đơn
giản chỉ có một trục chính, hoa mọc so le trên trên trục. [10,34]
Loại chùm trung gian thường có 2 nhánh, loại chùm phức tạp có nhiều nhánh.
Số chùm hoa trên cây trong một chu kỳ sống khoảng 20 chùm, cũng có thể nhiều
hơn, điều đó phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh. [10,34]
Số hoa trên chùm của loài trồng trọt từ 3 – 20 hoa, thông thường từ 5 – 7 hoa. [10,34]
Điều kiện cần thiết cho quá trình phân hóa mầm hoa và hình thành hoa: nhiệt
độ ban ngày 20 – 250C, nhiệt độ ban đêm 13 – 150C, độ ẩm đất 60 – 70 %, độ ẩm
khơng khí 55 – 65 %, cường độ ánh sáng tối thiểu là 400 lux. [10,34]
Khi nhiệt độ là 200C thì hoa to, tỷ lệ đậu hoa cao. Chất dinh dưỡng cũng rất
quan trọng trong q trình ra hoa, khi cây có đầy đủ nước, đạm và đường được dự
trữ trong quá trình sinh trưởng thì cây sẽ hình thành nhiều mầm hoa. Trong quá
trình phát triển, hạt phấn chịu ảnh hưởng của nhiệt độ rất lớn, nhiệt độ thấp dưới
150C và cao trên 350C hạt phấn bị ức chế, phát triển khơng bình thường gây ra hiện
tượng thụ phấn khơng đầy đủ. Bầu quả phát triển khơng bình thường tạo thành
những vết lõm sâu, làm cho quả bị nhăn, quả dị hình làm giảm giá trị hàng hóa. [10]
Nhiệt độ thích hợp cho hạt phấn cà chua phát triển từ 21 – 240C, hạt phấn
không nảy mầm khi nhiệt độ đất dưới 100C và trên 350C. Nghiên cứu sự phát triển
của hạt phấn trong điều kiện nhiệt độ cao được xem là phương pháp hữu hiệu để
chọn tạo ra giống cà chua nhiệt. [10,34]
Căn cứ vào đặc điểm ra hoa của cà chua có thể phân chia thành 3 loại:


HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Tổng quan tài liệu


- Trang 11 -

- Loại hình sinh trưởng hữu hạn: chiều cao cây dưới 65 cm, cây mập
lùn, trên cây có nhiều nhánh, dạng bụi. Vị trí chùm hoa thứ nhất thấp, khoảng cách
giữa các lóng ngắn, khi trên thân chính có từ 7 – 8 lá thì xuất hiện chùm hoa thứ
nhất, sau đó cứ cách 1 – 2 lá thì có chùm hoa tiếp theo cho đến khi trên thân chính
có 3 – 4 chùm hoa, tại đỉnh sinh trưởng xuất hiện chùm hoa cuối cùng, cây ngừng
sinh trưởng chiều cao. Loại hình này phù hợp với kỹ thuật gieo trồng, thu hoạch
bằng máy. Trong sản xuất không cần làm giàn, tăng số cành trên mỗi cây
(3 – 4 cành), trồng dày hợp lý để tăng năng suất trên đơn vị diện tích. [10,34]
- Loại hình sinh trưởng vô hạn: chiều cao cây trên 120 cm, thân lá sinh
trưởng xum xuê, chồi nách phát triển mạnh, vị trí chùm hoa thứ nhất cao, khoảng
cách giữa các lóng dài. Khi trên thân chính có 9 – 10 lá thật (có khi 10 – 12 lá), thì
xuất hiện chùm hoa thứ nhất, sau đó cứ cách 2 – 3 lá có chùm hoa tiếp theo cho tới
khi cây già và chết. Trong kỹ thuật trồng trọt cần phải làm giàn, tỉa cành tạo hình.
Loại hình này thường có thời gian sinh trưởng dài hơn 2 loại hình kể trên, năng suất
và chất lượng tốt. [10,34]
- Loại hình sinh trưởng bán hữu hạn: là loại hình trung gian giữa 2 loại
trên, cây cao vào loại trung bình trên 65 cm và dưới 120 cm, thân lá sinh trưởng tốt.
Vị trí chùm hoa thứ nhất thấp, khoảng cách giữa các lóng ngắn. Khi trên thân chính
có 7 – 8 lá (có khi 9 – 10 lá) thì có chùm hoa thứ nhất, sau đó cách 1 – 2 lá có chùm
hoa tiếp theo cho tới khi trên thân chính có 7 – 8 chùm hoa cây ngừng sinh trưởng

chiều cao; loại hình này phù hợp cho nhiều mùa vụ và nhiều vùng sinh thái, năng
suất cao, chất lượng tốt. [10,34]
Bảng 1.1: Số lượng hoa và tỷ lệ rụng hoa của 3 loại hình sinh trưởng
Loại hình sinh trưởng

Tổng số hoa trên

Tỷ lệ rụng hoa (%)

cây

Thân chính

Thân phụ

Sinh trưởng hữu hạn

61 – 127

41 – 86

36 – 85

Sinh trưởng bán hữu hạn

69 – 157

28 – 83

34 – 87


Sinh trưởng vô hạn

71 - 210

51 – 77

61 – 87

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Tổng quan tài liệu


- Trang 12 -

Cây cà chua có khả năng cho rất nhiều hoa, nhưng tỷ lệ rụng hoa rất lớn.
Nguyên nhân dẫn đến rụng nụ rụng hoa rất phức tạp, nhưng nguyên nhân cơ bản là
do sự hình thành tầng rời ở cuống hoa, làm cho hoa bị rụng. Những yếu tố dẫn đến
hình thành tầng rời do điều kiện ngoại cảnh bất lợi, sâu bệnh, kỹ thuật trồng trọt. Ví
dụ: nhiệt độ q cao hoặc thấp, bón q nhiều phân đạm, thừa, hoặc thiếu ẩm, ….
Để hạn chế hiện tượng rụng nụ, rụng hoa có thể áp dụng biện pháp kỹ thuật
tổng hợp, đặc biệt là phải chọn tạo được những giống cà chua có khả năng đậu quả
cao trong điều kiện bất lợi (giống chịu nhiệt và chịu rét)….. [10,34]

Hình 1.3: Hoa và quả cà chua bi
1.1.4.5. Quả: [10,34]
Quả cà chua thuộc loại quả mọng, bao gồm: vỏ quả, thịt quả, vách ngăn, giá

xoắn và hạt.
Số lượng quả trên cây là đặc tính di truyền của giống, nhưng cũng chịu ảnh
hưởng của điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt. Ví dụ: thời vụ gieo trồng,

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Tổng quan tài liệu


- Trang 13 -

phân bón, …. Các giống lai tạo trong nước, gieo trồng ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long, có số quả trung bình từ 11 – 28 quả trong vụ đông và 7 – 19 quả trong vụ
xuân hè.
Khối lượng quả có sự chênh lệch đáng kể giữa loài và trong loài cà chua trồng
trọt từ 1 – 2 g đến 200 – 300 g. Có thể phân chia quả thành 3 loại: quả nhỏ có khối
lượng dưới 50 g, quả trung bình có khối lượng trên 50 đến 100 g, quả to có khối
lượng trên 100 g.
Trong cùng một giống, số lượng quả và trọng lượng quả thường có mối tương
quan nghịch, thường thì giống có số lượng quả trên cây nhiều, khối lượng quả nhỏ
và ngược lại. Số lượng quả trên cây có tương quan chặt chẽ với năng suất, thứ đến
là khối lượng quả; các nhà chọn tạo giống rất quan tâm đến 2 tính trạng này. Trong
lồi cà chua trồng trọt có nhiều giống kết hợp được 2 yếu tố khối lượng quả và số
lượng quả một cách hài hịa. Ví dụ: nếu số quả trên cây đạt trên 25 quả và khối
lượng quả trên 65 g thì sẽ cho năng suất cao.
Hình dạng quả thay đổi giữa loài và ngay cả trong loài, chẳng hạn hình vng,
hình quả lê và anh đào.
Hình dạng quả được xác định bằng công thức:


I=

H
D

Trong công thức trên:
I: chỉ số hình dạng
H: chiều cao quả (cm)
D: đường kính quả (cm)
Nếu I = 0,6 – 0,8, quả tròn dẹt; I > 0,80 – 1,25, quả tròn; I > 1,25, quả có dạng
ơvan.
Màu sắc quả là đặc trưng quan trọng của giống lồi cà chua trồng trọt thường
có màu đỏ, đỏ thẫm, vàng và vàng da cam. Lycopen là sắc tố chủ yếu trong màu đỏ
của cà chua, nhưng không thể hiện được hàm lượng provitamin A; nhưng những

HVTH: Lê

Hoàn Hảo

Tổng quan tài liệu


- Trang 14 -

giống có màu vàng da cam có hàm lượng provitamin A gấp 8 – 10 lần quả màu đỏ,
màu vàng da cam thể hiện hàm lượng B – caroten trong quả cà chua.
Chất lượng quả cà chua được đánh giá qua các chỉ tiêu: cấu trúc quả, độ rắn
chắc, tỷ lệ thịt quả, tỷ lệ đường/axit, sắc tố quả và thành phần hóa học chủ yếu trong
quả. Sự cân bằng về đường và axit thể hiện hương vị thích hợp.

1.1.4.6. Hạt:
Hạt cà chua nhỏ, dẹt, nhọn, ở cuống hạt màu vàng sáng, vàng tối hoặc vàng
nhạt, hạt của một số lồi phủ lơng tơ rất rõ. Hạt khơ có màu vàng, hạt nằm trong
buồng hạt chứa đầy dịch tế bào, thông thường những giống quả to chứa số lượng hạt
tương đối ít hơn so với giống quả nhỏ. Hạt chín sớm hơn thịt quả, khi quả chưa chín
hồn tồn thì hạt đã có thể nảy mầm. Sức nảy mầm của hạt có thể giữ được 4 – 5
năm trong điều kiện bảo quản đơn giản. [10,34]

1.1.5. Giới thiệu một số giống cà chua bi: [1,47,53]
Cà chua bi nhỏ quả nhưng dễ trồng, trồng được nhiều vụ trong năm, sai quả và
giá bán thường cao gấp 2 – 3 lần cà chua thông thường nên hiệu quả đưa lại rất cao.
Hiện nay trên thị trường có một số giống cà chua bi tốt sau đây:
- Giống cà chua bi VR2: quả hình trái nhót, khi chín có màu đỏ hoặc
vàng. Quả nhỏ, đường kính quả ở thời điểm thu hoạch khoảng 1,4 – 1,8 cm; dài 2,2
– 2,5 cm; trọng lượng quả trung bình 13 g (90 quả/kg). Cây sai quả, năng suất trung
bình đạt 20 – 30 tấn/ha tùy theo mùa vụ gieo trồng.
- Giống cà chua bi TN061: có dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, quả
hình oval, khi chín đỏ tươi, cứng quả thích hợp cho vận chuyển và bảo quản. Trọng
lượng trái trung bình là 10 – 13 g/quả (90 – 100 quả/kg). Giống có thể thích nghi
cho cả 3 vụ trong năm. Cây dễ đậu trái, năng suất cao (1,2 – 1,5 tấn/sào).
- Giống lai F1 Thúy Hồng 1657: dạng trái elip dài, thon, màu đỏ tươi,
nặng khoảng 13 g. Thịt quả dai, ăn ngon, độ Brix khoảng 8,5; trái cứng, dễ vận
chuyển, bảo quản.
- Giống lai F1 Kim Ngọc 1917: do công ty Nông Hữu lai tạo và trồng ở
miền Bắc. Giống này cho năng suất cao, trung bình đạt 1,5-2 tấn/sào Bắc bộ; chất

HVTH: Lê

Hoàn Hảo


Tổng quan tài liệu


- Trang 15 -

lượng tốt; đặc biệt là độ đường rất cao (8,5 – 10 %), giàu vitamin. Cây cho quả hình
elip dài, thon, màu vàng tươi, nặng khoảng 13 g, thịt quả dai, ăn ngon, rất thích hợp
cho ăn tươi dưới dạng tráng miệng hoặc đóng lọ, đóng hộp như các loại trái cây
khác. Trái cứng và dễ vận chuyển, bảo quản được lâu trước khi chế biến. Thời gian
cho thu hoạch kéo dài trong 2- 3 tháng.
- Giống cà chua bi F1 TN84: do công ty Trang Nông nhập từ Đài Loan
giới thiệu. Nó thuộc dạng cây vơ hạn; chiều cao cây trung bình 120 – 130 cm; từ
ngày trồng đến khi thu hoạch là 70 – 75 ngày; một cây cho trung bình 4 – 5 kg;
trọng lượng quả 15 g. Quả có dạng trịn cứng, thịt trái dày cứng. Theo cơng ty thì
giống này thích hợp cho việc trồng tại Lâm Đồng.

1.2. GIỚI THIỆU VIRUS VIÊM GAN (Hepatitis viruses):
Virus gây viêm gan là những virus có ái tính với tế bào gan. Sau khi virus
viêm gan xâm nhập vào cơ thể thì các tế bào khác tổn thương là thứ yếu, tế bào đích
mà virus hướng tới và xâm nhập, nhân lên, gây tổn thương chủ yếu là tế bào gan.
Các virus viêm gan đều có tế bào đích chung là tế bào gan, nhưng chúng có cấu
trúc, đường xâm nhập, cơ chế lan truyền, … khác nhau. Do vậy, cho đến nay, các
virus viêm gan chính được chia ra 5 loại là A, B, C, D, E. [6,8,9,18,54]

1.2.1. Đại cương về virus viêm gan B (Hepatitis B virus – HBV):

Hình 1.4: Cấu trúc khơng gian của virus HBV
HVTH: Lê

Hoàn Hảo


Tổng quan tài liệu


×