Đề cương
MÔN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA
Đề 1 :……………………………………………………………………………………………...2
Câu 1 : phân tích và so sánh các khái niệm các ngành công nghiệp văn hóa, các ngành công nghiệp
sáng tạo , các ngành CN bản quyền ........................................................................................................... 2
Câu 2 :đánh giá tình hình phát triển của ngành thủ công ....................................................................... 2
Câu 3 : Đề cử giải pháp phát triển ngành thủ công ở nước ta................................................................. 3
Đề 2 : ................................................................................................................................................................. 4
Câu 1: Mỗi ngành CNVH hình thành đều do những nhu cầu khác nhau của con ng . Sản phẩm của
mỗi ngành lại có sự khác nhau nhằm đáp ứng đc nhu cầu của mọi ng . Tuy nhiên nhìn chung thì các
ngành CNVH đều có những hoạt động chính như ................................................................................... 4
Câu 2. So sánh quy trình này với quy trình SX hệ thống Vật chất ......................................................... 4
Câu 3 :Đánh giá thành tựu và hạn chế của ngành điện ảnh ở nước ta ................................................... 5
Câu 4: Đề xuất giải pháp cho ngành điện ảnh .......................................................................................... 5
Đề 3: .................................................................................................................................................................. 6
Câu 1 : phân tích cơ bản các ngành CNVH .............................................................................................. 6
Câu 2 : đanh giá tình hình phát triển của ngành thời trang ở nước ta hiện nay ................................... 7
ĐỀ 4 .................................................................................................................................................................. 8
Câu 1:Phân tích vai trò của các ngành CNVH đối với sự phát triển kinh tế , văn hóa , xã hội ........... 8
Câu 2 :Trình bày các Chính sách phát triển ngành sáng tạo ở Vương Quốc Anh ................................ 9
Câu 3: đề xuất chính sách phát triển các ngành CN VHVN ................................................................. 10
ĐỀ 5: ............................................................................................................................................................... 11
Câu 1: phân tích các xu hướng phát triển của các ngành CNVH ......................................................... 11
Câu 2:Trình bày Chính sách phát triển của các ngành CNVH ở TQ................................................... 11
Câu 3: đề xuất chính sách phát triển các ngành CN VHVN ................................................................. 12
ĐỀ 6: ............................................................................................................................................................... 13
Câu 1 Phân tích quy trình sáng tạo và phân phối của 1 ngành thủ công ............................................. 13
Câu 2: Khái niệm và đặc điểm ngành điện ảnh ...................................................................................... 13
Câu 3: Đánh giá thành tựu và hạn chế của ngành điện ảnh ở nước ta ................................................. 14
ĐỀ 7 : .............................................................................................................................................................. 16
Câu 1:Phân tích tính chất phụ thuộc vào luật bản quyền, tính rủi ro , chi phí sx , tái sx của ngành
điện ảnh ...................................................................................................................................................... 16
Câu 2: Trình bày xu hướng quốc tế hóa và địa phương hóa ................................................................. 16
Câu 3:Phân tích khái niệm và đặc điểm ngành thủ công....................................................................... 17
1
Đề 1 :
Câu 1 : phân tích và so sánh các khái niệm các ngành công nghiệp văn hóa, các
ngành công nghiệp sáng tạo , các ngành CN bản quyền
Theo quan điểm của UNC thuật ngữ “ Các ngành CNVH “ đc áp dụng cho “
các ngành CN két hợp sự sáng tạo , sản xuất và khai thác các nội dung , có bản chất
phi vật thể và văn hóa các nội dung này thường đc bảo vệ bởi luật bản quyền va thể
hiện dưới dạng sản phẩm hay dịch vụ”( Phân tích KN này ra) Phạm vi của các ngành
CNVH khá rộng từ những ngành mang tính văn hóa dân gian , thủ công , lễ hội , nghệ
thuật biểu diễn , văn học hội họa….
Trong khi UNC và 1 số nước như Phần Lan ,TBN , Đức , Nhật… use khái
niệm Các ngành CNVH thì 1 số nước như Vương quốc Anh ,Úc , Singapo… lại use
thuật ngữ các ngành CN sáng tạo. Chính phủ Anh định nghĩa Các ngành CN sáng tạo
là “ những ngành CN có nguồn gốc từ sự sáng tạo , kỹ năng và tài năng cá nhân , có
khả năng tạo ra của cải , và làm việc thong qua việc tạo ra và khai thác các sở hữu trí
tuệ” ( phân tích KN)
Các ngành CN bản quyền đc hiểu là “ tất cả các ngành CN tạo ra sản phẩm
bản quyền hoặc sản phẩm lien quan như những sản phẩm cơ bản , cốt lõi của ngành .
Ví dụ quảng cáo , phần mềm máy tính , biểu diễn , âm nhạc m xuất bản… ( Phân tích
KN)
-
Phân tích điểm tương đồng giữa 3 KN trên
-
Phân tích điểm khác nhau
Câu 2 :đánh giá tình hình phát triển của ngành thủ công
Từ xưa đến nay nước ta có biết bao ngành nghề thủ công nổi tiếng và có giá
trị lâu đời . 1 trong số đó là nghề làm gốm nổi tiếng có Làng Gốm Bát Tràng ( HN )
,Làng Gốm Phù Lãng ( BN ) , Làng Gốm Thanh Hà ( Hội An).
Gốm mỹ nghệ Việt Nam là một mặt hàng đặc biệt phản ánh văn hoá truyền
thống lâu đời của dân tộc Việt Nam. Theo số liệu thống kê do một chuyên gia gốm sứ
cung cấp đến cuối năm 2012 trên cả nước có tởng sớ 286 cơ sở sản xuất đồ gốm sứ
gia dụng lớn, nhỏ của Việt Nam, đạt tổng doanh số 1.677 tỷ đồng/năm và chiếm 30%
thị phần cả nước. Hiện nay trên thị trường mặt hàng gốm rất đa dạng về hình dáng
kiểu mẫu ( khắc hình thù các con vật , chạm trổ hoa lá, …) và chức năng để use gốm
cũng rất đa dạng tùy vào hình thức bên ngoài có thể là lọ cắm hoa , có thể là tranh
gốm hay bình gôm để trang trí phòng khách … Thị trường tiêu thụ của gốm sứ hiện
nay chủ yếu là trong nước nhưng cũng ko ít các mặt hàng được xuất khẩu ra các nước
2
bạn . Chủ yếu nguồn nhân lực tạo ra gốm hiện nay là những con ng ở những Làng
nghề họ truyền nối nhau và để lại cho con cái nghề làm gốm .
Bên cạnh những thuận lợi thì nghề thủ công Gốm cũng có ko ít nhũng mặt
hạn chế như dù các mặt hàng gốm đã có sự đa dạng về hình thức nhưng so với các
mặt hàng gốm nước bạn như TQ thì còn kém và hạn chế , hơn nữa ta còn phải chú
trọng đến vấn đề giá bán cũng là 1 trong những yếu tố cạnh tranh chủ yếu , thị trường
tiêu thụ sản phẩm thì còn hạn hẹp , đội ngũ công nhân làm ra Gốm về chuyên môn
còn kém , công tác quản lý còn kém.
1 số những nguyên nhân dân đến thực trạng trên là do ta chưa có sự quản lý ,
quan tâm chu đáo và đầu tư vào những khâu kỹ thuật cho công nhân làm Gốm , hay
chưa mở rộng đc thị trường tiêu thụ….
Câu 3 : Đề cử giải pháp phát triển ngành thủ công ở nước ta
-Cần đào tạo nguồn nhân lực 1 cách chuyên nghiệp hơn
-Đưa các thiết bị hiện đại , khoa học vào sản xuất nhằm hộ trợ ng sản xuất để
làm ra sản phẩm hiện đại và phù hợp với thị trường
-Đưa ra những chính sách quản lí , mục tiêu phát triển để thực hiện 1 cách
hiệu quả hơn
-Có thể mở rộng giao lưu học hỏi qua những ngày hội thi làm Gốm
-Phát triển 1 số dịch vụ như : thăm quan , du lịch tìm hiểu về ngành nghề làm
gốm…
3
Đề 2 :
Câu 1: Mỗi ngành CNVH hình thành đều do những nhu cầu khác nhau
của con ng . Sản phẩm của mỗi ngành lại có sự khác nhau nhằm đáp ứng đc
nhu cầu của mọi ng . Tuy nhiên nhìn chung thì các ngành CNVH đều có những
hoạt động chính như
-
Hình thành ý tưởng sáng tạo về sản phảm , dịch vụ
-
Sáng tác ,sản xuất các sản phẩm
-
Phân phối , phát hành các sản phẩm
Tiêu thụ và bảo quản các sản phẩm
1. Hình thành ý tưởng…
Ý tưởng sáng tạo là xuất phát điểm ,Đây là giai đoạn đầu tiên và là giai đoạn
quan trọng then chốt. Ý tưởng sáng tạo là suy nghĩ phát hiện về sự vật , sự việc mới ,
khác với các sự vật sự việc đã có . Bên cạnh đó còn có những ý tưởng mới cho sản
phẩm cũ và những ý tưởng đc coi là tích cực là những ý tưởng mang lại sự mới mẻ và
giá trị cho con ng.
2.Sáng tác , sản xuất…
Ở đây quá trình sáng tác và sản xuất là 1 , nghĩa là ng nghệ sỹ sáng tác đồng
thời sản xuất ra sản phẩm của mình . Ví dụ sau khi vẽ xong bức tranh hay tạo ra tác
phẩm điêu khắc tác phẩm nghệ thuật đã trở thành 1 chỉnh thể tồn tại độc lập và có thể
đưa vào tiêu dùng như để trưng bày , bán…
3.Phân phối , phát hành…
Đưa sản phẩm tới ng tiêu dùng . Giai đoạn này vấn đề quan trọng là vai
trò của Marketing nhằm tạo dựng hình ảnh cho sản phẩm và thuyết phục ng tiêu
dùng. Chủ yếu là quảng bá , giới thiệu sản phẩm…
4.Tiêu thụ và bảo quản…
Đây là giai đoạn cuối cùng . sản phẩm đến tay ng tiêu dùng sẽ được tiêu
thụ . Sản phẩm VHNT thì sẽ ko bị hao mòn , có thể được sử dụng nhiều lần và cần
bảo quản để lưu truyền cho thế hệ tương lai.
Câu 2. So sánh quy trình này với quy trình SX hệ thống Vật chất
Giống nhau : Gồm 4 công đoạn chính như trên : ý tưởng , sáng tác và sản
xuất ,phát hành và phân phối , tiêu thụ và bảo quản
Khac nhau :
VẬT CHẤT
TINH THẦN
Các công đoạn trên thường tách rời
Ngược lại
Nguyên liệu sx mang tính vật chất
mang tính phi vật thể
4
Lao động sx mang tính tập thể , dây
Lao động sáng tạo mang tính
Truyền , sx hàng loạt , quy mô lớn
cá nhân, dơn nhất.
Câu 3 :Đánh giá thành tựu và hạn chế của ngành điện ảnh ở nước ta
Thành tựu: 1 số đạo diễn đã thử nghiệm với những chủ đề mới và thể loại
phim mới, nhiều đề tài mới được khai quật phản ánh với cách đánh giá , nhìn nhận 1
cách sâu sắc.Gần đây điện ảnh VN đac đạt đc 1 số thành tựu với nhiều bộ phim đc
giải tại lien hoan phim quốc tế như : Tiếng Vĩ Cầm ở Mỹ Lai của Trần Văn Thủy ,
Đời Cát của đạo diễn Nguyễn Thanh Vân, Lưới Trời của Tiến Sơn ,….
Ngoài ra
với sự đầu tư hợp tác của nước ngoài ta đã ra đc những sản phẩm thu hút đc đông đảo
khán giả như Ng tình , Điện biên phủ và Đông Dương , xích lô….
Hơn nữa nước ta đang rất chú trọng đầu tư về mảng kỹ thuật , cơ sở vật chất
và cả đội ngũ diễn viên 1 cách chuyên nghiệp …
Hạn chế: Những năm 1980 với sự phát triển của hệ thống mạng lưới truyền
hình và thị trường video , ngành điện ảnh ở VN còn gặp rát nhiều khó khăn do ngân
sách ko đủ , phương tiện ký thuật còn lạc hậu , thua kém các nước bạn, chỉ có số ít
các Hãng Phim , khâu sáng tác và sản xuất phim gặp nhiều khó khăn , đội ngũ làm
phim và đội ngũ cán bộ kỹ thuật điện ảnh còn mỏng và thiếu đồng bộ.Thị trương điện
ảnh thì còn nhiều bó hẹp và và chứa đựng nhiều rủi ro.Tỷ lệ giữa phim nhập và phim
xuất vẫn chênh lệch lớn gây bất lợi chop him nội địa.
Phân tích nguyên nhân của tình trạng trên
Câu 4: Đề xuất giải pháp cho ngành điện ảnh
-Cần đào tạo nguồn nhân lực 1 cách chuyên nghiệp hơn
-Đưa các thiết bị hiện đại , khoa học vào sản xuất nhằm hộ trợ để làm ra sản
phẩm hiện đại và phù hợp với thị trường
-Đưa ra những chính sách quản lí , mục tiêu phát triển để thực hiện 1 cách
hiệu quả hơn
-Có thể mở rộng giao lưu học hỏi qua những buổi họp , buổi lễ công bố hay
trao giải phim , điện ảnh
-Mở những buổi họp báo hay giới thiệu trailer về các bộ phim mới sản xuất để
giới thiệu bộ phim với công chúng
5
Đề 3:
Câu 1 : phân tích cơ bản các ngành CNVH
Việc phát triển các ngành công nghiệp văn hóa nhằm khai thác tiềm năng kinh
tế của văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới, đồng thời
củng cố sức mạnh mềm của quốc gia trong thời đại tồn cầu hóa và gia tăng cạnh
tranh. Để VN ngày càng phát triển và đứng ngang hàng với các bạn quốc tế có lẽ phát
triển các ngành CNVH cũng là 1 trong những giải pháp hữu hiệu .
Các ngành CNVH được bảo hộ bởi luật bản quyền. Sáng tạo trí ṭ là mợt
trong những tài ngun quan trọng của đất nước. Việc bảo vệ bản quyền sẽ giúp cho
ngành công nghiệp dựa trên bản quyền phát triển, góp phần vào sự phát triển chung
của đất nước.Luật bản quyền đc ra đời vào TK 17 , 18 . Luật bản quyền xử lý quyền
lợi của ng sáng tạo , ng use và ng sơ hữu tác phẩm, luật bản quyền bảo vệ các hình
thức thể hiện ý tưởng của ng sáng tạo để tránh việc bị “ ăn cắp “ ý tưởng , sản phẩm
của ng sáng tạo. Ng sáng tạo cần đc hưởng thành quả họ đã làm ra nếu ko có luật bản
quyền thì những sản phẩm sẽ đc use 1 cách tự do , bừa bãi. Các ngành CNVH đươc
xây dựng trên nền móng luật bản quyền . Nếu ko có nền tảng vững chắc này , tất cả
các ngành cnvh sẽ sụp đổ
Bên cạnh luật bản quyền , để phát triển cần có quy mô doanh nghiệp, Quy
mô doanh nghiệp được xem xét được trên tiêu chí như vốn cố định , vốn lưu động ,
nhân lực , doanh thu. Về quy mô của các doanh nghiệp các ngành CNVH có 2 thái
cực đối lập : 1 bên là các tập đoàn khổng lồ 1 bên là các doanh nghiệp vi mô.
Mọi lĩnh vực kinh doanh thì đều có Tính rủi ro. Tuy nhiên , các ngành
CNVH có độ rủi ro cao do tính đặc thù của hđ sx và tiêu thụ. Do quá trình sx , phân
phối và tiêu thụ sản phẩm cùng diễn ra 1 lúc như các chương trình nghệ thuật biểu
diễn trực tiếp nên nếu có gì trục trặc thiếu sót thì sẽ ảnh hưởng ngay đến sản phẩm
Ngoài ra , trong các ngành CNVH có 2 mảng hđ quan trọng trong SX là hđ
sáng tạo nguyên bản sản phẩm và hoạt động nhân bản còn gọi là tái sản xuất.sự khác
biệt của sản xuất nguyên bản và tái sản xuất là nguyên bản thì tốn kém về sức lực ,
tiền bạc , công phu còn tái sản xuất thì chỉ cần sao chép lại ko tốn công sức thời gian
tiền bạc…
Mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp văn hóa là 1 mqh chặt chẽ khăng
khít. 1 ngành CNVH ko thể tồn tại 1 cách độc lập, tách biệt mà luôn gắn kết qua lại
hỗ trợ lẫn nhau cùng nhau phát triển.Ví dụ 1 buổi trưng bày gốm sứ cũng cần có sự
kết hợp âm thanh , ánh sáng hỗ trợ giúp cho buổi trưng bày thành công hơn.
6
Câu 2 : đanh giá tình hình phát triển của ngành thời trang ở nước ta
hiện nay
Thành tựu : Ngày nay , ngành thời trang đc phát triển nở rộ từ trong nước ra
nước ngoài . Khá nhiều buổi trình diễn đc tổ chức , tập trung chủ yếu ở những thành
phố lớn như : Huế , TPHCM, Hà Nội…Thời trang VN lần đầu tiên đc trưng bày suốt
3 tháng liền tại Washington , Hoa kỳ.Ngành thời trang VN hiện nay đã tạo đc khá
nhiều dấu ấn trên trường quốc tế , những hãng thời trang nổi tiếng đã lien kết với VN
làm nơi SX sản phẩm của họ, ngoài ra chúng ta cũng có nững đơn vị sản xuất đồ khá
cao cấp.
Hạn chế:ng tiêu dùng VN chưa hoàn toàn tin tưởng và yêu mến thời trang VN
, các doanh nghiệp may dù có lợi thế lớn nhưng khi chuyển sang thời trang lại bị tụt
dần và lạc hậu , mẫu mã còn kém , chưa đa dạng ……
Phân tích nguyên nhân của thực trạng trên
Câu 3: Đề xuất giải pháp cho ngành thời trang
-Cần đào tạo nguồn nhân lực 1 cách chuyên nghiệp hơn
-Đưa các thiết bị hiện đại , khoa học vào sản xuất nhằm hộ trợ ng sản xuất để
làm ra sản phẩm hiện đại và phù hợp với thị trường
-Đưa ra những chính sách quản lí , mục tiêu phát triển để thực hiện 1 cách
hiệu quả hơn
-Có thể mở rộng giao lưu học giữa các công ty trong nước hay phát triển hơn
là các nước bạn
-Mở 1 số các buổi trình diễn thời trang để ra mắt các sản phẩm mới
7
ĐỀ 4
Câu 1:Phân tích vai trò của các ngành CNVH đối với sự phát triển kinh
tế , văn hóa , xã hội
Ngành CNVH có tiềm năngđóng góp cho sự phát triển kinh tế , văn hóa và
xã hội . Cụ thể được thể hiện như sau:
Về sự hỗ trợ phát triển kinh tế :
các ngành CNVH có khả năng tạo ra thu nhập cho nền kinh tế quốc dân và tạo
công ăn việc làm chon g dân . đây là những đóng góp trực tiếp , mang tính định lượng
của văn hóa đối với nèn kinh tế quốc gia.Giao sư Robert Ely hiêu trưởng Học viện
Nghệ thuật Lasallo-Singapo cho rằng doanh thu ngành CN sáng tạo trên toàn thế giới
trong năm 2007 vào khoảng 3000 tỉ USD. Theo UNC năm 1996 các sản phẩm văn
hóa như phim , âm nhạc , chương trình vô tuyến truyền hình , sách báo , tạp chí và
phần mềm máy tính trở thành bộ phân xuất khẩu lớn nhất của Mỹ , đến năm 1997Mỹ
đã thu đc 414 tỷ đô la từ các sản phẩm trên. Tại Vương Quốc Anh , trong năm 1997
các ngành CN sáng tạo đã đạt 112,5 tỷ bảng Anh
Các ngành CNVH có khả năng chuyển biến các yếu tố phi vật thể thành
những sản phẩm và dịch vụ hữu hình mang lạ giá trị về nhiều mặt kinh tế , văn hóa ,
xã hội. Ví dụ ng cái tài nấu ăn có thể mở nhà hàng để kiếm thu nhập về kinh tế đồng
thời giới thiệu về văn hóa ẩm thực nước ta , hoặc tham gia các sự kiện festival …..
Thúc đẩy nền kinh tế tri thức .Nền kinh tế thế giới đã trải qua những giai
đoạn phát triển từ kinh tế nông nghiệp , công nghiệp , hậu công nghiệp (nền kinh tế
tri thức) . Nền kinh tế tri thức , các sản phẩm được sản xuất 1 cách khoa học đựa trên
nguồn lực thông tin và trí tuệ con ng. Các sản phẩm tri thức cũng có giá trị vật chất
và tinh thần nhưng hàm lượng trí tuệ cao.
Về hỗ trợ văn hóa , xã hội:
Đổi mới phương thức quản lý : Với quan điểm nhìn nhận các ngành CNVH
là 1 lĩnh vực CN , 1 lĩnh vực Kinh Tế thì VN và 1 số Quốc Gia đã làm thay đổi tư
duy của các nhà lãnh đạo , quản lý văn hóa đưa đến nhũng phương thức đầu tư , quản
lý hiệu quả hơn , có lợi cho sự phát triển của văn hóa và kinh tế .với sự phát triển của
các ngành cnvh , việc nghiên cứu và ứng dụng kinh tế học trong van hóa ngày càng
được quan tâm.cách nhìn mới về vấn đề kinh tế trong văn hóa cũng thay đổi chính
sách đầu tư cho văn hóa của nhiều quốc gia , chính sách đàu tư cho văn hóa ở nhiều
-
8
nước còn đc thay đổi theo hướng động viên , khuyến khích các khu vực khác nhau
trong nền kinh tế đầu tư cho văn hóa
Năng cao khả năng tiếp cận văn hóa: mở rộng và nâng cao khả năng tiêp cận
văn hóa của ng dân là 1 trong những quan tâm hàng đầu trong CSVH của nhiều quốc
gia cũng như của các tổ chức quốc tế.Điều này nhằm đảm bảo thực hiện quyền văn
hóa của ng dân , giúp cho họ có thể tang cường mức độ hưởng thụ và tham gia vào
các hoạt động văn hóa. Mở rộng khả năng tiếp cận VH sẽ nâng cao khả năng hưởng
thụ VH , góp phần nâng cao trình độ dân trí . đây là 1 chỉ số quan trọng tđể đánh giá
chất lượng Cuôc sống và chất lượng phát triển con ng của mỗi quốc gia
Giư Gìn và phat huy bản săc VH dân tộc : các ngành CNVH trong nước
phát triển sẽ là điều kiên quan trọng để bảo tồn và phát huy các giá trị Vh truyền
thống của dân tộc .
Về phương diện quốc tế : Thúc đẩy giao lưu hợp tác văn hóa với các nước
trên TG.
Câu 2 :Trình bày các Chính sách phát triển ngành sáng tạo ở Vương
Quốc Anh
Có thể nói , Vương Quốc Anh là 1 trong những quốc gia đi đầu trong phát
triển các ngành CN ság tạo và văn hóa trên Thế giới. Vương quốc Anh là nước tiến
hành quá trình công nghiệp từ rất sớm , nền kinh tế Anh phát triển từ kinh tế nông
nghiệp đến kinh tế công nghiệp và hiện nay đang ở trong giai đoạn phát triển kinh tế
tri thức.Phat triển ngành CN sáng tạo là hướng đi tất yếu của Vương Quốc Anh .
Chính Sách phát triển CN sáng tạo và văn hóa của Vương Quốc Anh. Năm
1997 , thủ tướng Anh thành lập tổ chức Nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp
sáng tạo. Tổ chức này đã góp phần nâng cao nhận thức về tiềm năng kinh tế của các
ngành CN sáng tạo.Những vấn đề trọng tâm mà tổ chức đang quan tâm và hướng tới
là:
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của internet với hoạt động kinh doanh sáng tạo
-
Đánh giá lại về kỹ năng và đào tạo kỹ năng cho các ngành CN sáng tạo
-
Nghiên cứu nhu cầu tài chính của các doanh nghiệp sáng tạo
sáng tạo
nước Anh
Các phương pháp và Phuong tiện để thúc đẩy xuất khẩu trong ngành CN
Nhận diện tầm quan trọng của luật sở hữu trí tuệ
Phát hiện cơ hội phát triển ngành CN sáng tạo ở các khu vực trên khắp
9
Xác định quy mô và sự đóng góp của các ngành CN sáng tạo đối vs nền
kinh tế Vương Quốc Anh
Kết quả của những chính sánh trên đã đạt đc rất nhiều thành tựu cho Vương
Quốc Anh là sự phất triển mạnh mẽ các ngành cn sáng tạo , hiện nay Vương quốc
Anh là 1 trong những quốc gia hàng đầu thế giới về việc phát triển các ngành CN nội
dung , trong đó việc tạo ra nội dung là yếu tố cơ bản nền kinh tế mới.
Câu 3: đề xuất chính sách phát triển các ngành CN VHVN
-Cần đào tạo nguồn nhân lực 1 cách chuyên nghiệp hơn
-Đưa các thiết bị hiện đại , khoa học vào sản xuất nhằm hộ trợ ng sản xuất để
làm ra sản phẩm hiện đại và phù hợp với thị trường
-Đưa ra những chính sách quản lí , mục tiêu phát triển để thực hiện 1 cách
hiệu quả hơn
-chính sách thực thi luật bản quyền (chém ra)
-đưa ra những chính sách đầu tư về tài chính .Có thể mở rộng giao lưu học
giữa các công ty trong nước hay phát triển hơn là các nước bạn để có them những
nguồn vốn đầu tư
10
ĐỀ 5:
Câu 1: phân tích các xu hướng phát triển của các ngành CNVH
Hiện nay toàn cầu hóa kinh tế là 1 xu hướng nổi trội . toàn cầu hóa là kết quả
của quá trình lịch sử lâu dài phát triển kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường,nó đã
trở thành môi trường của cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước. Tất cả các nước đều
phải gia tăng thực lực kinh tê của mình và lấy đó làm điểm tựa chính để mở rộng khả
năng tham dự vào các cuộc cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên phạm vi toan cầu.
Nền kinh tế tri thức thì ngày càng đc phát triển , vận dụng để phát triển con ng và
phát triển xã hội.Tri thức là thứ ko bị hao mòn , giá trị của thong tin và tri thức thì
ngày 1 tăng , tri thức là yếu tố chủ yếu để phát triển SX. Khi chuyển giao tri thức cho
ng khác , người sở hữu tri thức vẫn còn nguyên vốn tri thức của mình…
Khuynh hướng quóc tế hóa và địa phuong hóa cũng la 1 trong những xu
hương để phát triển các ngành CNVH . Do sự tác động của toàn cầu hóa và xã hội
thong tin , sự tương tác của kinh tế thế giới với VH đang mạnh lên .Cấu trúc của các
ngành CNVH trên Thê giới đã đc tổ chức lại 1 cách căn bản với sự phát triển và điều
tiết các chính sánh hoặc phi điều tiết của các quốc giâ , khu vực , qte. Tuy nhiên 1 số
ngành vẫn giữ đc các thị trường riêng biệt mang tính địa phương.
Thương mại hóa của Mỹ và Châu Âu nổi trội : Nền CNVH ở Mỹ và Tây ÂU
rất phát triển , trong đó công nghiệp điện ảnh , công nghiệp phát thanh truyền hình ,
công nghiệp xuất bản , …. Rất phát triển với những doanh số lơn ví dụ như khoảng
85% doanh số trình chiếu trên thế giới đc sản xuất từ HOLYWOOD.
Xu hướng lien kết kinh tế dẫn đến sự ra đời các tổ chức kinh tế và thương
mại . Theo thống kê của Liên hợp quốc đến năm 1996 , thế giới có 44000 công ty
xuyên quốc gia , trong đó có 28000 cong ty con có tổng giá trị sản xuất 40% GDP thế
giới chiếm 50% giá trị thương mại của thế giới….
Các lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp CNVH rất đa dạng về mặt
chính trị , kinh tế và xã hội
Câu 2:Trình bày Chính sách phát triển của các ngành CNVH ở TQ
Từ khi TQ bắt đầu áp dụng nền kinh tế thị trường theo hướng định hướng
XHCN , bộ văn hóa đã tiến hành các cải cách trong văn hóa để tiếp them luồng sinh
khí mới cho ngành văn hóa.Các vấn đề cải cách chủ yếu là đa dạng quyền sở hữu các
cơ sở văn hóa nghệ thuật , thay đổi cơ chế lãnh đạo, quản lý , hệ thống nhân sự và hệ
thống phân phối các sản phẩm và djch bụ văn hóa.Dặc biệt TQ đã xây dựng nhiều
11
chính sách kinh tế trong lĩnh vưc văn hóa như chính sách thuế và chính sách giá cả ,
ví dụ như giảm thuế , giảm giá cả hay là có sự điều chỉnh phù hợp về giá cả , về
thuế.Ngoài ra TQ còn phát huy chính sách huy động các nguồn lực trong xã hội.
Nhờ chính sách đổi mới và mở cửa , các ngành CNVH ở TQ đã và đang
từng bước phát triển mạnh mẽ đặc biệt là ngành xuất bản và lượng phủ sóng đài
truyền hình là khá cao, theo UNESCO từ năm 1998 , tq đã gia nhập nhóm 5 quốc gia
xuất khẩu sản phẩm VHNT hàng dầu thế giới
Câu 3: đề xuất chính sách phát triển các ngành CN VHVN
-Cần đào tạo nguồn nhân lực 1 cách chuyên nghiệp hơn
-Đưa các thiết bị hiện đại , khoa học vào sản xuất nhằm hộ trợ ng sản xuất để
làm ra sản phẩm hiện đại và phù hợp với thị trường
-Đưa ra những chính sách quản lí , mục tiêu phát triển để thực hiện 1 cách
hiệu quả hơn
-chính sách thực thi luật bản quyền (chém ra)
-đưa ra những chính sách đầu tư về tài chính .Có thể mở rộng giao lưu học
giữa các công ty trong nước hay phát triển hơn là các nước bạn để có them những
nguồn vốn đầu tư
12
ĐỀ 6:
Câu 1 Phân tích quy trình sáng tạo và phân phối của 1 ngành thủ công
Chọn ngành thủ công Gốm Sứ
Từ xưa đến nay nước ta có biết bao ngành nghề thủ công nổi tiếng và có giá
trị lâu đời . 1 trong số đó là nghề làm gốm nổi tiếng có Làng Gốm Bát Tràng ( HN )
,Làng Gốm Phù Lãng ( BN ) , Làng Gốm Thanh Hà ( Hội An).
Gốm mỹ nghệ Việt Nam là một mặt hàng đặc biệt phản ánh văn hoá truyền
thống lâu đời của dân tộc Việt Nam. Theo số liệu thống kê do một chuyên gia gốm sứ
cung cấp đến cuối năm 2012 trên cả nước có tởng sớ 286 cơ sở sản xuất đồ gốm sứ
gia dụng lớn, nhỏ của Việt Nam, đạt tổng doanh số 1.677 tỷ đồng/năm và chiếm 30%
thị phần cả nước. Hiện nay trên thị trường mặt hàng gốm rất đa dạng về hình dáng
kiểu mẫu ( khắc hình thù các con vật , chạm trổ hoa lá, …) và chức năng để use gốm
cũng rất đa dạng tùy vào hình thức bên ngoài có thể là lọ cắm hoa , có thể là tranh
gốm hay bình gôm để trang trí phòng khách … Thị trường tiêu thụ của gốm sứ hiện
nay chủ yếu là trong nước nhưng cũng ko ít các mặt hàng được xuất khẩu ra các nước
bạn . Chủ yếu nguồn nhân lực tạo ra gốm hiện nay là những con ng ở những Làng
nghề họ truyền nối nhau và để lại cho con cái nghề làm gốm .
Bên cạnh những thuận lợi thì nghề thủ công Gốm cũng có ko ít nhũng mặt
hạn chế như dù các mặt hàng gốm đã có sự đa dạng về hình thức nhưng so với các
mặt hàng gốm nước bạn như TQ thì còn kém và hạn chế , hơn nữa ta còn phải chú
trọng đến vấn đề giá bán cũng là 1 trong những yếu tố cạnh tranh chủ yếu , thị trường
tiêu thụ sản phẩm thì còn hạn hẹp , đội ngũ công nhân làm ra Gốm về chuyên môn
còn kém , công tác quản lý còn kém.
1 số những nguyên nhân dân đến thực trạng trên là do ta chưa có sự quản lý ,
quan tâm chu đáo và đầu tư vào những khâu kỹ thuật cho công nhân làm Gốm , hay
chưa mở rộng đc thị trường tiêu thụ….
Câu 2: Khái niệm và đặc điểm ngành điện ảnh
Khái niệm ngành điện ảnh theo luật điện ảnh :Điện ảnh là ngành nghệ thuật
tổng hợp các yếu tố văn học, nghệ thuật, âm nhạc, kiến trúc, nhiếp ảnh... Tác phẩm
điện ảnh là bộ phim được hình thành bởi sự sáng tạo nghệ thuật, thể hiện các hình ảnh
liên tục và âm thanh, được ghi lại trên phim bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại
và chiếu trên màn ảnh, phát trên sóng trùn hình mà không phụ thuộc vào không
gian, thời gian để phổ biến rộng rãi đến công chúng. Do đó, tác phẩm điện ảnh mang
13
tính đại chúng, có sức thu hút đơng đảo khán giả và cùng lúc có thể phở cập trên địa
bàn rộng, trên phạm vi cả nước, nên có tác động mạnh mẽ trong đời sống xã hội và
giao lưu quốc tế. Ngồi lợi ích về kinh tế, tác phẩm điện ảnh cịn là mợt sản phẩm
nghệ tḥt gắn với định hướng tư tưởng, ảnh hưởng sâu sắc đến tình cảm, đạo đức lối
sống của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Namtiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc và xây dựng con người mới xã hội hội chủ nghĩa.
Đặc điểm ngành điện ảnh :Nghệ thuật điện ảnh đén nay đã có hành trình
hơn tram năm trên con đường phát triển của mình , nó có những đặc điểm riêng có đó
là 5 đặc điểm Động- Tĩnh – Thanh – Hình – Montage ( dựng cảnh ) . ĐỘNG ở đây đc
chia ra làm 2 khái niệm là động tuyệt đối và động tương đối. Động tuyệt đối là đối
tượng quay và máy quay cùng chuyển động như kéo vào gần , đẩy ra xa. May chuyển
động theo đối tượng quay. Động tương đối là Máy phích đứng im , đối tượng chuyển
động , ống kính quay thay con mắt ng xem ghi lại tất cả những gì chuyển động hoặc
đối tượng đứng im , máy quay chuyển động và con mắt ng xem quan sát.
Các hoạt động sx và phổ biến , phân phối sản phẩm của ngành:
Điện ảnh là ngành kết hợp nhuần nhuyễn 2 tính chất quan trọng : tính kỹ thuật
và tính nghệ thuật. Về nghệ thuật , ng ta xác lập tiêu chuẩn của các chức danh tác giả
kịch bản , đạo diễn , biên tập , quay phim , nhạc sĩ , họa sĩ , phục trang ….từ đó trong
từng mảng công việc tiếp tục phân công cụ thê hơn . Về kỹ thuật , hiện nay điện ảnh
đang đc hỗ trợ đắc lực của những tiến bộ khoa học , kỹ thuật từ cơ khí , quang học ,
hóa học nhất là công nghệ kỹ thuật số để tạo ra những hiệu quả hình ảnh tuyệt vời ,
âm thanh hoàn hảo . Các sản phẩm điện ảnh phong phú , đa dạng hơn.
Để xác lập 1 bộ phim sắp đc khởi chiếu cần chuẩn bị kỹ lưỡng các khâu:
Về kinh tế , các nhà đầu tư phải tính toán xây dựng 1 tổng dự toán chi tiết.
Về quảng cáo , các nhà làm phim phải giới thiệu đến công chúng từ khi mới có
ý đồ kịch bản
Về phổ biến , phương thức chính để các sản phẩm này đến với công chúng là
thong qua rạp chiếu phim, video , đĩa DVD , vô tuyến truyền hình hay internet…
Câu 3: Đánh giá thành tựu và hạn chế của ngành điện ảnh ở nước ta
Thành tựu: 1 số đạo diễn đã thử nghiệm với những chủ đề mới và thể loại
phim mới, nhiều đề tài mới được khai quật phản ánh với cách đánh giá , nhìn nhận 1
cách sâu sắc.Gần đây điện ảnh VN đac đạt đc 1 số thành tựu với nhiều bộ phim đc
giải tại lien hoan phim quốc tế như : Tiếng Vĩ Cầm ở Mỹ Lai của Trần Văn Thủy ,
14
Đời Cát của đạo diễn Nguyễn Thanh Vân, Lưới Trời của Tiến Sơn ,….
Ngoài ra
với sự đầu tư hợp tác của nước ngoài ta đã ra đc những sản phẩm thu hút đc đông đảo
khán giả như Ng tình , Điện biên phủ và Đông Dương , xích lô….
Hơn nữa nước ta đang rất chú trọng đầu tư về mảng kỹ thuật , cơ sở vật chất
và cả đội ngũ diễn viên 1 cách chuyên nghiệp …
Hạn chế: Những năm 1980 với sự phát triển của hệ thống mạng lưới truyền
hình và thị trường video , ngành điện ảnh ở VN còn gặp rát nhiều khó khăn do ngân
sách ko đủ , phương tiện ký thuật còn lạc hậu , thua kém các nước bạn, chỉ có số ít
các Hãng Phim , khâu sáng tác và sản xuất phim gặp nhiều khó khăn , đội ngũ làm
phim và đội ngũ cán bộ kỹ thuật điện ảnh còn mỏng và thiếu đồng bộ.Thị trương điện
ảnh thì còn nhiều bó hẹp và và chứa đựng nhiều rủi ro.Tỷ lệ giữa phim nhập và phim
xuất vẫn chênh lệch lớn gây bất lợi cho phim nội địa.
15
ĐỀ 7 :
Câu 1:Phân tích tính chất phụ thuộc vào luật bản quyền, tính rủi ro , chi
phí sx , tái sx của ngành điện ảnh
Tính chất phụ thuộc vào luật bản quyền : tác phẩm điện ảnh là 1 sản phẩm bản
quyền cần đc bảo hộ bỏi luật bản quyền , trong quá trình sản xuất của ngành điện ảnh
cần chú ý đến vấn đề bản quyền về văn học , âm nhạc trong tác phẩm điện ảnh.
Quyền lợi của các nhà sx phim và phát hành phim đc bảo hộ bởi luật bản quyền.
Tính rủi ro trong ngành điện ảnh :trong mức đầu tư về kinh tế của ngành điện
ảnh là rất cao và mức độ thành công về mặt nghệ thuật , thương mại của 1 sản phẩm
là thực sự rất khó . nên nó có tính chất mạo hiểm và rủi ro cao hơn những ngành công
nghiệp VH khác
Chi phí sản xuất của ngành điện ảnh cao trong khi đó chi phí cho việc tái sx
lại thấp hơn rất nhiều .
Ví dụ như việc làm ra 1 bộ phim cần có rất nhiều yếu tố về diễn viên , thời
gian , địa điểm , vẫn đề kỹ thuật ( âm thanh , ánh sáng…) ….. nhưng để tái sản xuất 1
bộ phim ta chỉ cần sao lưu lại nên chi phí sx , thời gian ... rất nhanh rất rẻ hiều lần so
với sản xuất 1 bộ phim
Câu 2: Trình bày xu hướng quốc tế hóa và địa phương hóa
Khuynh hướng quóc tế hóa và địa phuong hóa cũng la 1 trong những xu
hương để phát triển các ngành CNVH . Do sự tác động của toàn cầu hóa và xã hội
thong tin , sự tương tác của kinh tế thế giới với VH đang mạnh lên .Cấu trúc của các
ngành CNVH trên Thê giới đã đc tổ chức lại 1 cách căn bản với sự phát triển và điều
tiết các chính sánh hoặc phi điều tiết của các quốc giâ , khu vực , qte. Tuy nhiên 1 số
ngành vẫn giữ đc các thị trường riêng biệt mang tính địa phương.
Thương mại hóa của Mỹ và Châu Âu nổi trội : Nền CNVH ở Mỹ và Tây ÂU
rất phát triển , trong đó công nghiệp điện ảnh , công nghiệp phát thanh truyền hình ,
công nghiệp xuất bản , …. Rất phát triển với những doanh số lơn ví dụ như khoảng
85% doanh số trình chiếu trên thế giới đc sản xuất từ HOLYWOOD.
Các lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp CNVH rất đa dạng về mặt
chính trị , kinh tế và xã hội.
Sự tác đông của xu hướng quốc tế hóa và địa phương hóa đã có những tác
động ảnh hưởng ko nhỏ đến các ngành CNVH. Các ngành CNVH luôn nỗ lực đầu tư
, phát triển những sản phẩm chuyên nghiệp để phục vụ 1 cách hài lòng nhất , tạo nên
16
sức cạnh tranh ngay gắt trên trường quốc tế , nhưng bên cạnh đó cũng ko làm mờ
nhạt đy tính địa phương , vẫn giữ gìn đc cái gốc .( chém them)
Câu 3:Phân tích khái niệm và đặc điểm ngành thủ công
Ngành thủ công là ngành sản xuất ra những mặt hàng thủ công có quy trình
sản xuất thủ công là chủ yếu , được truyền từ đời này qua đời khác , vừa có giá trị use
vừa có giá trị thẩm mỹ và thể hiện đc văn hóa đặc sắc của dân tộc.
Đặc điểm của ngành thủ công :
Đặc điểm về hoạt động sản xuất :nặng nề về phương thức thủ công có
tính cha truyền con nối
-
Đặc điểm về sản phẩm :+ văn hóa tinh thần kết tinh trong văn hóa vật
thể
+Sản phẩm thủ công thường có tính cá biệt , mang phong cách của ng nghệ
nhân và nét đặc trưng của địa phương
+ sản phẩm thủ công được sản xuất với sự kết hợp giữa kỹ thuật và công nghệ
truyền thống
=>tóm lại đặc điểm về sản phẩm vừa có giá trị use vừa có giá trị tinh thần cao
- Các hoạt động chính ngành thủ công:
+ Sáng tạo ,sản xuất và triển lãm các ngành thủ công
+dệt
+gốm sứ
+Kim hoàn/bạc
+kim loại
+Thủy tinh
-Các hoạt động lien quan
+Cung cấp nguyên liệu
+phân phối
+Bán lẻ
+bán lẻ trực tuyến
+đóng gói và trưng bày
+Các hội chợ hàng thủ công
+các tạp chí và sach về ngành thủ công
+công cụ và máy móc
17