Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản xuất khẩu vào thị trường hàn quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Các kết
quả nghiên cứu và những kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất
kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo từ các nguồn tài liệu
được thực hiện theo đúng quy định, rõ ràng và trung thực về trích dẫn và ghi nguồn tài
liệu tham khảo.

i


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các giảng viên của Trường Đại học
Thủy lợi đã truyển thụ những kiến thức bổ ích cho tác giả thông qua các môn học,
đồng thời Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện
thuận lợi của tập thể Ban lãnh đạo và viên chức thuộc Khoa Kinh tế và Quản lý, Phòng
Đào tạo và Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy lợi đối với Tác giả trong thời gian
học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tác giả xin được cảm ơn Ban lãnh đạo và viên chức của Cục Xúc tiến Thương mại,
Vụ Khoa học và Công nghệ, Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Cơng Thương,
thuộc Bộ Công Thương, Tổng cục Thống kê đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp
đỡ Tác giả trong quá trình thu thập thông tin và tham vấn các nội dung nghiên cứu của
để tài luân văn.
Đặc biệt, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Lê Văn Chính, người trực
tiếp hướng khoa học đối với Tác giả, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để Tác giả hoàn
thành được đề tài luận văn này.

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC CHẾ BIẾN NÔNG SẢN VÀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHẾ
BIẾN ................................................................................................................................ 7
1.1 Lý luận về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản và xuất khẩu
nông sản chế biến ........................................................................................................7
1.1.1 Khái niệm về Quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản và
xuất khẩu nông sản chế biến ...............................................................................7
1.1.2 Nội dung của Quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản và
xuất khẩu nông sản chế biến ...............................................................................9
1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đối với lĩnh vực chế biến nông sản và xuất khẩu nông
sản chế biến .......................................................................................................13
1.2 Kinh nghiệp thực tiễn về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản
và xuất khẩu nông sản chế biến.................................................................................22
1.2.1 Trung Quốc .............................................................................................. 22
1.2.2 Thái Lan ...................................................................................................28
1.2.3 Malaysia ...................................................................................................33
1.2.4 Hàn Quốc..................................................................................................34
1.3 Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................ 35
Kết luận Chương 1.........................................................................................................42
CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC LĨNH VỰC
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG SẢN VÀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHẾ
BIẾN GIAI ĐOẠN 2013 – 2017 ...................................................................................43
2.1 Khái quát vực công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn
2013 - 2017 ...............................................................................................................43


iii


2.1.1 Một số chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2013 - 2017 .......................................... 43
2.1.2 Sản phẩm chủ yếu giai đoạn 2013 - 2017 ................................................ 45
2.2 Hiện trạng xuất khẩu nông sản chế biến giai đoạn 2013 – 2017 ....................... 47
2.2.1 Hiện trạng chung về xuất khẩu nông sản chế biến................................... 47
2.2.2 Hiện trạng xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc ....................................... 50
2.3 Đánh giá công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản xuất
khẩu của Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 ............................................................... 54
2.3.1 Đánh giá chung ........................................................................................ 54
2.3.2 Điểm mạnh ............................................................................................... 57
2.3.3 Điểm yếu và nguyên nhân ........................................................................ 59
2.4 Khái quát về hiệp định tự do thương mại Việt Nam – Hàn Quốc ...................... 61
2.4.1 Khái quát chung về Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc
........................................................................................................................... 61
Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 67
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC CHẾ BIẾN NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG HÀN
QUỐC ĐẾN NĂM 2025 ............................................................................................... 69
3.1 Bối cảnh phát triển .............................................................................................. 69
3.1.1 Bối cảnh quốc tế ....................................................................................... 69
3.1.2 Bối cảnh trong nước ................................................................................. 75
3.2 Cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản
chế biến vào Hàn Quốc ............................................................................................. 81
3.2.1 Cơ hội ....................................................................................................... 81
3.2.2 Thách thức ................................................................................................ 83
3.3 Một số định hướng tăng cường Quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến
nông sản xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc đến năm 2025 ................................... 84

3.4 Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông
sản xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc đến năm 2025 ............................................ 88
3.4.1 Các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến
nông sản cho xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc ............................................ 88

iv


3.4.2 Các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực xuất khẩu
nông sản chế biến vào thị trường Hàn Quốc ..................................................... 91
3.4.3 Các giải pháp chung về tăng cường quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực
chế biến nông sản xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc ....................................96
Kết luận Chương 3.......................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................i

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Một số chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2013 - 2017 ............................................................... 43
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản về hiện trạng lĩnh vực công nghiệp chế biến nông sản
giai đoạn 2013 – 2017 ................................................................................................... 43
Bảng 2.2. Giá trị xuất khẩu hàng hóa phân theo khu vực kinh tế và phân theo
nhóm hàng giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................................. 45
Bảng 2.3. Sản lượng của một số sản phẩm nông sản chế biến chủ yếu
giai đoạn 2013 – 2017 ................................................................................................... 45
Bảng 2.4. Tăng trưởng sản lượng hàng năm của một số sản phẩm nông sản chế biến
chủ yếu giai đoạn 2013 – 2017...................................................................................... 46
Bảng 2.5. Giá trị xuất khẩu của một số sản phẩm nông sản chủ yếu

giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................................................... 48
Bảng 2.6. Tăng trưởng giá trị xuất khẩu hàng năm của một số sản phẩm nông sản chủ
yếu giai đoạn 2013 – 2017 ............................................................................................ 49
Bảng 2.7. Giá trị xuất khẩu các mặt hàng NSCB của Việt Nam vào Hàn Quốc
giai đoạn 2016 – 2018 (kể từ khi VKFTA có hiệu lực) ................................................ 50
Bảng 2.8. Giá trị xuất khẩu hàng năm của Việt Nam vào một số nước và khối nước
giai đoạn 2013 – 2017 ................................................................................................... 51
Bảng 2. 9. Tăng trưởng giá trị xuất khẩu hàng năm của Việt Nam vào Hàn Quốc
giai đoạn 2013 – 2017 ................................................................................................... 52
Bảng 2.10. Cam kết xóa bỏ thuế quan trong VKFTA ................................................... 62
Bảng 2.11. Các dòng thuế Hàn Quốc xóa bỏ cho Việt Nam trong VKFTA ................. 63

`

vi


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
AKFTA

Hiệp định Thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc

CNCB

Công nghiệp chế biến

CBNSXK

Chế biến nông sản xuất khẩu


DNVN

Doanh nghiệp Việt Nam

FTA

Hiệp định Thương mại tự do

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

KHCN

Khoa học và công nghệ

KTQT

Kinh tế quốc tế

KTXH

Kinh tế - Xã hội

NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NSCB


Nông sản chế biến

NSXK

Nông sản xuất khẩu

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VSATTP

Vệ sinh an tồn thực phẩm

XKNS

Xuất khẩu nơng sản

XKNSCB

Xuất khẩu Nơng sản chế biến

XTTM

Xúc tiến thương mại


vii



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua quá trình hội nhập quốc tế chủ động, tích cực vừa qua, đến nay Việt Nam đã
hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, nhiều hiệp định song phương và đa
phương về tự do thương mại đã được Việt Nam ký kết với các nước, nhất là kể từ khi
Việt Nam trở thành một thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO); mới đây nhất là Hiệp định tự do thương mại Việt Nam – Hàn Quốc, viết tắt là
VKFTA, đã được ký kết vào tháng 5 năm 2015.
Hiện tại, Việt Nam đang trong quá trình thực hiện những hiệp định tự do thương mại
bên cạnh VKFTA như: Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) ký
kết ngày 25/12/2008 và có hiệu lực từ ngày 01/10/2009; Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu ký kết ngày 29/5/2015, và có hiệu lực từ ngày
05/10/2016; Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam – Chile ký kết ngày
11/11/2011 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, cùng nhiều Hiệp định thương mại tự do
giữa ASEAN với các nước hay tổ chức khác như ASEAN và Hồng Kông (AHKFTA);
ASEAN và Trung Quốc (Hiệp định về Thương mại Hàng hóa có hiệu lực từ tháng
7/2005, Hiệp định về Thương mại Dịch vụ có hiệu lực từ tháng 7/2007); ASEAN và
Ấn Độ ký kết Hiệp định khung về hợp tác kinh tế tồn diện ngày 8/10/2003 (Hiệp định
về hàng hóa có hiệu lực 01/01/2010, Hiệp định về dịch vụ có hiệu lực 01/7/2015);
ASEAN, Australia và New Zeland ký kết Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự
do ASEAN-Australia-New Zealand (AANZFTA) có hiệu lực từ ngày 01/01/2010; và
một số Hiệp định khác, trong đó phải kể đến là Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến
bộ Xun Thái Bình Dương – CPTPP được ký vào tháng 11/2017, trong đó có 11
nước tham gia, gồm: Canada, Mexico, Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật Bản,

Singapore, Brunei, Malaysia và Việt Nam.
Trong bối cảnh như kể trên, để các cơ hội không bị bỏ lỡ và khai thác được tối đa lợi
ích từ đó, đòi hỏi Nhà nước, với vai trò chủ thể quản lý nền kinh tế, phải có những

1


định hướng và giải pháp cụ thể, kịp thời để giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội,
vượt qua thách thức, đạt được mục tiêu nâng cao trình độ sản xuất và năng lực cạnh
tranh trong việc tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hố nói chung và nơng sản chế biến nói riêng vào thị trường các nước đối tác tư do
thương mại, trong đó có Hàn Quốc – là nước được đề cập tại đề tài luận văn này.
Theo Cục xúc tiến Thương mại, Bộ Công Thương, Hàn Quốc đã là đối tác thương mại
lớn thứ 3 của Việt Nam, chỉ sau Trung Quốc và Mỹ; trong năm 2017, giá trị hoạt động
thương mại 2 chiều giữa hai nước đạt khoảng 61,5 tỷ USD, tăng 41% so với năm
2016, trong đó giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc là khoảng 15 tỷ USD;
Các mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc đều tăng khá
mạnh ví như mặt hàng thủy hải sản tăng gần 23%, rau quả tăng khoảng 18%, các sản
phẩm từ sắn tăng rất mạnh, tới hơn 100%.... Theo Tổng cục Hải quan, số liệu thống kê
2 tháng đầu năm 2018, giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào Hàn Quốc đã đạt
gần 2,8 tỷ USD, tăng khoảng 44%, trong đó các mặt hàng thủy sản, hạt tiêu, rau quả,
giày dép và linh kiện, phụ tùng xe. Có được kết quả xuất khẩu không ngừng tăng cao
là nhờ doanh nghiệp đã khai thác được lợi thế thuế suất từ VKFTA.
Tuy nhiên, Việt Nam là một nước đang phát triển, việc bị mặc định rằng các sản
phẩm của Việt Nam kém về chất lượng là điều dễ thấy, do đó Việt Nam cần phải tập
trung sản phẩm đang xuất khẩu có thể nâng cao chất lượng ngay và có sản phẩm mũi
nhọn, chiến lược; phải đẩy mạnh và bảo đảm sản phẩm chất lượng đồng nhất, ổn định
ví như cần phải tăng độ tin tưởng của Viet GAP hơn nữa, Chính phủ phải giám sát để
bảo đảm rằng Viet GAP là chuẩn của thế giới như HACCP, ISO,… thì sản phẩm của
Việt Nam mới bán được tại Hàn Quốc và các nước khó tính khác như Nhật Bản, Mỹ,

Châu Âu. Qui định của Hàn Quốc là rất chặt chẽ, một số qui định thậm chí cịn khó
hơn cả của Mỹ và Nhật Bản.
Các mặt hàng mà các nhà nhập khẩu lớn hàng đầu của Hàn Quốc như Tập đoàn Kholdings và Coupang có nhu cầu nhập khẩu từ Việt Nam về nơng sản gồm các sản
phẩm gia vị, nước chấm; cCác loại mì, miến, phở và sản phẩm từ gạo đã đóng gói
thành phẩm; hải sản đông lạnh, đóng hộp thành phẩm; hoa quả sấy khô hoặc cấp đông;
cà phê, sô cô la, hạt điều, tiêu, quế, hồi; đồ khô như thịt bị khơ, gà khơ, cá bị tẩm gia

2


vị, mực khơ; Quả tươi như dừa, dứa, chuối, xồi, thanh long và một số mặt hàng thực
phẩm chế biến khác.
Từ sự cần thiết như trình bày ở trên, việc nghiên cứu đưa ra các định hướng và giải
pháp phù hợp để thúc đẩy lĩnh vực chế biến nông sản của Việt Nam phát triển, đủ sức
sản xuất ra những sản phẩm nông sản xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu nhập khẩu của thị
trường Hàn Quốc, trong khung khổ VKFTA, trong thời điểm này, là hết sức cần thiết
nhằm tăng nhanh giá trị xuất khẩu và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam.
Từ sự phân tích về tính cấp thiết ở trên, để bảo đảm tính thời sự, cấp thiết và có ý
nghĩa về lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài luận văn là: “Một số giải pháp
tăng cường quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản xuất khẩu vào
thị trường Hàn Q́c”.
2. Mục tiêu và mục đích của đề tài
Mục tiêu của đề tài là đề xuất một số định hướng và giải pháp về tăng cường quản lý
Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản của Việt Nam theo hướng đẩy mạnh xuất
khẩu vào thị trường Hàn Quốc những năm tới.
Mục đích của đề tài là nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động QLNN đối
với lĩnh vực chế biến nông sản xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc trong bối cảnh thực
thi Hiệp định VKFTA những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý của Nhà nước - ở phương diện tìm kiếm
các giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước, đối với việc sản xuất và xuất
khẩu các mặt nông sản chế biến theo hướng gia tăng xuất khẩu vào thị trường Hàn
Quốc trong khung khổ VKFTA và bối cảnh hội nhập, phát triển của những năm tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

3


Về nội dung: Luận văn tập trung vào nội dung công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu nông sản chế biến ở Việt Nam, cụ thể giới hạn ở các vấn đề
về hiện trạng về tình hình hoạt động, gồm sản xuất chế biến và xuất khẩu các sản
phẩm nông sản; các yếu tố ngoại cảnh trong nước và ngoài nước chi phối; những khó
khăn, thuận lợi của ngành khi VKFTA có hiệu lực; những giải pháp tăng cường quản
lý Nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất, chế biến nông sản và xuất khẩu hàng nôn sản
chế biến theo hướng đẩy mạnh (tăng) xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc trong khung
khổ VKFTA và bối cảnh hội nhập, phát triển những năm tới (đến năm 2025).
Về không gian: Luận văn nghiên cứu lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu sản phẩm nông
sản chế biến trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Về thời gian: Đề tài luận văn chỉ sử dụng các thông tin thứ cấp – là các số liệu được
các cơ quan của Nhà nước hay tổ chức có uy tín trong nước và quốc tế cơng bố chính
thức như Niên giám thống kê hàng năm của Tổng cục Thống kê, các báo cáo tổng kết,
chuyên đề của các Bộ, Chính phủ, Quốc Hội, các Hiệp hội ngành hàng, ADB, WB,
UNIDO,.... ở thời điểm hết năm 2017 theo tiến trình cơ bố Niên giám thống kê của
Tổng cục Thống kê. Việc nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước
được thực hiện cho giai đoạn từ nay đến năm 2025 và sau đây gọi tắt là “đến năm
2025”.
4. Cách tiếp vận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận

Việc thực hiện nghiên cứu sử dụng cách thức tiếp cận định hướng mục tiêu, kết hợp
cách tiếp cận phân tích thực chứng và chuẩn tắc, nguyên nhân và kết quả, để giải quyết
các vấn đề đạt ra nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đã xác định.
Cụ thể là:
1) Xác định vấn đề cần giải quyết liên quan đến thực trạng phát triển của lĩnh vực chế
biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến; thu thập thông tin; phân tích làm rõ
thực trạng trên cả hai phương diện định lượng và định tính; điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức.

4


2) Phân tích, đánh giá làm rõ thuận lợi, khó khăn từ bối cảnh hội nhập, phát triển và sự
ảnh hưởng của VKFTA đến và xu hướng vận động của lĩnh vực chế biến và xuất khẩu
nông sản chế biến trong những năm tới;
3) Tổng hợp và khái quát các yêu cầu cơ bản (chủ yếu về thuế quan và tiêu chuẩn chất
lượng hàng hoá nhập khẩu) đối với sản phẩm nông sản chế biến và điều kiện nhập
khẩu vào thị trường Hàn Quốc;
4) Nghiên cứu xác định và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối
với lĩnh vực chế biến nông sản và xuất khẩu hàng nôn sản chế biến theo hướng đẩy
mạnh (tăng) xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc trong khung khổ VKFTA và bối cảnh
hội nhập, phát triển đến năm 2025. Các định hướng và giải pháp về quản lý Nhà nước
mang tầm vĩ mơ, tổng thể và tồn diện, để củng cố, phát triển tổng thể lĩnh vực chế
biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến, mà trong đó các doanh nghiệp là một
bộ phận cấu thành quan trọng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Với cách tiếp cận như trên, các phương pháp phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của hoạt
động nghiên cứu đề tài luận văn là:
- Phương pháp mơ tả và diễn giải;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;

- Phương pháp định tính và định lượng;
- Phương pháp logic và lịch sử;
- Thống kê và so sánh;
- Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT);
- Tham vấn chuyên gia;
- Một số phương pháp khác.

5


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 chương
chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực chế biến
nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến.
Chương 2: Hiện trạng công nghiệp chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến
giai đoạn 2012 – 2017.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến
nông sản theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc đến năm 2025.

6


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC CHẾ BIẾN NÔNG SẢN VÀ XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN CHẾ BIẾN
1.1 Lý luận về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản và xuất
khẩu nông sản chế biến
1.1.1 Khái niệm về Quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản và xuất

khẩu nông sản chế biến
Trước khi làm rõ khái niệm về Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản
xuất khẩu và xuất khẩu nông sản chế biến cần thiết giới thiệu khái quát về khái niệm
CNCBNS và XKNSCB.
Chế biến nông sản là một lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy
sản ở nước ta, bao gồm các hoạt động bảo quản, cải tiến, nâng cao giá trị sử dụng và
giá trị nguồn nguyên liệu nông sản bằng phương pháp công nghiệp là chủ yếu, để sản
xuất hàng tiêu dùng, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
Xuất khẩu nông sản chế biến là hoạt động trao đổi nông sản chế biến của một quốc gia
với các quốc gia khác trên thế giới, dưới hình thức mua bán thơng qua quan hệ thị
trường, nhằm mục đích khai thác lợi thế sẵn có của đất nước trong phân cơng lao động
quốc tế, để thu được lợi ích kinh tế và các lợi ích khác nếu có [12]. XKNSCB là một
hoạt động TMQT, đó là việc bán hàng NSCB cho nước ngồi nhằm thu được các lợi
ích kinh tế, xã hội.
Khác với hoạt động thương mại nội địa, hoạt động XKNSCBCB gắn với thị trường
ngoài nước có phạm vi rộng lớn, chịu tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau
như nhu cầu, văn hóa, thói quen, phong tục, tập quán trong đời sống hàng ngày. Trong
bối cảnh thế giới hội nhập ngày nay, các nước đều quan tâm đến chính sách khuyến
khích xuất khẩu bởi nhiều mục đích khác nhau: mở rộng thị trường tiêu thụ hàng
NCCB; tăng thu ngoại tệ để bù đắp khoản ngoại tệ cho nhập khẩu; các mục tiêu tiếp
nhận các văn minh của nước nhập khẩu cho doanh nghiệp và người tiêu dùng…. Hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều XKNSCB và cũng nhập khẩu hàng nông sản do điều
kiện thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng ở các quốc gia là khác nhau.

7


Quản lý nhà nước ở đây là quản lý nhà nước về kinh tế trong một phạm vi hẹp, lĩnh
vực cụ thể của nền kinh tế quốc dân - lĩnh vực CBNS và XKNSCBCB của ngành công
nghiệp chế biến, theo đó, Nhà nước can thiệp vào quá trình tổ chức và hoạt động kinh

tế của xã hội (mọi thành phần kinh tế) trong lĩnh vực này.
Quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực CBNS và XKNSCBCB là sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước, bằng các công cụ quản lý, như chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế
hoạch, pháp luật và các chính sách, để tạo điều kiện, tiền đề và môi trường thuận lợi
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này hướng tới việc đạt được
mục tiêu chung của tồn bộ nền kinh tế nói chung; xử lý những việc ngoài khả năng tự
giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực
sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các nông sản phẩm; thực hiện sự kiểm soát
đối với tất cả các hoạt động trong lĩnh vực kể trên để làm ổn định và lành mạnh hoá
mọi quan hệ kinh tế và xã hội.
Lĩnh vực CBNS là một lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp chế biến, dó đó, chịu sử
quản lý chung của Nhà nước đối với ngành công nghiệp chế biến, còn XKNSCBCB là
hoạt động thuộc lĩnh vực thương mại quốc tế, do đó, hoạt động XKNSCBCB chịu sự
quản lý chung của Nhà nước về xuất khẩu sản phẩm nông sản.
Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của QLNN đối với CBNS và
XKNSCBCB như sau:
1) Đối tượng QLNN ở đây là hoạt động CBNS và XKNSCBCB trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia.
2) Chủ thể QLNN là Nhà nước, cụ thể là các cơ quan QLNN có chức năng, thẩm
quyền, bao gồm: Quốc hội (cơ quan lập pháp), cơ quan hành pháp - Chính phủ với các
cơ quan chức năng thuộc Chính phủ như Bộ Cơng Thương, Bộ NN&PTNT, Bộ Tài
chính, Bộ Cơng an... và cơ quan tư pháp - Tịa án, Viện kiểm sốt thực hiện các chức
năng tư pháp liên quan đến các hoạt động CBNS và XKNSCBCB.
3) Cơ chế quản lý đối với CBNS và XKNSCBCB bao gồm những quan điểm, nguyên
tắc, chủ trương, hệ thống các luật, chính sách chung và đặc thù có liên quan đến sản

8


xuất, CBNS và XKNSCB, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chính sách,

biện pháp của Nhà nước.
4) QLNN đối với CBNS và XKNSCB có các mục tiêu cụ thể sau: Thúc đẩy sản xuất,
CBNS và XKNSCB, tăng số lượng và kim ngạch NSXK; Nâng cao chất lượng sản
phẩm NSXK; Mở rộng thị trường XKNSCB; Tạo dựng và phát triển thương hiệu nông
sản quốc gia. nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ thì mục
tiêu QLNN ở đây phải bao gồm cả vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả và
tính bền vững của hoạt động CBNS và XKNSCBCB.
1.1.2 Nội dung của Quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản và xuất
khẩu nông sản chế biến
Quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến
là quản lý Nhà nước về kinh tế đối với ngành/lĩnh vực kinh tế cụ thể, có vai trò to lớn,
là cần thiết khách quan và khơng thể thiếu được trong q trình phát triển các ngành
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp CBNS và XKNSCB.
Nội dung Quản lý nhà nước, trong phạm vi của luận văn này, bao gồm các vấn đề sau
đây:
Một là: Ban hành và thực thi pháp luật liên quan đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu
nông sản. Pháp luật vừa là yếu tố tạo lập môi trường, vừa là công cụ QLNN. Pháp luật
trong nước tác động đến tất cả các hoạt động bao gồm từ nuôi trồng, chế biến đến khâu
xuất khẩu, tác động đến tất cả các chủ thể tham gia hoạt động CBNS và XKNSCB,
điều chỉnh cả các yếu tố môi trường và bản thân các NSXK. Nội dung điều chỉnh của
pháp luật trong nước cũng rất đa dạng, từ những quy định về quyền, nghĩa vụ của các
chủ thể kinh doanh (trong đó, đặc biệt là quyền sở hữu); quy định về tiếp cận nguồn
lực, quy định về cạnh tranh, công bằng... đến các quy định về chất lượng và sự an tồn
của nơng sản.
Hai là: Xây dựng và thực thi chiến lược, kế hoạch, chương trình sản xuất, chế biến và
xuất khẩu nơng sản. Định hướng và tổ chức thực hiện chiến lược cho sự phát triển lâu
dài của lĩnh vực chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến sao cho phù hợp
với từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Đây được coi là một nội

9



dung quan trọng hàng đầu của quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản và
xuất khẩu nông sản chế biến ở nước ta trong giai đoạn phát triển hiện nay và tới đây.
Sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản là những bộ phận cấu thành
của nền kinh tế quốc dân, có vai trò quan trọng về kinh tế và xã hội của đất nước. Trên
cơ sở xác định chiến lược phát triển, Nhà nước cụ thể hố thành các chương trình, các
kế hoạch định hướng phát triển trung hạn và ngắn hạn hàng năm để hướng dẫn sự phát
triển của lĩnh vực chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến. Các chiến lược
và kế hoạch phát triển nói trên được xây dựng cụ thể cho toàn bộ nền sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nước. Trong quá trình hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, quy hoạch về sản
xuất, CBNS và XKNSCB, Nhà nước điều chỉnh, quản lý và duy trì sự cân bằng các lợi
ích, đặc biệt là lợi ích phát triển kinh tế gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững trong
từng giai đoạn phát triển.
Ba là: Xây dựng và thực thi các chính sách xuất khẩu nơng sản trong đó bao gồm các
chính sách chủ yếu như: 1) Chính sách phát triển sản xuất mặt hàng nơng sản xuất
khẩu, chính sách phát triển ngành cơng nghiệp CNNS và chính sách XKNSCB. Đây là
các công cụ QLNN đối với hoạt động sản xuất, CBNS và XKNSCB. Nhà nước sử
dụng những chính sách theo hướng khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy và điều chỉnh nhằm
tác động tới các hoạt động CBNS và XKNSCB trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
2) Chính sách thị trường, chính sách mặt hàng XKNSCB và chính sách xúc tiến
thương mại, trong đó chính sách thị trường nơng sản được ban hành tác động đến các
quan hệ cung cầu và các điều kiện để các quan hệ ấy phát huy tác dụng. Cịn Chính
sách mặt hàng XKNSCB là việc xác định cơ cấu mặt hàng NSXK trong ngắn hạn và
dài hạn, xác định mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mặt hàng xuất khẩu tiềm năng và mặt
hàng xuất khẩu mới. Cơ cấu mặt hàng NSXK có thể xét trên nhiều mặt như sản phẩm
nông sản là sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, nguyên liệu dạng thô, nguyên liệu sơ chế,
nông sản chế biến sâu, chế biến tinh; là lương thực đồ uống, thực phẩm; mặt hàng chủ
lực, sản phẩm mới, sản phẩm tiềm năng; 3) Xây dựng chính sách XTTM là xây dựng

các biện pháp thúc đẩy sự hình thành và tham gia của một nước vào các hội chợ
thương mại, các phái đoàn thương mại, các chiến dịch quảng cáo, cũng như cung cấp

10


các thông tin, tư vấn về triển vọng thị trường nước ngoài, tiếp cận nghiên cứu, tài trợ
thương mại hoặc giải quyết các khó khăn về tiếp cận thị trường.
Bốn là: Điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ và với bên ngoài (phần còn lại của
nền kinh tế) của lĩnh vực chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra ngày càng mạnh mẽ, cả về
bề rộng và chiều sâu, các mối quan hệ kinh tế ràng buộc trong nội bộ lĩnh vực công
nghiệp chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến, cũng như các mối quan hệ
giữa ngành công nghiệp chế biến nông sản và xuất khẩu nơng sản chế biến với bên
ngồi (phần còn lại của nền kinh tế và nền kinh tế quốc tế), ngày càng phát triển rộng
rãi và đa dạng. Vấn đề là sự hình thành và phát triển các mối quan hệ kinh tế đó có thể
phù hợp với định hướng, yêu cầu và mục tiêu phát triển được đặt ra cho ngành/lĩnh
vực, nhưng cũng có thể không phù hợp. Do vậy, Nhà nước phải thực hiện chức năng
điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế đó để bảo đảm sự phát triển phù hợp với yêu cầu
và định hướng bằng các biện pháp và mức độ can thiệp phù hợp tương ứng.
Các mối quan hệ kinh tế mà Nhà nước cần điều chỉnh có nhiều loại khác nhau từ cơ
bản đến đặc thù riêng, trong đó có loại quan hệ kinh tế liên quan đến quyền sở hữu, sử
dụng các tài nguyên, nguồn lực, ví như đất đai, tài nguyên nước và/hay khoáng sản,
vốn, tài sản cố định, bằng pháp minh, sáng chế,....
Nhà nước điều chỉnh bằng các công cụ luật pháp sao cho bảo đảm được sự phát triển
đa dạng về hình thức sở hữu ở mức độ phù hợp. Có loại quan hệ gắn liền với hoạt
động sản xuất như quan hệ hợp tác sản xuất, liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ ...
dưới những hình thức đa dạng khác nhau, Nhà nước cần điều chỉnh bằng cách giúp đỡ,
tạo môi trường thuận lợi để các quan hệ này phát triển một cách tối ưu, hiệu quả. Có
loại quan hệ liên quan đến lĩnh vực ăn chia phân phối, Nhà nước cần phải hướng dẫn

để các quan hệ này được thực hiện một cách công khai, minh bạch và công bằng trong
thực tiễn.
Năm là: Hỗ trợ các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp) trong lĩnh
vực chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến phát triển theo dúng định hướng
phát triển đã được lựa chọn. Sự thành công của của đất nước về phát triển công nghiệp

11


chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến phụ thuộc vào sự phát triển thành
công của các tổ chức hoạt động SXKD trong lĩnh vực chế biến nông sản và xuất khẩu
nông sản chế biến. Do đó, Nhà nước phải hỗ trợ các tổ chức SXKD hoạt động trong
lĩnh vực này trên các phương diện: bảo đảm mơi trường SXKD thuận lợi, gồm hình
thành khung khổ pháp lý tạo cơ chế phù hợp, thực thi hệ thống chính sách kinh tế đồng
bộ, nhất quán, ổn định hỗ trợ và thúc đẩy SXKD, cải cách hành chính theo hướng tăng
tinh giảm thủ tục và thời gian, tăng hiệu quả của lĩnh vực dịch vụ hành chính cơng, bố
trí kinh phí hỗ trợ, thúc đẩy phát triển SXKD và thị trường tiêu thụ, thực hiện các
chính sách khuyến khích về đất đai, hạ tầng cơ sở, dịch vụ hạ tầng cơ cở, chuyển giao
công nghệ, sử dụng tài nguyên, năng lượng, vốn tín dụng, thuế, phí,… ưu đãi cho các
SXKD hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến.
Sáu là: Kiểm tra, giám sát và đánh giá, khuyến khích và xử lý vi phạm. Bên cạnh việc
sử dùng các đòn bẩy kinh tế và sự động viên tinh thần, khuyến khích các tổ chức kinh
tế hoạt động theo kế hoạch định hướng, Nhà nước đồng thời thực hiện kiểm tra, giám
sát, đánh giá thường xuyên, sát sao hoạt động của các tổ chức kinh tế để ngăn ngừa và
xử lý kịp thời những hành vi có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật của Nhà
nước. Các cơ quan chức năng của nhà nước thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các
hoạt động CBNS và XKNSCB phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp
luật, sai phạm chính sách, bảo vệ tài sản quốc gia và lợi ích của người sản xuất, người
xuất khẩu, đảm bảo cho hoạt động diễn ra đúng pháp luật và đúng định hướng.
Do các hoạt động CBNS và XKNSCB liên quan đến rất nhiều chủ thể, nhiều mối quan

hệ, nhiều quy định... nên nội dung kiểm tra, giám sát cũng rất phức tạp. Kiểm tra, giám
sát hoạt động trong phạm vi ở đây có một số nội dung: kiểm tra, giám sát tính pháp lý
của cơ chế quản lý, của các văn bản chính sách; Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, hợp
hiến của các văn bản chính sách, cơ chế quản lý CBNS và XKNSCB, sự phù hợp của
các văn bản này so với các quy định chính sách và cơ chế QLNN về hoạt động
XKNSCB; Kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch CBNS
và XKNSCB, các chính sách về CBNS và XKNSCB như kiểm tra việc cấp giấy phép
kinh doanh, việc thu thuế, quản lý thuế,..; Kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể
sản xuất và kinh doanh XKNSCB (nông dân, các doanh nghiệp sản xuất, CBNS và

12


XKNSCB, ngân hàng...). Nội dung này chủ yếu kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các
điều kiện sản xuất kinh doanh của các chủ cơ sở sản xuất, CBNS và XKNSCB, việc
thực hiện các quy định về an toàn chất lượng sản phẩm và môi trường [10].
1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đối với lĩnh vực chế biến nông sản và xuất khẩu nông
sản chế biến
Về cơ bản, lĩnh vực vực chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản chế biến chịu ảnh
hưởng của một số nhân tố chính sau đây:
1) Điều kiện tự nhiên, lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh
Điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí hậu, tài ngun, sông núi,
rừng biển,... có ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ thương mại hàng hóa giữa quốc gia với
bên đối tác, vì những yếu tố này trực tiếp tác động đến sản xuất hàng hóa, đến khoảng
cách địa lý, điều kiện vận chuyển và logistics hàng hóa xuất nhập khẩu của quốc gia
cũng như lợi thế so sánh của quốc gia trong phát triển thương mại với bên ngoài. Mặc
dù trong điều kiện hiện nay, công nghệ thông tin và mạng internet cùng với sự xuất
hiện của vận tải đa phương thức đã cho phép giảm chi phí xuất nhập khẩu rất lớn
nhưng khoảng cách địa lý vẫn được sử dụng như một tham số của mơ hình lực hấp dẫn
đánh giá tác động tới phát triển thương mại của một nước với bên ngoài. Các yếu tố

như tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, đất đai,... cũng là những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến phát triển quan hệ thương mại của một nước với bên ngoài [7].
Lợi thế so sánh được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau về mặt lý thuyết do
nhận thức và quá trình chứng minh khác nhau. Phát huy lợi thế so sánh là yêu cầu cơ
bản của thương mại quốc tế. Lợi thế so sánh bao gồm lợi thế so sánh tự nhiên và lợi
thế so sánh tự tạo. Lợi thế so sánh tự nhiên có từ các nguồn lực sẵn có như đất đai, tài
nguyên, khoáng sản, lao động và nguồn vốn. Các cơ hội thị trường mở ra cũng có khả
năng tạo ra những lợi thế mới. Lợi thế so sánh tự tạo được hình thành từ chính sách
đầu tư của chính phủ và doanh nghiệp thơng qua chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh
tranh nội bộ ngành. Tuy nhiên, việc xem xét các yếu tố cấu thành nên lợi thế so sánh
còn ở dạng đơn giản là lao động và vốn nói chung mà chưa chỉ ra cụ thể cơ cấu của lao
động như lao động phải có tay nghề cao, hàm lượng tri thức lớn đặc biệt là đội ngũ
chuyên gia và các doanh nhân giỏi. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư và công nghệ phải

13


đạt trình độ cao, các loại dịch vụ sản xuất phải đạt trình độ đẳng cấp quốc tế như dịch
vụ ngân hàng, tài chính....Cơ sở hạ tầng của sản xuất và thương mại cần đạt đến trình
độ cao về giao thông vận tải, viễn thông, thương mại điện tử...để phù hợp với những
yêu cầu đặt ra của các giao dịch thương mại quốc tế... Như vậy, việc các quốc gia có
thể tận dụng và phát huy tốt những lợi thế sosánh (tự nhiên và tự tạo) của mình sẽ giúp
các quốc gia đó nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đồng thời
đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến mở rộng thị trường tiêu thụ qua đó góp phần
mở rộng quy mô kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng của
một quốc gia [12].
Xác định được rõ ràng được lợi thế so sánh cho phép xác định được loại sản phẩm
nông sản nào có ưu thế để phát triển sản xuất, CNCB và xuất khẩu. Còn khi xác định
được lợi thế cạnh tranh sẽ cho phép hình thành và phát triển thị trường xuất khẩu. Đây
là hai yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến lĩnh vực CBNS và XKNSCB.

2) Các yếu tố đầu vào của sản xuất, chế biến nông sản xuất khẩu
Đầu tiên phải kể đến là vốn. Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức sản
xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm, mở rộng quy mơ và nâng cao trình độ sản xuất
chế biến. Năng suất, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy mơ vốn đầu tư.
Vì vậy, việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là nhân tố quyết định đến sự phát
triển của lĩnh vực CBNS và XKNSCB [7].
Thứ hai là khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ trong lĩnh vực này là các hoạt
động nghiên cứu tìm ra các sản phẩm mới phục vụ cho sản xuất nông sản chất lượng
cao, thích ứng với điều kiện tự nhiên vùng ni trồng một cách tốt nhất,…, ví dụ như
cơng nghệ gen, sản xuất giống, thức ăn, hóa chất, phòng trừ dịch bệnh, xử lý nước…
Mỗi địa phương tùy vào kiểu khí hậu thời tiết, điều kiện cơ sở hạ tầng, đặc tính lồi
ni, trình độ lao động, cũng như khả năng về vốn mà mức độ nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ cũng sẽ rất khác nhau. Chỉ có ít quốc gia cũng như địa phương có điều kiện
tốt để phát triển công nghệ theo hướng nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới mang tính đột
phá. Còn phần lớn các khu vực khác ứng dụng hoặc chuyển giao cơng nghệ vào q
trình sản xuất và chế biến.

14


Ba là Thông tin. Yếu tố thông tin bao gồm các thông tin liên quan về ngành, các thông
tin này ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định sản xuất như thông tin về thị trường đầu
ra, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp, kỹ thuật canh tác, khoa học cơng nghệ, chính
sánh của nhà nước…. Đặt biệt, nhóm thông tin quốc tế về rào cản chống bán phá giá,
thuế quan, an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm…. Đây là nhóm thơng tin khó tiếp cận vì
phụ thuộc nhiều nước, nhiều vùng lãnh thổ, ngôn ngữ bất đồng. Nói đến yếu tố thông
tin là đề cập khả năng tiếp cận thông tin. Khả năng tiếp cận thông tin được đánh giá ở
mức độ khó khăn hay dễ dàng, mức độ thơng tin kịp thời, chính xác, áp dụng chúng
hiệu quả sẽ dễ dàng đi đến thành công.
3) Điều kiện thị trường

Điều kiện thị trường thuận lợi hay khó khăn được xem xét đánh giá qua quy mô tiêu
dùng, tốc độ tăng trưởng của cầu, đặc điểm thị trường, sự thay đổi sở thích của người
tiêu dùng, giá cả thị trường của hàng hóa, lạm phát và một số yếu tố khác.
Việc xuất khẩu NSCB phụ thuộc vào điểu kiện thị trường ngoài nước - là bộ phận tiêu
dùng bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, do đó thị trường này là rất quan trọng cho phát
triển của ngành. Cầu của thị trường thế giới. Trong thương mại quốc tế, cầu của thị
trường thế giới sẽ tác động trực tiếp đến khả năng gia tăng/hoặc suy giảm kim ngạch
xuất khẩu đối với mặt hàng nào đó, qua đó tác động lên tổng kim ngạch xuất khẩu, cơ
cấu xuất khẩu của quốc gia. Thị trường hàng hóa thế giới luôn biến động không
ngừng, thay đổi và cạnh tranh khốc liệt, các yếu tố như giá nông sản của thị trường thế
giới, lạm phát là những yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới sức cầu hàng hóa NSCB của
nước nhập khẩu[12].
Những biến động của thị trường trong và ngoài nước có ảnh hưởng tác động
rất lớn đến lĩnh vực CBNS và XKNSCB bên cạnh những biến động tỷ giá ngoại tệ; sự
phục hồi kinh tế của các nước nhập khẩu…. Chính vì vậy, nghiên cứu về cầu thị
trường thế giới là rất quan trọng, có tác dụng cung cấp cho nước xuất khẩu thông tin
cần thiết để xem xét, đánh giá sự phù hợp của hàng hóa sản xuất với cầu thị trường,
tìm kiếm cơ hội chuyển hướng sản xuất khi bối cảnh thay đổi; có những điều chỉnh
(nếu cần thiết) trong chiến lược, kế hoạch sản xuất của mình khi cầu thị trường thế giới

15


biến động, cũng như nâng cao khả năng ứng phó khi có những thông tin bất lợi đối với
hoạt động sản xuất, xuất khẩu của mình.
4) Sự phát triển của các ngành phụ trợ
Lợi thế phối hợp liên tục mà các ngành phụ trợ trong nước tạo ra, thông qua
mối liên kết giữa các công ty trong chuỗi giá trị và các nhà cung cấp của họ. Trong đó
bao gồm các nhà cung cấp giống, thức ăn, hóa chất, nhà máy chế biến, ngân hàng, hoạt
động của thương lái, hệ thống cơ sở hạ tầng... một khi các ngành phụ trợ phát triển sẽ

là điều kiện thuận lợi để hỗ trợ thúc đẩy các lĩnh vực này cùng phát triển.
Cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng sống còn đối với sự phát triển có hệ thống
nuôi trồng và chế biến, trong đố bao gồm cơng trình xây dựng, kho bãi, đường giao
thông kiên cố, hệ thống cấp nước, điện, các thiết bị và vật liệu phục vụ cho xây dựng,
hệ thống làm lạnh, đóng gói. Nếu cơ sở hạ tầng phát triển, đồng bộ sẽ tạo điều kiện
cho các hoạt động sản xuất, chế biến và xuất khẩu phát triển một cách thuận lợi.
5. Chính sách của chính phủ
Chính phủ tác động đến ngành thơng qua các chính sách thắt chặt hay khuyến khích
phát triển. Chính sách bao gồm hệ thống các chủ trương, đường lối, các biện pháp
khuyến khích đối tượng nhằm thực hiện mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được.
Những nhóm chính sách này thuận lợi hay khó khăn sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển. Như sách kinh tế vĩ mơ, chính sách điều tiết hoạt động kinh tế, chính sách kinh
tế đối ngoại, đất đai, thuế, tín dụng, tiền tệ, ngoại hối, bảo hiểm, mơi trường….
Chính phủ tác động bằng các cơng cụ chính như:
- Quy hoạch ngành: nội dung quy hoạch gồm vùng ni, quy hoạch về quy mơ diện
tích, vật ni, quyền sử dụng đất - mặt nước.
- Chính sách khuyến khích xuất khẩu: Các nhân tố về chính sách khuyến khích xuất
khẩu có tác động lớn đến kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia. Các chính sách tác
động đến xuất khẩu khá đa dạng nên trong khuôn khổ của luận văn sẽ chỉ tập trung vào
những chính sách tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của một quốc

16


gia. Cụ thể là các chính sách: Chính sách thuế quan và phi thuế quan; Rào cản thương
mại quốc tế bao gồm các biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Khi các rào cản
thương mại tăng lên tức là thuế nhập khẩu tăng hoặc yêu cầu về các tiêu chuẩn hàng
hóa nhập khẩu nói chung và hàng hóa nông sản nói riêng cao hơn. Kết quả sẽ gây ra
những ảnh hưởng đáng kể làm giảm kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của một quốc
gia. Ngược lại, khi các rào cản này giảm đi (tức là quốc gia tham gia vào các khu vực

mậu dịch tự do, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế, giảm thuế, quy định tiêu chuẩn
linh hoạt…) sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu quốc tế.
Chính sách tỷ giá hối đối: Có nhiều cách tiếp cận đến tỷ giá hối đối nhưng luận văn
sẽ dừng lại ở khía cạnh nghiên cứu sức mua của đồng tiền với các loại hàng hóa nơng
sản. Do vậy, tỷ giá được đề cập đến chính là tỷ giá thực của đồng tiền ngoại tệ so với
đồng tiền nội tệ . Thực tế cho thấy, tác động của chính sách tỷ giá hối đối tới kim
ngạch xuất khẩu về mặt bản chất là do những thay đổi trong mức tỷ giá hối đoái gây
ra. Tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến giá hàng xuất khẩu - yếu tố quan trọng trong
việc xác định mức cầu của thị trường. Khi đồng nội tệ của một quốc gia giảm giá so
với các đồng ngoại tệ khác tức là giá cả của hàng hóa xuất khẩu tính theo ngoại tệ sẽ
giảm, khi đó cầu của hàng hóa này tăng làm cho sản lượng xuất khẩu tăng. Ngược lại,
nếu đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ thì sẽ khiến cho sản lượng xuất khẩu giảm.
Tuy nhiên, đó mới chỉ là tác động của tỷ giá tới khối lượng xuất khẩu, còn tác động
của tỷ giá đến xuất khẩu như thế nào thì cịn phụ thuộc vào độ co giãn của cầu hàng
xuất khẩu đối với giá: Nếu cầu hàng hóa là co giãn đối với giá thì khi tỷ giá ngoại tệ so
với nội tệ tăng lên sẽ khiến tổng kim ngạch xuất khẩu tính theo ngoại tệ tăng lên. Cịn
nếu cầu hàng hóa ít co giãn thì khi tỷ giá tăng sẽ khiến kim ngạch xuất khẩu tính theo
ngoại tệ giảm đi.
Đối với các nhóm hàng khác nhau có mức độ co giãn của cầu theo giá là không đồng
nhất, tác động từ tỷ giá hối đối cũng sẽ khơng đồng đều. Bên cạnh tác động vào nhân
tố cầu tại nước nhập khẩu thì tỷ giá hối đoái cũng có tác động đến cung hàng xuất
khẩu. Khi tỷ giá thay đổi khiến doanh thu của doanh nghiệp tăng, chi phí đầu vào giảm
sẽ thúc đẩy mở rộng sản xuất, tăng cung hàng cho xuất khẩu. Bên cạnh việc tỷ giá tăng
hay giảm có những tác động trực tiếp trái chiều nhau tới kim ngạch xuất khẩu thì biến

17


×