Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu đồng đăng lạng sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ
một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình cấp bằng
nào khác. Và cơng trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tơi, khơng sao chép từ bất
cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Chu Cao Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế với đề tài “Một số giải pháp tăng
cường công tác huy động vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn” là kết quả của quá trình cố gắng của bản thân và được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cơ, sự động viên khích lệ của bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ em trong thời
gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Em xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Trương Đức Toàn
đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết
cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Thủy lợi và Khoa Kinh tế và quản lý
đã tạo điều kiện cho Em hồn thành tốt cơng việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ em trong
quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2019

Tác giả luận văn

Chu Cao Cường

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU
TƯ VÀO KHU KINH TẾ CỬA KHẨU.......................................................................5
1.1 Khu kinh tế cửa khẩu ............................................................................................ 5
1.1.1 Khái niệm ...................................................................................................5
1.1.2 Đặc điểm khu kinh tế cửa khẩu ..................................................................5
1.2 Vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư ......................................................................6
1.2.2 Nội dung công tác huy động vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu ...........9
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa
khẩu ...................................................................................................................12
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu ...17
1.3.1 Nhóm các nhân tố mơi trường vĩ mơ ....................................................... 17
1.3.2 Nhóm các nhân tố nội bộ của khu kinh tế ................................................19
1.4 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu của một số tỉnh và

bài học cho tỉnh Lạng Sơn......................................................................................... 19
1.4.1 Kinh nghiệm của tỉnh Cao Bằng .............................................................. 19
1.4.2 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 20
1.4.3 Bài học rút ra cho tỉnh Lạng Sơn ............................................................. 20
1.5 Các cơng trình cơng bố có liên quan đến đề tài ..................................................21
Kết luận Chương 1 .......................................................................................................23
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG - LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN .25
2.1 Giới thiệu khái quát về Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn ...................................................................................................................25
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ...................................................... 25

iii


2.1.2 Đặc điểm Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn ........................ 30
2.1.3 Thực trạng đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn .... 32
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn ...................................................................................................... 37
2.2.1 Xác định mục tiêu huy động vốn đầu tư của địa phương ........................ 37
2.2.2 Xây dựng các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư ........................ 38
2.2.3 Xây dựng danh mục kêu gọi vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu ......... 40
2.2.4 Tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi ........................................................ 41
2.2.5 Hoạt động xúc tiến đầu tư ........................................................................ 45
2.3 Đánh giá chung về công tác huy động vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng – Lạng Sơn ........................................................................................... 48
2.3.1 Những thành tựu đạt được ....................................................................... 48
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế ............................................................................. 49
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 52
Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 57

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG - LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN ....................................................................................................... 59
3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn 59
3.1.1 Mục tiêu phát triển ................................................................................... 59
3.1.2 Định hướng công tác huy động vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng - Lạng Sơn ..................................................................................... 61
3.2 Cơ hội và thách thức trong huy động vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn ....................................................................................................... 66
3.2.1 Những cơ hội ............................................................................................ 67
3.2.2 Những thách thức ..................................................................................... 68
3.3 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn đầu tư vào Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.................................................................. 69
3.3.1 Giải pháp về quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng ................................ 69
3.3.2 Giải pháp về cơ chế, chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư ......................... 71

iv


3.3.3 Giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh ...................................................................................... 73
3.3.4 Giải pháp về tăng khả năng tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất .............76
3.3.5 Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp .................................................................76
3.3.6 Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ............................................................ 77
3.3.7 Giải pháp cải cách hành chính, hỗ trợ thông tin xúc tiến đầu tư ..............78
3.4 Một số vấn đề cần quan tâm khi thực hiện các giải pháp ....................................80
Kết luận Chương 3 .......................................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................85


v


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Tổng số dự án đầu tư vào khu kinh tế ............................................................ 36

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội .............................................................. 60

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Lực lượng lao động Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2018 ................................... 29
Bảng 2.2 Danh mục một số dự án kêu gọi, thu hút đầu tư vào tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2018-2020 ...................................................................................................................... 41
Bảng 2.3 Một số kết quả huy động vốn đầu tư giai đoạn 2016-2018 ........................... 42
Bảng 2.4 Các dự án chấm dứt, thu hồi chứng nhận đầu tư từ 2016-2018..................... 43
Bảng 3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể đến năm 2022 ............................. 60

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

CP

Chính phủ

CNĐT

Chứng nhận đầu tư

GCNĐT

Giấy Chứng nhận đầu tư

KTCK

Kinh tế cửa khẩu

MTQG

Mục tiêu quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân

ix




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, tạo
điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, tập trung huy động các nguồn lực để phát triển kinh
tế - xã hội, trong đó việc thu hút đầu tư vào các Khu kinh tế nói chung và Khu kinh tế
cửa khẩu (Khu KTCK) nói riêng giữ vị trí rất quan trọng; điểm mạnh của Khu KTCK
chính là việc thu hút được các nhà đầu tư trong và ngồi nước, góp phần quan trọng
cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện khai thác các lợi thế so sánh, mở ra nhiều
ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý và trình độ cơng nghệ, mở rộng
thị trường, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.
Lạng Sơn là một tỉnh có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội, là miền đất có truyền thống văn hố, lịch sử lâu đời, nằm ở phía
Đơng Bắc của nước Việt Nam. Với lợi thế là tỉnh có đường biên giới đất liền dài trên
230 km tiếp giáp với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc (có 02 cửa
khẩu quốc tế: đường bộ và đường sắt; 01 cửa khẩu chính và 09 cửa khẩu phụ). Trung
tâm tỉnh lỵ là Thành phố Lạng Sơn, cách thủ đô Hà Nội 154 km, cách sân bay quốc tế
Nội Bài 165 km, cách cảng biển 114 km. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt rất
thuận lợi, bao gồm 7 đoạn quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh với tổng chiều dài 544 km
(Quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B, 3B, 31, 279) và tuyến đường sắt liên vận quốc tế dài 80 km.
Điều đó đã tạo ra đầu mối giao lưu kinh tế, thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch
vụ, du lịch của các tỉnh trong cả nước với Trung Quốc và ngược lại. Hàng năm thường
xuyên có khoảng trên 3.000 doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh. Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu qua địa bàn năm 2018 ước đạt 6,5 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất
khẩu đạt 2,6 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu đạt 3,9 tỷ USD. Tỉnh Lạng Sơn luôn ưu
tiên đầu tư phát triển khu KTCK Đồng Đăng từng bước trở thành vùng kinh tế động

lực của tỉnh, là đầu mối giao lưu quan trọng của tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh
(Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và vành đai kinh tế ven vịnh Bắc Bộ.

1


Xây dựng khu KTCK trở thành khu thương mại, dịch vụ năng động, có cơ chế, chính
sách thuận lợi để thúc đẩy phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa Việt Nam
và các nước, đặc biệt là Trung Quốc. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi để huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Với những tiềm năng, lợi thế nổi bật trên, nhưng kết quả thu hút vốn đầu tư vào khu
KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn chưa được nhiều, chưa tương xứng với các tiềm năng
và lợi thế của tỉnh, đóng góp vào ngân sách nhà nước chưa lớn. Ngun nhân hạn chế
do cơng tác quy hoạch cịn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đối với nhà đầu tư, mặt bằng sạch sẵn sàng để tiếp nhận các dự án đầu tư cịn
ít; Chính sách ưu đãi đầu tư chưa đủ sức hấp dẫn đối với một số ngành, lĩnh vực cần
khuyến khích đầu tư như lĩnh vực cơng nghệ cao; định hướng thu hút chưa rõ ràng,
chưa chú trọng đến chất lượng dự án.
Xuất phát từ vấn đề trên tác giả chọn đề tài: “Một số giải pháp tăng cường công tác
huy động vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Sơn” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng huy động vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về vốn đầu tư, khu
KTCK và huy động, thu hút vốn đầu tư vào khu KTCK; đánh giá thực trạng về huy
động, thu hút vốn đầu tư vào khu KTCK, rút ra nguyên nhân và đưa ra những giải
pháp phù hợp và hiệu quả nhất để tăng cường huy động, thu hút vốn đầu tư vào khu
KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động vốn đầu tư các dự án vào khu
KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

2


b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá cơng tác huy động vốn đầu tư của
các nhà tài trợ, của người dân và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào khu
KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn thuộc Ban quản lý khu KTCK Đồng
Đăng - Lạng Sơn quản lý. Tuy nhiên, việc huy động vốn vốn đầu tư từ các nhà tài trợ
và người dân là vô cùng hạn chế nên tác giả sẽ tập trung chủ yếu nghiên cứu về công
tác thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào Khu KTCK Đồng
Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng, vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, so
sánh, phân tích - tổng hợp, đánh giá (phân tích định lượng đối với các số liệu như số
dự án cấp Giấy chứng nhận đầu tư (trong và ngoài nước), số doanh nghiệp đăng ký
mới… trong giai đoạn 2016-2018 nhằm đánh giá được một số kết quả của công tác
huy động vốn đầu tư; các số liệu chủ yếu là số liệu thu thập thứ cấp),... trên cơ sở sử
dụng số liệu khu KTCK từ Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn,
từ Sở Kế hoạch và Đầu tư để phân tích, đánh giá, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên
cứu. Đồng thời, đề tài có kế thừa và sử dụng có chọn lọc những đề xuất và các số liệu
trong một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác trong một số luận văn, đề tài
đã nghiên cứu trước đây có nội dung liên quan và trong một số báo cáo chính thức của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa có chọn lọc để làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư
vào Khu kinh tế cửa khẩu.
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy
các vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và hoạch định chính sách thu hút vốn đầu
tư vào Khu kinh tế cửa khẩu trong phạm vi cả nước.

3


5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn rút ra những bài học về thu hút vốn đầu tư, từ đó đưa ra giải pháp đẩy mạnh
huy động, tăng cường công tác thu hút vốn đầu tư vào Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng
Sơn để giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác chỉ đạo điều hành nhằm
kêu gọi, thu hút các nguồn lực đầu tư, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khu vực
cửa khẩu nói riêng và tỉnh Lạng Sơn nói chung.
6. Kết quả nghiên cứu đạt được
- Hệ thống hóa và cập nhật được những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thu hút
vốn đầu tư vào các khu kinh tế cửa khẩu, làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến công
tác huy động vốn vào khu KTCK.
- Đánh giá được thực trạng công tác huy động, thu hút vốn đầu tư vào khu KTCK
Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm huy động và thu hút vốn đầu tư vào khu KTCK
Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương, nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa
khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu

Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn đầu tư vào Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
1.1 Khu kinh tế cửa khẩu
1.1.1 Khái niệm
Khu kinh tế là khu vực được phân biệt bởi phạm vi về không gian riêng biệt với các
đặc điểm kinh tế thuận lợi về mơi trường đầu tư, kinh doanh và bình đẳng. Khu kinh
tế thường bao gồm các khu chức năng, các cơng trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các
cơng trình dịch vụ và tiện ích cơng cộng với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn
định lâu dài và cơ chế quản lý thơng thống tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa
khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ
tục quy định của Chính phủ.
1.1.2 Đặc điểm khu kinh tế cửa khẩu
Khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa
khẩu quốc tế hay cửa khẩu chính của quốc gia, có dân cư sinh sống và được áp dụng
những cơ chế, chính sách phát triển đặc thù, phù hợp với đặc điểm từng địa phương sở
tại nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất dựa trên việc quy hoạch, khai
thác, sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực, do Chính phủ hoặc Thủ tướng quyết
định thành lập.
Nhìn chung, khu kinh tế của khẩu có một số đặc trưng cơ bản sau đây :
- Các khu kinh tế cửa khẩu cách xa trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của đất
nước.

- Dân cư tại các khu kinh tế cửa khẩu với dân cư địa phương lân cận của các nước
láng giềng có sự tương đồng nhau về văn hố, truyền thống, tín ngưỡng tơn giáo,...
- Có sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội - môi trường và chất lượng
cuộc sống.

5


- Hợp tác và cạnh tranh là đặc trưng chủ yếu.
- Hợp tác và giao lưu kinh tế dựa trên ngun tắc tơn trọng chủ quyền của nhau, bình
đẳng các bên cùng có lợi.
Các khu kinh tế cửa khẩu có thể có những đóng góp rất lớn đối với nền kinh tế Việt
Nam. Nó tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đất nước nói chung và các
tỉnh biên giới nói riêng. Nhìn chung, các khu kinh tế cửa khẩu có các vai trị chủ yếu
sau đây:
- Tạo điều kiện phát huy tiềm năng, ưu thế các địa phương biên giới.
- Góp phần mở rộng giao lưu, buôn bán.
- Xây dựng các hệ thống phân phối, cung cấp trên các lĩnh vực.
- Góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống người dân địa phương và các khu vực lân
cận.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
1.2 Vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư vào
Khu kinh tế cửa khẩu
1.2.1.2 Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay một quốc
gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây dựng, kinh doanh... được gọi là
vốn đầu tư [17]. Vốn đầu tư là toàn bộ những chỉ tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài
sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự
án đầu tư và một số chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia với mục đích chủ

yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động.
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 thì vốn đầu tư được định
nghĩa cụ thể đó là “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh” [1].
Huy động vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, thu hút các nguồn vốn đầu tư để

6


đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư bao gồm
tổng hợp các cơ chế, chính sách, thơng qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường... để thu hút các
nhà đầu tư đầu tư vốn, khoa học công nghệ... để sản xuất kinh doanh nhằm đạt
được một mục tiêu nhất định.
1.2.1.3 Vai trò, đặc điểm huy động vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu
Huy động vốn đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu chủ yếu được thực hiện bằng nguồn
vốn ngoài nhà nước và chủ đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý kinh doanh. Đây là
hình thức có tính khả thi và tính hiệu quả cao, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền
kinh tế. Nhằm kêu gọi, thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, đi kèm theo
công nghệ tiên tiến hiện đại, kiến thức kinh doanh...
Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, triển khai thực hiện
các dự án để tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
trong khu kinh tế cửa khẩu. Việc huy động vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu có
một số vai trị sau đây:
- Tăng khả năng thu hút đầu tư của các nhà đầu tư ở trong nước và ngoài nước
- Tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế
- Góp phần đổi mới cơng nghệ, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
- Góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người
lao động, tạo nên đội ngũ lao động có tay nghề cao.
- Làm cho tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ cao hơn và tăng tỷ trọng trong

cơ cấu GDP cả nước.
- Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho KKT sẽ thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội trong vùng.
Xuất phát từ đặc điểm của khu kinh tế cửa khẩu như đã trình bày ở trên, việc huy động
vốn đầu tư vào khu kinh tế của khẩu cũng có những đặc điểm đặc thù. Do cơ sở hạ
tầng thiết yếu của các khu kinh tế cửa khẩu như hệ thống đường giao thông, bến bãi,
kho hàng, các trung tâm thương mại, hệ thống chợ,... nên việc huy động vốn thường

7


khó khăn, suất đầu tư cao. Điều này địi hỏi nhà nước phải có quy hoạch, kế hoạch đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm, và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Để thu hút
vốn đầu tư thì cần xác định các điều kiện và các yếu tố tác động đến việc thu hút vốn
đầu tư từ đó có thể đề ra các mục tiêu, giải pháp, cơ chế chính sách, hoạt động cụ thể
và tạo mơi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư.
1.2.1.4 Yêu cầu đặt ra đối với công tác huy động vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa
khẩu
- Triển khai các giải pháp đồng bộ, nhằm tăng quy mô nguồn thu cho ngân sách tỉnh.
Đẩy mạnh huy động tiền nhàn rỗi của người dân qua hệ thống ngân hàng, đáp ứng
nguồn cho đầu tư phát triển.
- Xây dựng cơ chế quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng trong các khu chức năng của khu kinh
tế theo hướng cho phép doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, trong đó
nhà nước hỗ trợ kinh phí chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, xử lý chất thải tập
trung, miễn giảm tiền thuê đất và các ưu đãi về thuế theo quy định. Tính tốn lại các
khoản phí sử dụng hạ tầng, mặt bằng phù hợp với tình hình thực tế đối với các dự án
đầu tư vào Khu KTCK để lựa chọn được doanh nghiệp có đủ năng lực và nhu cầu đầu
tư thực sự. Đồng thời đảm bảo nâng cao công tác bảo vệ môi trường, đề xuất thu thật
cao các khoản phí về mơi trường đối với các dự án gây ô nghiễm môi trường trong
Khu KTCK.

- Kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp chủ lực về thuế,
thuê đất, lao động. Tăng cường đối thoại, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh
nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin, thị trường, tập huấn khởi nghiệp, hỗ trợ
công tác hoạch định chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp; kết nối ngân hàng
thương mại với doanh nghiệp để huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho cơ sở hạ
tầng và phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư theo lĩnh
vực, đặc biệt cho từng dự án cụ thể và mục tiêu của tỉnh.
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, bảo đảm thiết thực, hiệu
quả; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ; duy trì đối thoại thường xuyên với
các nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự
án đang hoạt động; kiểm tra, giám sát thường xuyên để đảm bảo các dự án hoạt động

8


có hiệu quả, đúng tiến độ, nhằm tiếp tục củng cố lịng tin của các nhà đầu tư đối với
mơi trường đầu tư kinh doanh trong Khu KTCK, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích
cực tới nhà đầu tư mới. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các hiệp
hội doanh nghiệp thông qua các hoạt động như: Tổ chức gặp mặt doanh nghiệp, tổ
chức các diễn đàn doanh nghiệp để nắm bắt được những nguyện vọng hay khó khăn,
vướng mắc của doanh nghiệp,...
- Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du
lịch theo hướng chuyên nghiệp hóa, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tổ chức học tập
kinh nghiệm về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tại các tỉnh, thành trong nước
có hiệu quả cao trong việc huy động, thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài.
1.2.2 Nội dung công tác huy động vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu
1.2.2.1 Xác định mục tiêu huy động vốn đầu tư của địa phương
Điều đầu tiên và quan trọng nhất của nội dung huy động, thu hút vốn đầu tư là địa phương
cần căn cứ về tiềm năng, lợi thế, nhu cầu và tình hình phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu
giải pháp phát triển kinh tế của địa phương để làm căn cứ đưa ra các mục tiêu để huy động,

thu hút vốn đầu tư của địa phương, cho cả một giai đoạn hay một thời kỳ, xác định mục
tiêu, định hướng thu hút đầu tư, xác định danh mục lĩnh vực, địa bàn, đối tác thu hút đầu
tư… để từ đó có cơ sở để triển khai các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm
trong và ngoài nước để thu hút đầu tư.
Mục tiêu phát triển các khu kinh tế cửa khẩu nói chung ở Việt Nam đó là từng bước
trở để đưa khu vực thành vùng kinh tế động lực của mỗi tỉnh, là đầu mối giao lưu
quan trọng của tuyến hành lang kinh tế nói chung. Xây dựng Khu KTCK tiến tới xây
dựng khu vực trở thành khu thương mại, dịch vụ năng động, có cơ chế, chính sách
thuận lợi để thúc đẩy phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa Việt Nam và
các nước. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để huy động
nguồn lực cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh.
1.2.2.2 Xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư của địa phương
Dịng vốn đầu tư vào Khu KTCK khơng chỉ được quyết định bởi các yếu tố về kinh tế,
mà cịn chịu sự chi phối bởi thể chế chính trị. Sự ổn định của nền kinh tế, kết hợp với

9


các ổn định về chính trị được xem là rất quan trọng. Bên cạnh đó, chính sách cởi mở
và nhất qn của Chính phủ cũng đóng một vai trị rất quan trọng.
Chính sách của Nhà nước có tác động trực tiếp đến số lượng, quy mô, thu hút đầu tư
vào Khu KTCK; nếu chính sách cởi mở, thuận lợi cho các nhà đầu tư thì sẽ thu hút
được một số lượng lớn các nhà đầu tư và ngược lại chính sách không hợp lý sẽ là rào
cản đối với các nhà đầu tư có ý định đầu tư vào Khu KTCK.
Do vậy, chính sách có vai trị đặc biệt quan trọng trong thu hút đầu tư, có ý nghĩa
quyết định đến thành công hay thất bại của dự án đầu tư. Trên cơ sở chính sách của
quốc gia, với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, cần đề xuất những giải pháp
định hướng của tỉnh trong thu hút đầu tư.
Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thường áp dụng các chính

sách ưu đãi đầu tư. Ví dụ, Chính phủ ban hành một số chính sách ưu đãi ở tỉnh Lạng
Sơn tại các Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008 của Thủ tướng Chính
phủ [11], Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ
[13], Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ [4]; Nghị định số
164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP [5] và các Quyết định về chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư
của địa phương như: Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 11/5/2009 của UBND
tỉnh Lạng Sơn [15], Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 của UBND tỉnh
Lạng Sơn [16]. Các chính sách được ban hành qua đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư tìm hiểu, lựa chọn cơ hội đầu tư và quyết định các phương án đầu tư hiệu
quả.
1.2.2.3 Xây dựng danh mục kêu gọi vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu
Danh mục thu hút đầu tư để phục vụ công tác xúc tiến đầu tư để các nhà đầu tư có
điều kiện tìm hiểu kỹ về định hướng ưu tiên đầu tư về ngành, lĩnh vực và địa bàn cụ
thể. Trong danh mục dự án có các nội dung cơ bản về tên dự án, quy mô, vốn, địa
điểm đầu tư, hình thức đầu tư… Để từ đó đối chiếu các cơ chế chính sách ưu đãi
đầu tư, về nhu cầu đầu tư, về điều kiện kết cấu hạ tầng, về nguồn nhân lực, về thị
trường tiêu thụ và các vấn đề có liên quan khác. Đó là những nội dung mà các nhà
đầu tư nghiên cứu làm cơ sở cho việc quyết định đầu tư hay không đầu tư.

10


1.2.2.4 Tạo lập môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư
Mơi trường chính trị, pháp lý, hành chính; mơi trường kinh tế; mơi trường văn hóa, xã
hội thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư. Đây cũng là những yếu tố có tác động rất lớn
đến khả năng thu hút vốn đầu tư của các địa phương, các khu, cụm cơng nghiệp. Chỉ có
mơi trường chính trị xã hội ổn định; chính sách, cơ chế pháp lý ổn định; quản lý hành
chính, quản lý kinh tế khoa học, minh bạch, công khai, mới tạo điều kiện cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thuận lợi, ổn định của các doanh nghiệp, hạn chế các “rủi ro chính

sách” ngồi tiên liệu, dự đoán của các nhà đầu tư.
Đất nước ta mới chuyển đổi cơ chế quản lý trong thời gian chưa lâu, các mặt chính
sách, pháp luật, bộ máy và cơ chế quản lý vẫn đang trong q trình hồn thiện, do vậy
u cầu hồn thiện, ổn định các mơi trường này đang đặt ra như là một thách thức quản
lý để tăng cường thu hút đầu tư. Cần chú trọng làm tốt công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư là việc đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng các cơ chế ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư cụ thể trong từng lĩnh vực, địa bàn đầu tư cụ thể. Bên cạnh đó, mơi trường
văn hóa xã hội cũng có tác động to lớn đến tính hấp dẫn đầu tư. Nó thể hiện ở tính đồng
thuận xã hội trong việc ủng hộ, bảo vệ quyền lợi, tài sản doanh nghiệp, giữ gìn an ninh;
cách ứng xử nhân văn, văn hóa, thân thiện, cởi mở; phong tục, tập quán của người dân,
người lao động phù hợp với tác phong và phương thức quản lý công nghiệp; tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư hoạt động thuận lợi trên địa bàn…
1.2.2.5 Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư là một hoạt động hết sức cần thiết, có ảnh hưởng lớn đến các quyết
định đầu tư. Xúc tiến đầu tư thực chất là hoạt động đối ngoại nhằm quảng bá, hình ảnh
mơi trường đầu tư hấp dẫn của địa phương đến với các nhà đầu tư, mời gọi đầu tư vào
ngành nghề lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
Xúc tiến đầu tư để thu hút các doanh nghiệp "chất lượng" (có tiềm lực tốt về vốn, cơng
nghệ, tổ chức quản lý...) kinh doanh trên lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế xã hội của địa phương. Trong đó chú trọng đổi mới nội dung và phương thức vận động,
xúc tiến đầu tư theo địa bàn, lĩnh vực và đối tác cụ thể; chú trọng thu hút các đối tác có
tiềm lực ở trong và ngoài nước.
Các hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm: Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị

11


trường, xu hướng và đối tác đầu tư; Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động
xúc tiến đầu tư; Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư; Xây dựng các ấn phẩm,
tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; Các hoạt động tun truyền, quảng

bá, giới thiệu về mơi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư; Đào
tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư; Hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư;
tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được Quyết
định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Thực hiện các hoạt
động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư bao
gồm 8 nội dung, trong đó có nội dung hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong
việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu tiềm
năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu
1.2.3.1 Vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện
Vốn đăng ký của dự án là vốn góp của nhà đầu tư và vốn do nhà đầu tư huy động để
thực hiện dự án đầu tư được ghi tại văn bản quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Vốn đầu tư thực hiện là vốn góp, vốn huy động của các nhà đầu tư đã thực hiện các
mục tiêu dự án đầu tư theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
Việc đánh giá kết quả thu hút đầu tư qua thống kê vốn đầu tư đăng ký của các dự án là
chưa phản ánh chính xác, chưa thể đánh giá được hiệu quả thu hút đầu tư. Thực tế,
vốn đầu tư đăng ký của dự án rất cao nhưng vốn thực hiện dự án lại không đáng kể,
hoặc không thực hiện do nhiều nguyên nhân. Dự án triển khai không đúng tiến độ
hoặc dự án đã thực được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng dự án không
triển khai (dự án treo) hoặc triển khai chậm,… Do vậy, kết quả thu hút vốn đầu tư
phải đánh giá trên kết quả thực hiện dự án đầu tư của dự án.
1.2.3.2 Lĩnh vực đầu tư và hình thức đầu tư
* Lĩnh vực đầu tư

12



Để đánh giá chính xác kết quả thu hút đầu tư, một yếu tố rất quan trọng là kết quả thu
hút lĩnh vực đầu tư. Trong định hướng, mục tiêu, giải pháp thu hút các nguồn lực để
phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, từng địa phương, cần phải có lĩnh vực ưu
tiên, thu hút đầu tư. Mỗi một quốc gia, một địa phương có tiềm năng, lợi thế riêng
nhất định. Việc phát huy lợi thế của địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội, tập
trung huy động, thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ
nguồn, sản xuất và chế biến các sản phẩm lợi thế sẵn có của địa phương, tạo ra nhiều
cơng ăn việc làm cho nhân dân lao động là kết quả thành công của thu hút đầu tư. Nếu
thu hút đầu tư mà chủ yếu là các dự án khai thác khoáng sản, chế biến khống sản gây
ảnh hưởng nhiều đến mơi trường, hoặc những dự án chỉ mang lại lợi ích kinh tế,
nhưng ảnh hưởng đến lợi ích xã hội, những dự án khơng khuyến khích đầu tư do hậu
quả ơ nhiễm mơi trường của dự án thì có thể đánh giá kết quả thu hút đầu tư là thất
bại. Do vậy, tránh ảnh hưởng đến tương lai sau này, nước ta nói chung, tỉnh Lạng Sơn
nói riêng nên chọn lọc, hạn chế tiếp nhận các dự án đầu tư trong lĩnh vực này.
Các lĩnh vực đầu tư mà tỉnh Lạng Sơn quan tâm kêu gọi, thu hút đầu tư vào Khu kinh
tế cửa khẩu chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu mà
tỉnh có lợi thế.
* Hình thức đầu tư
Tập trung huy động, thu hút xã hội hóa đầu tư của các thành phần kinh tế đầu tư vào
khu KTCK; qua đó thu hút được các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát
triển. Các hình thức đầu tư vào khu KTCK chủ yếu như:
Đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn đầu tư cơng. Đây là hình thức đầu tư sử dụng vốn nhà
nước đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu như đường giao thơng, các tịa nhà quản lý xuất,
nhập cảnh và xuất, nhập khẩu. Hạn chế của hình thức này là phụ thuộc vào nguồn lực
của trung ương cũng như địa phương.
Thu hút đầu tư của các nhà đầu tư trong nước, tập trung nguồn lực của các thành phần
kinh tế để đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng Khu KTCK, ưu tiên đầu tư vào
các lĩnh vực có lợi thế, các dự án trọng điểm của tỉnh. Theo xu hướng phát triển hiện
nay, nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế có chiều hướng gia tăng và ngày càng khẳng
định vị trí của nó trong tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế. Doanh nghiệp được ví như


13


là tế bào của nền kinh tế, là nơi cần phải tăng cường tích tụ và tập trung vốn để đổi
mới, mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và tạo vị thế trên trường quốc tế.
Song phần tích tụ của từng doanh nghiệp tăng lên thường không đủ để đáp ứng nhu
cầu đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mơ sản xuất. Do đó, các doanh nghiệp
phải huy động vốn bằng các hình thức như vay tín dụng ngân hàng, phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, vay các doanh nghiệp khác có vốn tạm thời nhàn rỗi, vay thông qua
mua hàng trả chậm, vay thương mại,… Đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
(cơng ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân,…) lợi nhuận sau thuế được
chia làm hai phần: một phần chia cho các thành viên của công ty, một phần để lại cho
doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận không chia này là khoản tiết kiệm của các doanh
nghiệp để hình thành nên vốn đầu tư. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này để tiến hành
đầu tư cịn sử dụng thêm cả phần trích từ khấu hao tài sản cố định. Hiện nay, ngày
càng có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời với nhiều hình thức, quy mơ và
lĩnh vực hoạt động đa dạng. Các doanh nghiệp này thường có quy mơ vừa và nhỏ, tuy
nhiên lại hoạt động rất linh hoạt, có hiệu quả và đóng góp đáng kể cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Một nguồn huy động vốn đầu tư không thể không kể đến
là nguồn huy động từ các tầng lớp dân cư. Nguồn vốn được hình thành từ tiết kiệm
của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ gia đình. Phần tiết kiệm là
chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu. Tiết kiệm ở các nước phát triển có xu hướng
nhiều hơn ở các nước đang và kém phát triển, các hộ gia đình có thu nhập cao hơn
thường tiết kiệm nhiều hơn, tiết kiệm ở thành thị thường nhiều hơn nông thôn. Đối với
tỉnh Lạng Sơn hiện nay, do thu nhập của dân cư còn ở mức thấp nên mức tiết kiệm
của dân cư rất thấp, dẫn đến nguồn vốn đầu tư từ tầng lớp dân cư chưa nhiều. Tuy
nhiên theo tốc độ phát triển chung của đất nước, thu nhập của dân cư ngày càng tăng,
nguồn vốn này sẽ có xu hướng tăng lên.
Trong điều kiện điểm xuất phát và khả năng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp,

việc khai thác các nguồn vốn trong nước gặp nhiều khó khăn, thì nguồn vốn đầu tư từ
nước ngồi là hết sức quan trọng. Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài, thời gian
đầu chưa nhiều, nhưng các dự án đầu tư theo hình thức này ngày càng tăng mạnh mẽ
trong những năm gần đây vì hình thức này dễ thực hiện cho các nhà đầu tư nước
ngồi. Thu hút đầu tư bằng hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngồi, có ưu điểm

14


là Nhà đầu tư khai thác thế mạnh của địa phương, nỗ lực áp dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Hạn chế của hình thức đầu tư này là nước nhận đầu tư có thể phải gánh chịu nhiều hậu
quả khó lường về thời gian sau khi hết thời gian thực hiện dự án, như hậu quả về ô
nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên,…
Các hình thức đầu tư liên doanh với nhà đầu tư nước ngồi được áp dụng nhiều
hơn, nhưng có xu hướng giảm dần về tỷ trọng. Các nhà đầu tư nước ngồi thích áp
dụng hình thức liên doanh vì tranh thủ lợi thế của các nhà đầu tư trong nước về am
hiểu các thủ tục hành chính, các khâu hình thành, thẩm định, thực hiện dự án.
Nhưng xu hướng này giảm dần vì các nhà đầu tư nước ngồi, đặc biệt là các nhà
đầu tư sau một thời gian đã hiểu rõ hơn về luật pháp, chính sách của nước nhận đầu
tư. Ưu điểm của hình thức đầu tư này là tranh thủ tiếp cận tiến bộ khoa công nghệ
tiên tiến, kỹ năng quản lý,… Bên cạnh đó, hạn chế của hình thức đầu tư này cũng
nhiều do các nhà đầu tư nước ngồi cung cấp máy móc thiết bị cơng nghệ mới (giá
đầu vào cao), hoặc công nghệ lạc hậu nước đầu tư, các chi phí nguồn ngun liệu
nước ngồi, thị trường xuất khẩu,… có yếu tố rủi ro cao cho các nhà đầu tư trong
nước.
1.2.3.3 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư hay cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ
của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn vốn đầu tư của
doanh nghiệp. Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu nguồn vốn ngày

càng đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xóa bỏ bao cấp trong đầu tư, phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn
lực cho đầu tư phát triển.
Một dự án có thể được đầu tư từ một hoặc nhiều nguồn vốn như:
- Vốn nhà nước: Vốn đầu tư công (gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn cơng trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngồi,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư

15


×