Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.59 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp
nào, vốn được xem là điều kiện cần và đủ và là một trong những yếu tố quan
trọng nhất khi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường đòi hỏi sự tự chủ cao về tài chính. Vốn chủ sở hữu càng nhiều, khả
năng thanh toán cũngắnh khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, phải
hoạt động theo cơ chế thị trường không có sự bao cấp và ưu đãi của Nhà nước
trong khi tích luỹ tư bản hầu như chưa có, vốn ngân sách cấp không đáng kể,
vốn đầu tư kinh doanh cần huy động bổ sung lại rất lớn. Vì vậy, việc nghiên
cứu tìm ra giải pháp cho công tác huy động vốn tại các doanh nghiệp cần
được đặt ra một cách nghiêm túc. Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động đa chức năng, đa ngành nghề, lĩnh vực trong đó hoạt
động kinh doanh xây lắp đóng vai trò chủ đạo, nhu cầu vốn cho đầu tư cũng
như sản xuất kinh doanh là hết sức lớn trong khi vốn chủ sở hữu chưa đủ để
đầu tư trang bị thiết bị máy móc phục vụ thi công chứ chưa nói đến đầu tư
phát triển.
Do đó, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp tăng cường huy động vốn cho
Tổng công ty Sông Đà là cần thiết về lý luận và thực tiễn cho Tổng công ty
Sông Đà nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Trước thực trạng
đó, qua thời gian thực tập tại Tổng công ty Sông Đà, được sự hướng dẫn của
cô Bùi Hồng Việt và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị trong
Tổng công ty Sông Đà em chọn đề tài: “Một số giải pháp tăng cường công tác
huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà” làm nội dung nghiên cứu cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I. Huy động vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1
Chuyên đề thực tập
Chương II. Thực trạng huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà.


Chương III. Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại
Tổng công ty Sông Đà.
Chương I.
Huy động vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
1.1. Khái quát vể vốn.
Từ trước tới nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, tuỳ theo cách
tiếp cận riêng. Một cách khái quát, có thể nói, thực chất vốn chính là biểu
hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong
nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu
và trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là
yếu tố số một của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình
doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc
huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái
khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính.
Vốn có các đặc trưng cơ bản:
2
Chuyên đề thực tập
- Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa
là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của
doanh nghiệp.
- Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định,
có như vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.
- Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có

đồng vốn vô chủ và không ai quản lý.
- Thứ năm, vốn được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt, có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.
1.2. Phân loại vốn.
có th qu n lý v n m t cách có hi u qu , doanh nghi p c n ph i phânĐể ể ả ố ộ ệ ả ệ ầ ả
lo i vôn. ạ Theo đó, tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể,
mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác
nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho
doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền
kinh tế. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài
chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc
trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài
chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút
vốn vào kinh doanh.
Theo các giác ti p c n khác nhau, v n c a doanh nghi p có th phânđộ ế ậ ố ủ ệ ể
chia thành các lo i khác nhau:ạ
3
Chuyên đề thực tập
1.2.1. Theo ph ng th c chu chuy n:ươ ứ ể V n c a doanh nghi p bao g m 2ố ủ ệ ồ
lo i là v n c nh và v n l u ng.ạ ố ố đị ố ư độ
- V n c nh là bi u hi n b ng ti n c a tài s n c nh c a doanhố ố đị ể ệ ằ ề ủ ả ố đị ủ
nghi p. ây là các tài s n có giá tr l n, th i gian s d ng dài, tham gia vàoệ Đ ả ị ớ ờ ử ụ
nhi u chu k kinh doanh.ề ỳ
- Còn v n l u ng là bi u hi n b ng ti n c a tài s n l u ng c a doanhố ư độ ể ệ ằ ề ủ ả ư độ ủ
nghi p. Tài s n l u ng là các tài s n có th i gian s d ng ng n, ch tham giaệ ả ư độ ả ờ ử ụ ắ ỉ
vào m t chu k s n xu t và th ng có giá tr nh .ộ ỳ ả ấ ườ ị ỏ
Cách th c phân lo i này r t quan tr ng b i vì v n l u ng và v n cứ ạ ấ ọ ở ố ư độ ố ố
nh có hình thái t n t i và vai trò khác nhau trong quá trình s n xu t, do óđị ồ ạ ả ấ đ
c n có các c ch qu n lý khác nhau.ầ ơ ế ả
1.2.2. Theo th i gian huy ng và s d ng v n:ờ độ ử ụ ố v n c chia raố đượ

thành v n th ng xuyên và v n t m th i. ố ườ ố ạ ờ
- V n th ng xuyên là l ng v n c n thi t m b o cho ho t ng s nố ườ ượ ố ầ ế đả ả ạ độ ả
xu t kinh doanh c a doanh nghi p c di n ra m t cách bình th ng t i th iấ ủ ệ đượ ễ ộ ườ ạ ờ
i m mà nhu c u v n c a doanh nghi p là th p nh t, v n th ng xuyên mangđ ể ầ ố ủ ệ ấ ấ ố ườ
tính ch t dài h n và c huy ng t nh ng kho n vay dài h n.ấ ạ đượ độ ừ ữ ả ạ
4
Chuyên đề thực tập
- V n t m th i là ph n chênh l ch gi a v n th ng xuyên v i toàn bố ạ ờ ầ ệ ữ ố ườ ớ ộ
kh i l ng v n c a doanh nghi p, m c dao ng v n t m th i s thay i tuố ượ ố ủ ệ ứ độ ố ạ ờ ẽ đỏ ỳ
thu c vào tính ch t kinh doanh c a doanh nghi p theo th i v , m c dao ngộ ấ ủ ệ ờ ụ ứ độ
này s t m c t i a t i th i i m doanh nghi p có nhu c u v n là cao nh tẽ đạ ứ ố đ ạ ờ đ ể ệ ầ ố ấ
và b ng không t i th i i m nhu c u v v n c a doanh nghi p là th p nh t,ằ ạ ờ đ ể ầ ề ố ủ ệ ấ ấ
t c là lúc này doanh nghi p ch có nhu c u v n th ng xuyên. V n t m th iứ ệ ỉ ầ ố ườ ố ạ ờ
th ng mang tính ch t ng n h n, c huy ng t nh ng kho n n ng n h nườ ấ ắ ạ đượ độ ừ ữ ả ợ ắ ạ
áp ng k p th i nhu c u v v n phát sinh c a doanh nghi p.đểđ ứ ị ờ ầ ề ố ủ ệ
Cách phân lo i này giúp doanh nghi p n m b t c nhu c u bi n ngạ ệ ắ ắ đượ ầ ế độ
v v n t ó có ph ng th c tài tr cho phù h p. Ngu n v n t m th iề ố để ừ đ ươ ứ ợ ợ ồ ố ạ ờ
thông th ng c t i tr b ng các kho n v n ng n h n, có th i gian áo h nườ đượ ạ ợ ằ ả ố ắ ạ ờ đ ạ
phù h p v i chu k s n xu t kinh doanh th i v , doanh nghi p huy ng tợ ớ ỳ ả ấ ờ ụ ệ độ ừ
các ngu n này khi nhu c u v n t m th i t ng lên.ồ ầ ố ạ ờ ă
1.2.3. Theo ph m vi huy ng v n: ạ độ ố chia thành v n trong doanh nghi pố ệ
và v n ngoài doanh nghi p.ố ệ
- V n trong doanh nghi p là ngu n v n c huy ng t chính b n thanố ệ ồ ố đượ độ ừ ả
doanh nghi p b ng nh ng bi n pháp nh vay n i b , vay cán b công nhânệ ằ ữ ệ ư ộ ộ ộ
viên, trích t l i nhu n l i, qu kh u hao và các qu u t phát tri n,ừ ợ ậ để ạ ỹ ấ ỹ đầ ư ể
thanh lý tài s n c nh, chênh l ch do ánh giá l i tài s n…Nhìn chung, hìnhả ố đị ệ đ ạ ả
5
Chuyên đề thực tập
th c huy ng này áp ng c m t ph n nhu c u v v n cho ho t ng s nứ độ đ ứ đượ ộ ầ ầ ề ố ạ độ ả
xu t kinh doanh c a doanh nghi p. Tu thu c vào chính sách, v th c aấ ủ ệ ỳ ộ ị ế ủ

doanh nghi p trên th tr ng mà t l ngu n v n này trong doanh nghi p khácệ ị ườ ỷ ệ ồ ố ệ
nhau, thông th ng nó chi m kho ng 30- 40% t ng ngu n v n.ườ ế ả ổ ồ ố
- V n bên ngoài doanh nghi p là ngu n v n c t o thành t vi c iố ệ ồ ố đượ ạ ừ ệ đ
vay, chi m d ng c a các n v , t ch c khác có quan h i tác, h p tác…ế ụ ủ đơ ị ổ ứ ệ đố ợ
kinh doanh v i doanh nghi p thông qua th tr ng v n, th tr ng hàng hoáớ ệ ị ườ ố ị ườ
d ch v , các trung gian tài chính, th tr ng ch ng khoán… Có th coi âu làị ụ ị ườ ứ ể đ
ngu n v n ch y u c các doanh nghi p tích c c ti p c n và huy ng vì cóồ ố ủ ế đượ ệ ự ế ậ độ
kh n ng huy ng c m t kh i l ng v n l n, áp ng nhu c u ngày càngả ă độ đượ ộ ố ượ ố ớ đ ứ ầ
cao c a các doanh nghi p.ủ ệ
1.2.4. Theo ngu n hình thành:ồ v n chia thành v n ch s h u và n ph iố ố ủ ở ữ ợ ả
tr .ả
Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn (còn gọi là
phương thức tài trợ) mà các doanh nghiệp có thể sử dụng.
a. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu hoặc các nhà đầu tư
đóng góp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Số vốn này thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng,
6
Chuyên đề thực tập
chi phối và định đoạt. Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà một doanh
nghiệp sẽ có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn
góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
 Vốn góp ban đầu
Bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn góp ban đầu nhất
định do các cổ đông- chủ sở hữu góp khi doanh nghiệp được thành lập. Tuỳ
theo hình thức sở hữu của doanh nghiệp sẽ quyết định tính chất và hình thức
vốn góp ban đầu của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư
của Nhà nước, chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. Hiện

nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà
nước nói riêng đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố
quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty
và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số dạng tương đối khác nhau, do đó
cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau. Trong các loại hình doanh
nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), các nguồn vốn cũng tương tự như trên; tức là vốn có thể do
chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia đối tác góp…Tỷ lệ và quy mô góp vốn
của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như luật
pháp, đặc điểm ngành kinh tế- kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
7
Chuyên đề thực tập
 Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên,
thông thường, quy mô số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận
lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là
bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia- nguồn vốn nội bộ là một phương
thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì
doanh nghiệp được giảm chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất
nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại
(retained earnings), họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để lại
đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.

Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu
như doanh nghiệp đã và đang hoạt động, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với
các doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả
năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách
khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước.
Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan
đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong
năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các
cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nhưng bù lại, họ có quyền
sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ
phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này
một mặt, khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm
giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt (ngắn hạn) do cổ đông
8
Chuyên đề thực tập
chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỉ lệ chi trả cổ tức thấp, hoặc số
lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư, chính sách phân phối cổ tức
của công ty cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như:
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ.
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ
phiếu công ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
- Hiệu quả của việc tái đầu tư.
 Phát hành cổ phiếu
Một nguồn tài chính rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động
vốn cho doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ
phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp.
• Cổ phiếu thường (Common Stock/Share)

Cổ phiếu thườmg (còn gọi là cổ phiếu thông thường) là loại cổ phiếu
thông dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra công chúng và
trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là
chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi, mua bán trên thị trường chứng
khoán, điều đó cũng đủ để minh chứng tầm quan trọng của nó so với các công
cụ tài chính khác.
Giới hạn phát hành: Việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các
phương thức huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các ràng
buộc cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng. Giới hạn phát hành là một
quy định ràng buộc có tính pháp lý. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được
9
Chuyên đề thực tập
phép phát hành gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. Đây là một trong những
quy định của Uỷ ban chứng khoán nhưng nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ
các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Tại nhiều nước, số cổ
phiếu được phép phát hành được ghi trong điều lệ của công ty, muốn tăng vốn
cổ phần thì trước hết cần phải được đại hội đồng cổ đông cho phép, sau đó
phải hoàn tất những thủ tục quy định khác.
Hầu hết các nước đều sử dụng giới hạn phát hành như một công cụ quan
trọng để kiểm soát và hạn chế các rủi ro cho công chúng. Thông thường, một
công ty có thể phát hành một lần hoặc một số lần trong giới hạn số cổ phiếu
đã được cấp phép phát hành. Tuy nhiên, trên thực tế, việc quản lý và kiểm
soát quá trình phát hành chứng khoán tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể của
Nhà nước và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống
văn bản pháp quy về chứng khoán mới được xây dựng và đang trong quá trình
hoàn thiện để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động huy động vốn của doanh
nghiệp và lưu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Sau khi phát hành, phần lớn những cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu
tư- các cổ đông (shareholder). Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu
đang lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên, có thể chính công ty phát hành mua

lại một số cổ phiếu của mình và giữ chúng nhằm mục đích nào đó. Những cổ
phiếu được công ty mua lại như vậy gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Những cổ
phiếu này được coi như tạm thời không lưu hành, việc mua lại hoặc bán ra
những cổ phiếu này phụ thuộc vào một số yếu tố:
- Tình hình cân đối vốn và khả năng đầu tư.
- Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.
- Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty (chống thôn
tính)
10
Chuyên đề thực tập
- Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước.
Mệnh giá và thị giá: Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá (par
value), giá cả của cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá. Giá trị của cổ phiếu
được phản ánh trong sổ sách kế toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ (book
value), đó cũng chính là mệnh giá của các cổ phiếu đã phát hành.
Mệnh giá không chỉ được ghi trên mặt cổ phiếu mà còn được ghi rõ trong
giấy phép phát hành và trên sổ sách kế toán của công ty. Tuy nhiên, mệnh giá
chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối với khoảng thời gian ngắn sau khi
cổ phiếu được phát hành. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị trường đối với
cổ phiếu, phản ánh lòng tin của các nhà đầu tư đối với hoạt động của công ty.
Quyền hạn của cổ đông: Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là
những người sở hữu công ty, do đó họ có quyền trước hết đối với tài sản và sự
phân chia tài sản hoặc thu nhập của công ty. Cổ đông có quyền tham gia kiểm
soát và điều khiển các công việc của công ty. Tuy nhiên, thông thường có một
số lượng cổ đông của công ty, nên mỗi cổ đông chỉ có một quyền lực giới hạn
nhất định trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên của ban giám đốc, một
số công việc hay những vấn đề đặc biệt cần có sự nhất trí của đại đa số cổ
đông.
Tuỳ theo việc quy định trong điều lệ công ty, có thể hình thành các

phương thức bỏ phiếu khác nhau. Hai phương pháp được sử dụng rộng rãi là
bỏ phiếu theo đa số và bỏ phiếu gộp. Bỏ phiếu theo đa số (majority voting) là
việc cổ đông có thể dùng mỗi lá phiếu để bầu một người quản lý, các chức
danh sẽ được bầu riêng rẽ. Điều này rõ ràng có lợi cho những người đang nắm
đa số cổ phiếu của công ty vì họ có thể tạo áp lực mạnh hơn bằng số cổ phiếu
nắm giữ. Cơ chế bỏ phiếu gộp (cumulative voting) cho phép cùng bỏ phiếu
cho một số ứng cử viên nào đó, tức là một cổ đông có thể dồn toàn bộ số
11
Chuyên đề thực tập
phiếu có trong tay cho một ứng cử viên được ưa chuộng. Đây là lý do tại sao
một số các cổ đông thiểu số ủng hộ cơ chế bỏ phiếu gộp.
Trong điều lệ công ty có quy định rõ về phạm vi những sự vụ cần được
đa số (trên 50%) cổ đông tán thành và những vấn đề cần được tuyệt đại đa số
(75% trở lên) cổ đông nhất trí. Vấn đề chống thôn tính, bảo vệ công ty trước
sự xâm thực bằng cổ phiếu của các công ty khác là một khía cạnh đặc biệt.
Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu phải xét đến nguy cơ bị thôn tính. Do
đó, phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền kiểm
soát của công ty.
• Cổ phiếu ưu tiên (Preferred Stock)
Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ
phiếu được phát hành, Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc dùng cổ
phiếu ưu tiên là thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ
tức cố định, người chủ của cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước
các cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên
thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó. Việc giải quyết
chính sách cổ tức được nêu rõ trong điều lệ công ty. Phần lớn các công ty cổ
phần quy định rõ: công ty có nghĩa vụ trả hết số lợi tức chưa thanh toán của
các kỳ trước cho các cổ đông ưu tiên, sau đó mới thanh toán cho các cổ đông
thường.
Các cổ phiếu ưu đãi có thể được chính công ty phát hành thu hồi lại

(chuộc lại) khi công ty thấy cần thiết. Những trường hợp như vậy cần quy
định rõ những điểm sau:
- Trường hợp nào thì công ty có thể mua lại cổ phiếu.
- Giá cả khi công ty mua lại cổ phiếu.
- Thời hạn tối thiểu không được phép mua lại cổ phiếu.
12
Chuyên đề thực tập
Trong thực tế, ở một số nước, như Mỹ, rất hiếm khi cổ đông ưu tiên có
quyền bỏ phiếu một cách đầy đủ, tuy nhiên, nếu có ít nhất 2/3 cổ đông ưu tiên
nhất trí về một vấn đề nào đó thì ban lãnh đạo công ty phải xem xét ý kiến của
họ. Trong trường hợp các cổ phiếu ưu tiên không được trả cổ tức thì các cổ
đông của những cổ phiếu đó có thể có được quyền boe phiếu.
Một vấn đề rất quan trọng cần quan tâm khi phát hành cổ phiếu ưu tiên,
đó là thuế. Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công
ty, cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế, đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên.
Mặc dù vậy, cổ phiếu ưu tiên vẫn có những ưu điểm đối với cả công ty phát
hành và cả nhà đầu tư.
Khi nào các hang phát hành và thu hồi cổ phiếu? Cần xem xét các khía
cạnh sau:
Các hãng thường cố gắng cân bằng giữa nợ và vốn chủ sở hữu để giữ
vững khả năng thanh toán và củng cố uy tín tài chính. Khi tỷ lệ nợ ở mức
thấp, nếu cần vốn thì các công ty thường chọn cách phát hành trái phiếu, tức
là tăng nợ mà không tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu. Ngược lại, khi tỷ lệ
nợ ở mức cao, công ty phải tránh việc tăng thêm tỷ lệ nợ và chọn cách phát
hành cổ phiếu. Tuy nhiên thực tế các công ty không quan tâm nhiều tới việc
giữ một mức cân bằng chính xác, việc điều chỉnh vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ thường ngẫu hứng và theo kiểu linh hoạt, tuỳ cơ ứng biến.
Một yếu tố đáng chú ý là sự phản ứng trước các biến động của thị trường
chứng khoán: Phần lớn các cổ phiếu được phát hành bổ sung sau khi thị giá
cổ phiếu của doanh nghiệp đó tăng trên thị trường chứng khoán. Giá cổ phiếu

tăng lên là một dấu hiệu có nhiều cơ hội đầu tư mở rộng vào những dự án có
triển vọng trong doanh nghiệp.
13
Chuyên đề thực tập
Tuy nhiên người ta chưa lý giải được một cách tường tận vì sao trên thực
tế các công ty thường lựa chọn việc phát hành cổ phiếu sau khi có sự tăng giá
cổ phiếu trên thị trường. Có thể do một số nguyên nhân như:
- Do đòi hỏi cân bằng tỷ lệ nợ.
- Do tỷ lệ P/E (Price- Earnings Ratio) ở mức cao, tức thị giá cổ phiếu
tăng mạnh hơn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận ròng.
- Do yếu tố tâm lý của công chúng và các nhà đầu tư trên thị trường.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, từ chênh lệch tỷ giá.
b. Nợ và các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp:
Để bổ sung vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng; tín dụng thương mại và vay
thông qua phát hành trái phiếu.
 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất
không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh
nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại
cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử
dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên
thương trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân
hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của
doanh nghiệp.
14

Chuyên đề thực tập
Theo thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại thành: vay dài
hạn (thường tính 3 năm hoặc 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1- 3 năm) và
vay ngắn hạn (dưới 1năm), tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại
trong thực tế không giống nhau giữa các nước và có thể khác nhau giữa các
ngân hàng thương mại.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại
cho vay thành các loại như: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài
sản lưu động, cho vay để thực hiện dự án. Cũng có thể phân loại cho vay theo
ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nhưng nguồn vốn này
cũng có những hạn chế nhất định, đó là những hạn chế về điều kiện tín dụng,
kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất).
Điều kiện tín dụng: các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương
mại cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân
hàng, doanh nghiệp phảo xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần
thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trước tiên, ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin
vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, các bảo đảm tiền vay.
Sự kiểm soát của ngân hàng: Một khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng,
doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình
hình sử dụng vốn vay. Sự kiểm soát này nói chung không gây khó khăn cho
doanh nghiệp, tuy nhiên, trong một số trường hợp làm cho doanh nghiệp có
cảm giác bị kiểm soát.
Lãi suất vay vốn: phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vay vốn ngân
hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ, nếu
lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí vốn lớn và làm
15
Chuyên đề thực tập
giảm thu nhập của doanh nghiệp. Có những thời kì ở nước ta, lãi suất vay vốn

khá cao và thiếu tính cạnh tranh ảnh hưởng tới việc đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại
(commercial credit) hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp (suppliers’
credit). Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán
chịu hàng hóa, dịch vụ, Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức
to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với nền toàn bộ nền kinh tế.
Trong một số doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các
khoản phải trả (accounts payable) chiếm tới 20% tổng vốn, thậm chí có thể
chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là
một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn thế,
nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu
bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký hợp
đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính
chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất
của khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay
dịch vụ. Khi mua bán hàng hóa trả chậm, chi phí này có thể ẩn dưới hình thức
thay đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các bên. Trong
xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các hình thức tín dụng
ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính cạnh tranh hơn; do đó
các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động của doanh nghiệp.
16
Chuyên đề thực tập
 Phát hành trái phiếu công ty:
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ trung và dài hạn, gồm:
trái phiếu Chính phủ (government bond) và trái phiếu công ty (coprate bond),
Trái phiếu còn được gọi là trái khoán.

Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát
hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho
vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể,
và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi khi phát hành là nên lựa
chọn loại trái phiếu nào là phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích
hợp là rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả
năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi quyết định phát hành
cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm mỗi loại trái phiếu. Trên thị trường tài
chính nhiều nước hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu công ty sau:
• Trái phiếu có lãi suất cố định: loại trái phiếu này thường được sử
dụng nhiều nhất, phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp,
lãi suất được ghi ngay trên mặt phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ
hạn của nó, cả doanh nghiệp (người đi vay) và người giữ trái phiếu
(người cho vay) đều biết rõ mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời
gian tồn tại (kỳ hạn) của trái phiếu. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng
thường được quy định rõ. Để huy động vốn trên thị trường bằng trái
phiếu, phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu, phụ thuộc những
yếu tố:
17
Chuyên đề thực tập
- Lãi suất của trái phiếu: người đầu tư muốn hưởng mức lãi suất cao
nhưng doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải cân nhắc lãi suất có thể
chấp nhận được đối với trái phiếu của họ. Lãi suất của trái phiếu phải
được đặt trong tương quan so sánh với lãi suất trên thị trường vốn,
đặc biệt là phải tính đến sự cạnh tranh với trái phiếu của các công ty
khác và trái phiếu Chính phủ, khi đó để phát hành thành công trái
phiếu, cần quy định mức lãi suất trái phiếu sao cho có thể cạnh tranh
được với mức lãi suất đó. Một ràng buộc khác là chi phí lãi vay mà

công ty phải trả cho các trái chủ, nếu đưa thêm các yếu tố khuyến
khích vào trái phiếu thì có thể không cần nâng cao mức lãi suất.
- Kỳ hạn của trái phiếu: là yếu tố rất quan trọng không những đối với
công ty phát hành mà cả đối với nhà đầu tư. Khi phát hành, doanh
nghiệp phải căn cứ vào tình hình thị trường vốn và tâm lý dân cư mới
có thể xác định kỳ hạn hợp lý.
- Uy tín của doanh nghiệp: không phải doanh nghiệp nào cũng có thể
thu hút được công chúng mua trái phiếu vì nhà đầu tư phải đánh giá
uy tín của doanh nghiệp thì mới quyết định có mua hay không, các
doanh nghiệp có uy tín và vững mạnh thì dễ dàng hơn trong việc phát
hành trái phiếu ra công chúng để huy động vốn.
Trong việc phát hành trái phiếu cũng cần chú ý tới mệnh giá của trái
phiếu vì nó có thể liên quan đến sức mua của công chúng, đặc biệt là ở Việt
Nam khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cần xác định một mức mệnh giá
vừa phải để nhiều người có thể mua được, tạo sự lưu thông dễ dàng cho trái
phiếu trên thị trường.
• Trái phiếu có lãi suất thay đổi: tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực
ra loại này có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng
khác. Chẳng hạn, lãi suất LIBOR (London Interbank Offered Rate)
hay lãi suất cơ bản (Prime Rate). Trong điều kiện có mức lạm phát
18
Chuyên đề thực tập
cao và lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai
thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Do các biến động của lạm
phát kéo theo sự dao động của lãi suất thực, các nhà đầu tư mong
muốn được hưởng một mức lãi suất thoả đánh khi so sánh với tình
hình thị trường. Vì vậy, một số người ưa thích trái phiếu thả nổi. Tuy
vây, loại trái phiếu này có một số nhược điểm:
- Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái
phiếu, do đó gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính.

- Việc quản lý trái phiếu cũng đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh
nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
• Trái phiếu có thể thu hồi (callable bond): một số doanh nghiệp lựa
chọn cách phát hành những trái phiếu có thể thu hồi, tức là doanh
nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Trái phiếu như vậy
phải được quyết định ngay khi phát hành để người mua trái phiếu
được biết. Doanh nghiệp phải quy định rõ về thời hạn và giá cả khi
doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu, thông thường, người ta quy định
thời hạn tối thiểu mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi. Loại trái phiếu
này có những ưu điểm sau:
- Có thể được sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi
không cần thiết, doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu, tức là
giảm số vốn vay.
- Doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại
này bằng một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái phiếu
đó.
Tuy nhiên, nếu không có những hấp dẫn nào đó thì trái phiếu loại này
không được ưa thích.
19
Chuyên đề thực tập
• Chứng khoán có thể chuyển đổi: các doanh nghiệp, đặc biệt là các
công ty Mỹ, thường phát hành những chứng khoán kèm theo những
điều kiện có thể chuyển đổi được. Sự chuyển đổi cho phép các bên
(doanh nghiệp, người đầu tư) có thể lựa chọn cách thức đầu tư có lợi
và thích hợp. Một số hình thức chuyển đổi như:
- Giấy bảo đảm (warrant): người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một
số lượng cổ phiếu thường. được quy định trước với giá cả và thời
gian xác định.
- Trái phiếu chuyển đổi (convertible bond) là loại trái phiếu cho phép
có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định các cổ phiếu thường,

nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơ may
nhận được lợi nhuận cao.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng và hình thức huy động vốn
của doanh nghiệp.
1.3.1. Yếu tố chủ quan.
- Chi phí vốn: để được sử dụng vốn, doanh nghiệp phải chịu một chi
phí nhất định, đây là khoản lợi tức trả cho người sở hữu vốn, các nhà
đầu tư chỉ chấp nhận cấp vốn cho doanh nghiệp khi họ được trả một
khoản lãi xứng đáng. Thông thường, người đi vay muốn trả lãi suất
thấp, người cho vay lại mong muốn mức lãi suất cao, vì vậy lãi suất
vay vốn là mức lãi suất tại đó người cho vay và đi vay đều chấp nhận
được.
- Cơ cấu vốn: trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp hiếm khi
chỉ sử dụng một nguồn vốn để tài trợ cho toàn bộ hoạt động kinh
doanh của mình ngay cả khi đó là là nguồn có chi phí thấp hơn các
nguồn khác. Nguồn vốn tự có thường không đủ lớn để tài trợ cho toàn
bộ các hoạt động của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải huy
20
Chuyên đề thực tập
động vốn vay, tuy nhiên, việc duy trì tỷ trọng nguồn vốn tự có đủ lớn
để đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp luôn là một yêu cầu đặt
ra đối với người cho vay. Do mỗi nguồn vốn huy động có chi phí
khác nhau, các nhà quản trị cần phải xây dựng được cơ cấu vốn tối
ưu, cân nhắc chi phí và tỷ trọng của chúng, đảm bảo một tỷ lệ thích
hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ vay sao cho lợi ích thu được là
cao nhất.
- Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: một doanh nghiệp
kinh doanh có lãi, tình hình tài chính lành mạnh sẽ dễ dàng được các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng quyết định cho vay vì khả năng hoàn
trả nợ vay của doanh nghiệp cao, yếu tố rủi ro ít. Đây là yếu tố có ảnh

hưởng quan trọng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt kết quả cao với chi phí thấp, một doanh nghiệp có hiệu quả
sử dụng vốn cao đồng nghĩa với một doanh nghiệp kinh doanh đạt
hiệu quả cao. Đây là một yếu tố quyết định khả năng mở rộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Yếu tố khách quan.
- Chính sách kinh tế vĩ mô: là yếu tố các doanh nghiệp buộc phải nắm
rõ và tuân thủ vô điều kiện. Việc huy động vốn của doanh nghiệp
( nguồn huy dộng, phương thức huy động, quy mô huy động) được
quy định cụ thể phải thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà
nước được thể chế hoá bằng các quy định, Nghị định của Chính phủ
và các văn bản pháp luật khác.
- Sự phát triển của thị trường tài chính: thị trường tài chính có ảnh
hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, thị trường
tài chính Việt Nam hiện nay chưa phát triển một cách toàn diện, các
21
Chuyên đề thực tập
tổ chức tài chính trugn gian tài chính chưa đủ tiềm lực để đáp ứng
nhu cầu vốn trung và dài hạn mà hoạt động tài trợ ngắn hạn cũng
chưa phát huy hết hiệu quả, vì thế, khả năng huy động vốn của các
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Trong tương lai, việc phát triển thị
trường tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng khả năng hút vốn
vào kinh doanh, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
Chương II.
Thực trạng huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà.
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty Sông
Đà.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.

Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
Tên giao dịch quốc tế: SONG DA CORPORATION
Tên viết tắt: SÔNG ĐÀ
Địa chỉ trụ sở chính: Nhà G10- phường Thanh Xuân Nam- quận Thanh
Xuân- TP. Hà Nội.
Điện thoai: (84-4) 8541164/ 8541160
FAX: (84-4) 8541161
22
Chuyên đề thực tập
Email:
Website:
Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây
dựng được thành lập ngày 01 tháng 6 năm 1961 với tên gọi ban đầu là Ban
chỉ huy Công trường Thuỷ điện Thác Bà sau đổi thành Công ty Xây dựng
Thủy điện Thác Bà bởi nhiệm vụ chính của đơn vị lúc đó là xây dựng công
trình Nhà máy Thủy điện Thác Bà có công suất 110 MW; Đây là công trình
thuỷ điện đầu tiên, cánh chim đầu đàn của ngành thủy điện Việt Nam.
Từ năm 1979 - 1994, Tổng công ty tham gia xây dựng công trình Nhà
máy Thủy điện Hoà Bình công suất 1.920 MW trên sông Đà - một công trình
thế kỷ. Và cũng chính trong thời gian này, tên của dòng sông Đà đã trở thành
tên gọi mới của đơn vị: Tổng công ty Xây dựng Thủy điện Sông Đà.
Ngày 15 tháng 11 năm 1995, theo Quyết định số 966/BXD-TCLĐ của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Tổng công ty được thành lập lại theo mô hình Tổng
công ty 90 với tên gọi là Tổng công ty Xây dựng Sông Đà. Và ngày 11 tháng
3 năm 2002, theo Quyết định số 285/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
Tổng công ty Xây dựng Sông Đà đã được đổi tên thành Tổng công ty Sông
Đà.
Có thể nói, lịch sử phát triển của Tổng công ty Sông Đà luôn gắn liền
với các công trình thuỷ điện, công nghiệp và giao thông trọng điểm của đất
nước mà Tổng công ty đã và đang thi công. Đó là các nhà máy thuỷ điện Thác

Bà (110MW), Hoà Bình (1.920MW), Trị An (400MW), Vĩnh Sơn (66MW),
Sông Hinh (66MW), Yaly (720MW), Sê San 3 (273MW), Tuyên Quang
(342MW), Sơn La (2.400MW)...; Đường dây 500kV Bắc - Nam; Nhà máy
giấy Bãi Bằng, Nhà máy dệt Minh Phương, Nhà máy xi măng Bút Sơn;
23
Chuyên đề thực tập
Đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10, Quóc lộ 18, đường
Hồ Chí Minh, Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân...
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty Sông Đà đã
trở thành một Tổng công ty xây dựng hàng đầu của Việt Nam. Từ một đơn vị
nhỏ bé chuyên về xây dựng thuỷ điện, đến nay Tổng công ty Sông Đà đã phát
triển với hàng chục đơn vị thành viên hoạt động trên khắp mọi miền của đất
nước và trong rất nhiều lĩnh vực SXKD khác nhau: Xây dựng các công trình
thủy điện, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, giao thông; Kinh doanh điện
thương phẩm; Sản xuất vật liệu xây dựng; Đầu tư xây dựng các khu công
nghiệp và đô thị; tư vấn xây dựng; Xuất nhập khẩu lao động và vật tư, thiết bị
công nghệ cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
Ngày nay Tổng công ty có một đội ngũ hơn 30.000 cán bộ và công nhân
kỹ thuật lành nghề, trong đó có hơn 4000 cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ
đại học và trên đại học.
Cùng với việc phát triển về số lượng các đơn vị thành viên và đội ngũ
CBCNV, Tổng công ty Sông Đà liên tục đầu tư nâng cao trình độ kỹ thuật,
năng lực quản lý của cán bộ, kỹ sư cũng như tay nghề của công nhân và năng
lực xe máy, thiết bị. Nhiều khoá đào tạo nâng cao trình độ và tay nghề đã
được tổ chức cho CBCNV của Tổng công ty. Hàng chục dự án đầu tư nâng
cao năng lực xe máy, thiết bị đã được thực hiện. Hiện tại, Tổng công ty Sông
Đà có một dàn xe máy, thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ các nước công
nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Thuỵ Điển, Phần Lan,
Mỹ... Đặc biệt, trong lĩnh vực thi công công trình ngầm, Tổng công ty là đơn
vị đầu tiên đưa vào sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại như máy khoan

hầm và máy khoan néo anke của hãng ATLAS COPCO (Thụy điển),
TAMROCK (Phần Lan), máy phun vẩy bê tông của hãng ALIVA (Thụy Sĩ),
máy khoan ngược ROBBINS của hãng ATLAS COPCO (Mỹ)...
24
Chuyên đề thực tập
Với đội ngũ CBCNV lành nghề và giầu kinh nghiệm, với năng lực xe
máy, thiết bị hiện đại, tiên tiến, Tổng công ty Sông Đà luôn hoàn thành các
công trình được Nhà nước giao đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
Với phương châm "phát huy nội lực, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá
sản phẩm, tiến tới xây dựng Tổng công ty trở thành một tập đoàn kinh tế
mạnh", năm 2000 Tổng công ty đã nghiên cứu và triển khai đầu tư một loạt
các nhà máy thuỷ điện với qui mô vừa và nhỏ, các dự án sản xuất xi măng, sắt
thép, các khu đô thị và công nghiệp... Đó là các nhà máy thuỷ điện Ry Ninh 2
(8,1MW), Nà Lơi (9,3MW), Cần Đơn (80MW), Nậm Mu (15MW), Sê San
3A (100MW), Nậm Chiến (220MW), Sekaman 3 (300MW)...., Nhà máy thép
Việt - ý (250.000 tấn/năm), Nhà máy xi măng Hạ Long (2,4 triệu tấn/năm),
Hầm đường bộ qua đèo Ngang, Khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì... Đến nay,
một số nhà máy như thủy điện Ry Ninh 2, Nà Lơi, Nậm Mu, Cần Đơn, Nhà
máy thép Việt - ý đã đi vào hoạt động góp phần tăng đáng kể tỉ trọng giá trị
sản xuất công nghiệp của Tổng công ty.
Bằng những nỗ lực, phấn đấu không mệt mỏi, tập thể CNCNV Tổng
công Sông Đà vinh dự được Đảng, Nhà nước và Chính phủ tặng thưởng nhiều
danh hiệu cao quí trong đó có 2 Huân chương Hồ Chí Minh, nhiều huân
chương Độc lập và Huân chương Lao động các hạng. Đặc biệt, ngày 15 tháng
1 năm 2004, một vinh dự lớn lao đã đến với Tổng công ty Sông Đà: Đảng và
Nhà nước đã quyết định phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ
đổi mới cho tập thể CBCNV Tổng công ty.
Phát huy những thành tích đã đạt được, tập thể CBCNV Tổng công ty
Sông Đà đang tiếp tục phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp
phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

25

×