Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.77 KB, 25 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trờng hiện nay, cũng đều ý thức đợc tầm quan trọng của nguyên tắc hết sức
cơ bản trong chế độ hạch toán kinh doanh là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập
bù đắp chi phí bỏ ra, đảm bảo đợc vốn và có lãi để tăng tích lũy, tái sản xuất mở
rộng không ngừng, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để
đạt đợc điều này, thì sản phẩm của doanh nghiệp đó phải đợc thị trờng chấp nhận,
nhất là trong xu thế cạnh tranh nh hiện nay, sản phẩm ngày càng đa dạng về mẫu
mã, đạt tiêu chuẩn cao về chất lợng và đặc biêt về giá cả phải phù hợp, chìa khóa
mở ra bài toán này chính là phải hạch toán làm sao cho chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ở mức thấp nhất trong điều kiện có thể của doanh nghiệp. Công
tác này không chỉ có ý nghĩa riêng đối với doanh nghiệp mà cả với Nhà nớc và
bên có liên quan.
Đối với doanh nghiệp, phải làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá
trình sản xuất, quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho bộ
máy lãnh đạo để đề ra chiến lợc, biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí
sản xuất nhng không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính.
Đối với Nhà nớc, mỗi doanh nghiệp thực hiện tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho Nhà nớc có cái nhìn tổng thể
toàn diện, đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó xây dung các đờng lối, chính
sách phù hợp với toàn bộ nền kinh tế.
Đối với bên thứ ba (ngân hàng, các nhà đầu t...) thông qua việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp biết đợc tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, có quyết định cho vay và đầu t hợp lý, có hiệu quả.


Tóm lại: kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một khâu công tác kế toán quan trọng, ảnh hởng trực tiếp đến doanh nghiệp và
các bên liên quan trong điều kiện kinh tế thị trờng.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm có nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau, để có
thể biết đợc số chi phí mà doanh nghiệp đã chi trong một kỳ nhất định, nhằm tính
toán tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi sự tiêu dùng,
các yếu tố cho sản xuất cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ và đợc
gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định. Sự hình thành nên các chi phí sản
xuất để tạo ra các giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ
thuộc vào ý chủ quan của ngời sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: T liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hóa
cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến hành
sản xuất hàng hóa, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về t liệu
lao động và đối tợng lao động. Tổng hợp chung của ba chi phí đợc gọi chung là
chi phí sản xuất (CPSX).
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm những khỏan chi phí
khác nhau về nội dung kinh tế, tính chất chi phí, vai trò của nó trong việc tạo ra
sản phẩm, về địa chỉ của từng khỏan chi phí Để phục vụ cho công tác quản lý và
hạch toán, chúng ta cần phải phân loại chi phí.
Phân loại chi phí là cách sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo những đặc trng nhất định. Phân loại chi phí giúp cho công việc xác

định các yếu tố cấu thành trong sản phẩm từ đó chi tiết hóa hệ thống thông tin kế
toán phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý. Mặt khác, nó cũng là cơ sở cho
việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, tăng cờng hạch
toán kinh tế trong doanh nghiệp. Xét theo mặt lý luận cũng nh thực tế có rất nhiều
cách phân loại chi phí khác nhau theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân
loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích và yêu cầu của công tác quản lý và hạch
toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí thực tế phát sinh dới các góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo các tiêu thức
sau đây.
* Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho công tác tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công cụ cụ thể, địa điểm phát sinh
chi phí, chi phí đợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng
và phân tích định mức vốn lu động cũng nh việp lập, kiểm tra và phân tích dự toán
chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu
tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào sản xuất - kinh doanh
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình
sản xuất - kinh doanh trong kỳ (trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi.
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền và phụ cấp
mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên tính vào
chi phí.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh.

Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất - kinh doanh.
Yếu tố bằng biền: Gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh ở các yếu tố trên
dùng vào hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục chi phí cho từng
đối tợng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi
phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các giá trị nguyên vật liệu liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lơng (tiền công) và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi
phân xởng, bộ phận sản xuất khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí
nhân công trực tiếp nói trên.
Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị doanh nghiệp và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà nó không tách đợc cho bất kỳ hoạt động hay phân xởng nào.
* Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn
liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua. Còn chi phí thời kỳ là những
chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị
sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc mua nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ
ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
* Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc
phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc
chia thành biến phí và định phí.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp
Cần lu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có
tính cố định.
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số với khối lợng công việc
hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng, phơng tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm
thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Nói đến chi phí sản xuất là nói đến những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ kinh doanh nhất định. Nó là hai
mặt của quá trình thống nhất - quá trình sản xuất. Để đánh giá chất lợng kinh
doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải đợc xem xét trong mối quan
hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất, đó là kết quả của
quá trình sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá
thành sản xuất sản phẩm.
Vậy giá thành sản xuất sản phẩm hay còn gọi là giá thành công xởng là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khỏan hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hòan
thành.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh thực tế ngòai các khái
niệm giá thành công xởng, giá thành toàn bộ... chúng ta cần phân loại giá thành

theo các cách sau đây:
Nếu ta phân loại giá thành sản xuất theo thời điểm tính và nguồn số liệu để
tính giá thành thì chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành kế hoạch, giá thành
định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá
thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên
cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế
hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí cho phù hợp.
Nếu nhân giá thành sản xuất theo phạm vi phát sinh chi phí thì chỉ tiêu giá
thành đợc chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khỏan chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm

=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả sản
xuất kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp
kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách
phân loại này còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khỏan hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác sản
phẩm, lao vụ đã hòan thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác
nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn
giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khỏan chi phí
phát sinh (kỳ này hay kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí tính trớc có liên quan
đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hòan thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
các khỏan chi phí mà doanh nghiệp bỏ bất kể ở kỳ này nhng có liên quan đến khối
lợng công việc, sản phẩm đã hòan thành trong kỳ.
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá thành
sản phẩm hòan

thành
= Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ (đã trừ đi các
khỏan thu hồi ghi giảm
-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
chi phí)
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
1.1.4. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Trong quả trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng vì đây là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
các định mức chi phí và dự toán cho chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t lao
động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp để có quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ
doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp
ứng yêu cầu quản lý ở doanh nghiệp thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm thì cần thực hiện tốt 5 nhiệm vụ sau:
1. Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá

thành phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Tổ chức vận dụng các tài khỏan kế toán để hạch toán chi phí sản xuấtvà
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn
3. Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đã đợc xác
định theo các yếu tố chi phí và khỏan mục giá thành
4. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố sản xuất (trên thuyết minh báo
cáo tài chính). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
5. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học hợp
lý, xác định giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và
chính xác.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, quan trọng của
công tác tập hợp chi phí sản xuất. Đó chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí mà thực chất là xác định thời điểm phát sinh chi phí mà các chi phí đợc tập
hợp theo đó.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm
khác nhau có liên quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ
khác. Do vậy, việc xác định đúng đắn khối lợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp
với tình hình hoạt động, đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp
ứng yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để tổ chức tốt công
việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất dựa trên những căn cứ
sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp (quy trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp khép kín hay phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm hay

nhiều loại sản phẩm có một hay nhiều loại phân xởng...).
Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp tùy
thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tợng tập hợp chi phí có
thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản phẩm hay từng giai đoạn, từng quy trình
công nghệ riêng biệt, từng phân xởng tổ đội sản xuất, từng sản phẩm, từng đơn
đặt hàng, từng bộ phận cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm. Khi đã xác định đợc
đối tợng tập hợp chi phí thì từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài
khỏan và sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tợng đã xác định.
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cờng quản lý chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp và việc
tính giá thành sản xuất sản phẩm đợc nhanh chóng và chính xác.

×