Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.61 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Tên công ty: Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông
 Tên giao dịch: Rang Dong light source and vaccum flask share company
 Địa chỉ: 87 – 89 Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
 Điện thoại: 04 8584310 – 04 85849219
 Fax: 04 858 5036
 Mã số thuế: 0101526991
 Diện tích: 5ha
 Công ty được thành lập với tên ban đầu là Nhà máy Bóng đèn phích nước Rạng Đông
trực thuộc Tổng công ty Sành sứ thuỷ tinh - Bộ công nghiệp, với hình thức là sản xuất công
nghiệp, lĩnh vực kinh doanh là: Bóng đèn, phích nước và sản phẩm thuỷ tinh các loại.
 Nhà máy được xây dựng theo thiết kế của Trung Quốc, khởi công vaog tháng
5/1959 đến tháng 6/1962 thì hoàn thành.
 Ngày 16/03/1963 Nhà máy Bóng đèn phích nước Rạng Đông chính thức đi vào sản xuất
thử với công suất thiết kế ban đầu là 1,9 triệu bóng dèn tròn và 200 nghìn ruột phích 1 năm.
 Ngày 26/4/1964 lần đầu tiên cán bộ công nhân viên nhà máy bóng đèn phích nước
Rạng Đông được vinh dự đón Bác Hồ về thăm và cũng chính thức ngày này được lấy
làm ngày thành lập công ty.
 Sau hơn 40 năm thành lập và phát triển, Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước
Rạng Đông ngày càng phát triển và giữ vững được chỗ đứng trên thị trường trong nước
cũng như thế giới. Để có sự phát triển lớn mạnh như ngày nay công ty đã trải qua bao
thăng trầm, khó khăn và vất vả. Quá trình phát triển của công ty có thể khái quát qua 6
giai đoạn và qua mỗi giai đoạn đều thể hiện sự lớn mạnh không ngừng của công ty:
 Giai đoạn từ 1963 đến 1975
 Trong điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc đang diễn ra vô cùng ác liệt, nhà
máy phải sơ tán thành ba nơi để duy trì sản xuất là Hà Nội, Hà Tây và Hải Dương. Đây
là thời kì khó khăn của nhà máy vì phải hoạt động trong điều kiện bị chiến tranh phá
hoại, vừa phải sản xuất, vừa phải di chuyển máy móc thiết bị ... Mặc dù công nhân đã


lao động với tinh thần hăng say, nhiệt tình nhưng vẫn không khai thác hết công suất
thiết kế ban đầu. Trong suốt 12 năm tốc độ tăng trưởng của nhà máy còn rất hạn chế.
Năm 1975 sản lượng cao nhất chỉ đạt: Bóng đèn 1.750.000 sản phẩm/năm, phích nước
200.000 sản phẩm/năm.
 Trong giai đoạn này nhà máy phải hoạt động dưới sự giúp đỡ kĩ thuật của các
chuyên gia Trung Quốc và các vật tư chính cũng do Trung Quốc cung cấp.
 Giai đoạn từ 1975 đến 1988
 Đến năm 1975 nhà máy gặp phải khó khăn mới: Trung Quốc rút hết chuyên gia
về nước và không cung cấp vật tư. Rạng Đông không trông chờ vào Nhà nước mà nêu
cao ý thức tự lực tự cường vươn lên tồn tại, nhà máy tự khắc phục khó khăn, đổi mới kĩ
thuật. Đến năm 1977 các dây chuyền được đổi mới căn bản, công suất giai đoạn này
khoảng 4 – 4,5 triệu bóng đèn tròn và 400.000 phích/năm.
 Giai đoạn này đánh dấu công ty thoát khỏi sự phụ thuộc vào Trung Quốc về vật
tư và kĩ thuật.
 Giai đoạn 1988 đến 1993
 Đây là giai đoạn tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện hạch toán
kế toán nội bộ và đổi mới cơ chế điều hành khai thác tối đa cơ sở cũ.
 Trong giai đoạn này, công ty gặp phải rất nhiều khó khăn có lúc phải nghỉ sản
xuất lièn 6 tháng, 1650 công nhân viên không có việc làm, hàng hoá tồn đọng, kinh
doanh thua lỗ, tài khoản tại ngân hàng bị phong toả... Nhưng ban giám đốc nhà máy đã
tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện hạch toán kế toán nội bộ triệt để,
tăng cường quyền chủ động của các đơn vị và đổi mới cơ chế điều hành. Tạo nên bước
đột phá đầu tiên, với nhà xưởng và máy mọc thiết bị như cũ chỉ bằng việc tổ chức lại
và phát huy nhân tố con người, sau 4 năm kể từ 1990 – 1993, giá trị tổng sản lượng đã
tăng 2,27 lần, doanh thu tăng 5,5 lần, sản lượng bóng đèn tăng từ 4 triệu lên 10,5 triệu,
sản phẩm phích tăng từ 306.000 lên 862.000. Nộp ngân sách tăng 24,25 lần, vốn kinh
doanh tăng 2,34 lần. Năm 1990 còn lỗ nhưng năm 1991 lãi 222 triệu, nưm 1993 lãi
3741 triệu, tăng 16,25 lần so với năm 1991, thu nhập công nhân viên tăng 4,88 lần.
 Năm 1993 sản phẩm Rạng Đông lần đầu tiên được lựa chọn là một trong “ 10
mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất – TOPTEN “

 Chủ tịch nước quyết định trao tựng huân chương lao động hạng nhất của năm
1994, đánh dấu thành tích mới của công ty trong giai đoạn mới.
 Giai đoạn 1994 – 1997
 Sau khi huy động cường độ lao động cao, khai thác hết năng lực của từng khâu,
phải đầu tư vào khâu căng của dây chuyền mới khai thác hết tiềm năng của toàn bộ hệ
thống, tiếp tục đưa công ty phát triển. Toàn bộ vốn đầu tư chiều sâu giai đoạn này là 8,4
tỉ tiền thưởng của cán bộ công nhân viên cho công ty vay.
 So sánh năm 1997 với năm 1993 giá trị tổng sản lượng tăng lên 2,35 lần, doanh
thu tăng 2,42 lần đạt gần 100 tỉ. Các sản phẩm chủ yếu là bóng ddenftawng từ 10,5 triệu
sản phẩm lên 22,27 triệu sản phẩm, sản phẩm phích nước tăng từ 862.000 lên 2 triệu
sản phẩm.
 Nộp ngân sách tăng 2,8 lần. Lợi nhuận tăng 2,56 lần.
 Những sự kiện nổi bật trong giai đoạn này:
+ Năm 1995 thay thế thổi vỏ bóng thủ công bằng máy thổi BB18
+ Năm 1996 toàn bộ bóng đèn tròn được lắp đầu đèn hợp kim nhôm B22, E27 đạt
tieu chuẩn quốc tế.
+ Năm 1997 đầu tư lò phích và băng hấp số 2, cải tạo lò phích số 1 từ nhiên liệu
than sang đốt dầu.
 Thành tựu: Bốn năm liền trong giai đoạn này, sản phẩm Rạng Đông liên tục
được bình chọn “ 10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất – TOPTEN”
 Đánh dấu giai đoạn này là năm 1998 công ty được Chủ tịch nước tặng huân
chương độc lập đầu tiên.
 Trong thời gian này tập thể cán bộ công nhân viên công ty còn được tặng
thưởng huân chương lao động hạng 3 về công tác Đền ơn đáp nghĩa và cứu trợ xã hội,
huân chương chiến công hạng 3 về công tác bảo vệ an ninh.
 Giai đoạn 1998 – 2001
 Với mục tiêu:
+ Phải đầu tư đổi mới đồng bộ 3 dây chuyền, 3 sản phẩm chủ yếu là bóng đèn
tròn, đèn huỳnh quang và phích nước trình độ thiết bị công nghệ đạt độ trung bình của
khu vực.

+ Đa dạng hoá sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chính như: đén trang trí G40,
máng đèn huỳnh quang và tiếp cận nguồn sáng mới đèn huỳnh quang compact.
 Sau một số năm ngừng sản xuất đèn huỳng quang trên dây chuyền thủ công.
Ngày 25/6/1998 chiếc đèn huỳnh quang đầu tiên sản xuất trên dây chuyền hiện đại tốc
độ 2,2 đến 2,5 giây một sản phẩm cung cấp cho thị trường.
 Tháng 8/1998 công ty phối hợp với DETCH hoàn thành việc phục hồi dây
chuyền lắp ghép bóng đèn 2600c/giờ số 1.
 Tháng 1/1999 đưa máy thổi P25 của Hungary vào sản xuất.
 Tháng 8/1999 đưa dây chuyền lắp ghép bóng đèn 2600c/giờ số 2 vào hoạt động.
 Chương trình hiện đại hoá công ty trong 3 năm 1998 – 2001 đã hoàn thàng trước 2 tháng.
 Cho đên hết năm 2001, giá trị sản xuất công nghiệp của công ty đạt 310.803
triệu đồng vượt 142,62% so với năm 2000 (217.912 triệu đồng) và năm 1990 giá trị này
mới có 18.832 triệu đồng. Thu nhập của bình quân của công nhân viên đạt 2,292 triệu
đồng/tháng, vượt 117,41% so với năm 2000. Đó là những con số rất đáng tự hào.
 Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng cả nước bình chọn là “ Sản phảm uy
tín nhất năm 2000” và “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Mới đây tại hội chợ quốc tế “
Hàng Việt Nam chất lượng cao” cả 3 sản phẩm là: bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh
quang, phích nước Rạng Đông đều được tặng huy chương vàng.
 Ngày 8/12/2001, sản phẩm của công ty đã được trung tâm kiểm tra chứng nhận
quốc gia QUACERT và tổ chức AJA (Anh) chúng nhận đạt tiêu chuẩn.
 18/4/2000 Chủ tịch nước kí quyết định số 159/KT-CTN phong tặng tập thể cán
bộ công nhân viên công ty danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động”
 Giai đoạn 2003 – 2007
 Trong giai đoạn này công ty tiếp tục hoàn thành quá trình cổ phần hoá và tiến
hành hội nhạp kinh tế quốc tế.
 Một số chỉ tiêu công ty đã đạt được: Giá trị tổng sản lượng năm 2002 là 355,662
tỉ đồng, năm 2003 là 470 tỉ đồng, doanh số tiêu thụ tăng là 297,882 tỉ đồng (2002) và
345,03 tỉ đồng (2003), thu nhập bình quân năm 2002 là 2,294 triệu đồng/người/tháng và
năm 2003 là 2,340 triệu đồng/người/tháng.
 Ngày 1/7/2004 công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ phần.

Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự phát triển công ty ngày càng vững chắc.
 Vậy là hơn 40 năm thành lập công ty đã trải qua các giai đoạn với cả những thuận
lợi lẫn khó khăn, nhưng nhìn chung qua mỗi giai đoạn phát triển công ty ngày càng lớn
mạnh và khẳng định vị thế của mình với thị trường trong nước và thế giới. Xứng đáng
là một công ty lớn dẫn đầu về về sản xuất sản phẩm bóng đèn và phích nước có uy tín
của Việt Nam.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lí của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng
Đông.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản
lí khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lấn nhau được chuyên môn hoá và có những
quyền hạn, trách nhiệm nhất định, được bố trí thành những cấp, những khâu khác nhau
nhằm đảm bảo chức năng quản lí và phục vụ mục đích chung của công ty.
 Hiện nay, bộ máy quản lí của công ty được tổ chức thành: Hội đông quản trị, Tổng
giám đốc, 3 phó tổng giám đốc, 8 phòng ban, 7 phân xưởng. Các phòng ban có chức
năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Hội đồng quản trị
Sơ đồ 3. Sơ đồ Bộ máy quản lí của công ty
 Chức năng của các phòng ban trong bộ máy quản lí
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện trực tiếp của công ty, có quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền
lợi của công ty. Quyết định hoặc phân cấp cho tổng giám đốc các dự án đầu tư, góp
vốn, mua cổ phần của các công ty khác, bán tài sản của công ty có giá trị đến 50% tổng
giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty.
 Chủ tịch Hội đồng quản trị ( Kiêm phó tổng giám đốc): Thay mặt hội đồng quản trị kí
nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác, tổ chức nghiên cứu chiến lược
phát triển, kế hoạch dài hạn, phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của công ty
để trình hội đồng quản trị.
Phân
xưởng
compact

Phân
xưởng
thiết bị
chiếu
sáng
Phòng
quản

kho
Phân
xưởng
thuỷ
tinh
PGĐ kiêm chủ
tịch
Phòng
KCS
PGĐ kĩ thuật
Chủ tịch HĐQT
Tổng giám đốc
PGĐ sản xuất Kế toán trưởng
Phòng
bảo
vệ
Phòng
tổ
chức
điều
hành
SX

Phòng
dịch
vụ
đời
sống
Phòng
thị
trường
Phòng
tài chính
kế toán
tổng
hợp
Văn
phòng
GĐ và
đầu tư
phát
triển
Phân
xưởng
chấn
lưu
Phân
xưởng
bóng
đèn
tròn
Phân
xưởng

phích
nước
Phân
xưởng

động
Phân
xưởng
huỳnh
quang
 Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động của công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù
hợp với điều lệ công ty và các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ
được giao.
 Phó Tổng giám đốc sản xuất: Điều hành sản xuất kinh doanh và hành chính.
 Phó tổng giám đốc kĩ thuật: Phụ trách kĩ thuật và đầu tư phát triển.
 Kế toán trưởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán.
 Phòng quản lí kho: Quản lí luân chuyển vật tư, sắp xếp bảo quản vật tư, thông báo tình
hình luân chuyển vật tư lên các phòng ban.
 Phòng bảo vệ: Bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản chung, quản lí trật tự trong công ty.
 Phòng tổ chức điều hành sản xuất: Phụ trách cung cấp vật tư đầu vào, lên kế hoạch nhu
cầu vật tư sản xuất, lên kế hoạch sản xuất điều hành chung, điều phối bố chí lao động,
quản lí nhân sự...
 Phòng dịch vụ đời sống: Chăm lo khám chữa bệnh và dịch vụ ăn uống cho công nhân
viên ( Khám chữa bệnh thông thường và kiểm tra sức khoẻ định kì cho cán bộ công
nhân viên)
 Phòng thị trường: Phụ trách việc bán hàng, nghiên cứu tìm kiếm thị trường, đề xuất
phương án bán hàng và mở rộng thị trường, quảng cáo sản phẩm...
 Phòng kế toán tài chính: Tổ chức hạch toán thực hiện các chế độ của Nhà nước quy
định và tập hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lí. Hàng năm xây dựng kế

hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo hoạt động của công ty.
 Văn phòng giám đốc và đầu tư phát triển bao gồm 2 bộ phận:
 Văn thư: Chăm lo công việc hành chính như: Đón khách, hội họp, công tác văn thư lưu
trữ.
 Tư vấn đầu tư: Thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng các dự án mới.
 Phòng KCS: Kiểm tra giám sát các công đoạn sản xuất, chất lượng sản phẩm là chính
ngoài ra kiểm tra chất lượng dây chuyền công nghệ mua về.
Cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
 Hiện nay công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông tập trung chủ yếu
vào sản xuất 4 mặt hàng là: Bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn huỳnh
quang compact, phích nước.
 Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất 4 sản phẩm chính trên, công ty tổ
chức 7 phân xưởng với những nhiệm vụ cụ thể sau:
 Phân xưởng thuỷ tinh: Là khâu mở đầu cho quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, có
nhiệm vụ sản xuất ra thành phẩm thuỷ tinh và vỏ bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang,
và bình phích nước từ nguyên vật liệu: cát vân hải, trường thạch bạch vân...
 Phân xưởng chấn lưu: Sản xuất các loại chấn lưu phục vụ cho phân xưởng huỳnh quang
để sản xuất các loại đèn huỳnh quang.
 Phân xưởng bóng đèn: Có nhiệm vụ sản xuất một số phụ kiện như: loa, trụ..., lắp ráp
bóng đèn tròn hoàn chỉnh.
 Phân xưởng phích nước: Có nhiệm vụ sản xuất thành ruột phích, trong đó một phần
nhập kho để bán và một phần chuyển sang giai đoạn đột dập để lắp ráp thành phích
hoàn chỉnh.
 Phân xưởng cơ động: Cung cấp năng lượng, động lực (điện, nước, than, gas...) cho các
phòng ban và các phân xưởng sản xuất.
 Phân xưởng huỳnh quang: Sản xuất các loại đèn huỳnh quang.
 Phân xưởng compact: Sản xuất ra đèn huỳnh quang compact.
 Mối quan hệ giữa các phân xưởng: Đứng đầu các phân xưởng là quản đốc, quản
lí điều hành toàn bộ các công việc ở phân xưởng. Giúp việc cho các quản đốc là các phó
quản đốc và các trưởng ca.

 Quy trình sản xuất các sản phẩm:
 Nguyên vật liệu dùng cho các phân xưởng:
 Tại phân xưởng thuỷ tinh: Nguyên vật liệu ( cát vân hải, thạch cao bạch vân, sôđa...)
được đưa vào lò nấu thuỷ tinh lỏng đến 1400độC cho nóng chảy sau đó đưa vào lò ủ
cho nhiệt độ giảm dần, rồi đưa vào máy thổi thành vỏ bóng và bình phích. Vỏ bóng
được chuyển sang phân xưởng bóng đèn để tiếp tục chế tạo.
 Tại phân xưởng bóng đèn: Từ nguyên liệu ống chì mua ngoài sẽ chế toạ thành ống loa
đèn sau rồi sau đó từ ống loa đèn này sẽ gắn trụ vào đèn ( Quá trình này tạo thành bộ
phạn dẫn điện bên trong vỏ bóng). Sau đó từ vỏ bóng ở phân xưởng thuỷ tinh chuyển
Phân xưởng huỳnh quang
Sản phẩm ruột phích
sang và phần dẫn điện tại phân xưởng bóng đèn lắp ghép vào nhau, rồi rút khí và gắn
đầu đèn ta được sản phẩm bóng đèn.
 Tại phân xưởng sản xuất bóng đèn huỳnh quang và sản xuất phích nước thì quy trình
sản xuất tương tự như ở phân xưởng bóng đèn, vẫn sử dụng vỏ bóng và bình phích từ
phan xưởng thuỷ tinh, tuy nhiên để sản xuất bóng đèn huỳnh quang thì cần sự trợ giúp
của phân xưởng chấn lưu.
Sơ đồ 4. Quy trình sản xuất các sản phẩm.
 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Phân xưởng chấn
lưu
Sản phẩm bóng
đèn
Đèn huỳnh
quang compact
Phân xưởng
phích nước
Giai đoạn đột
dập
Đèn huỳnh

quang
Nguyên
liệu
Phân xưởng
thuỷ tinh
Phân xưởng cơ
động
Phân xưởng bóng
đèn
Phân xưởng
compact
Sản phẩm phích
 Mỗi sản phẩm của công ty có quy trình công nghệ sản xuất riêng và các quy trình
công nghệ này đều tương đối hiện đại đảm bảo quá trình sản xuất liên tục và sản phẩm
đạt tiêu chuẩn chất lượng.
 Dưới đây là một quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn huỳnh quang hiện đại
bậc nhất Việt Nam đang được sử dụng tại công ty.
Ống huỳnh quang
Tạo dáng
Rửa
Tráng bột huỳnh quang
Sấy khử keo
Vít miệng
Ruột khí
Gắn đầu
Điện nghiệm
Bảo ôn
Đóng gói
Ống loa
Máy làm loa

Loa thành phẩm
Máy làm trụ số 1
Trụ thành phẩm
Máy chăng tóc số 1
Dây dẫn Máy làm trụ số 2 Dây dẫn
Ống rút khí
Trụ thành phẩm Dây tóc
Dây tóc
Máy chăng tóc số 2
Quệt keo
Sản phẩm hoàn chỉnh
Đầu đèn
Sơ đồ 5. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn huỳnh quang.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán tổng hợp Phó phòng kế toán giá thành,vật tưPhó phòng kế toán phụ trách tin học
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàngKế toán nhập, xuất NVL và khấu hao TSCĐKế toán công nợ và giá thành sản phẩmKế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanhKế toán tiền lươngKế toán tạm ứng Thủquỹ
2. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cố
phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông.
Tổ chức bộ máy và công tác kế toán.
 Công ty cố phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông là một đơn vị hạch toán độc lập
trong Tổng công ty Sành sứ thuỷ tinh - Bộ công nghiệp. Bộ máy kế toán của công ty được
tổ chức theo hình thức kế toán tậptrung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng
kế toán: Từ khâu lập số liêu ghi sổ kế toán đến khâu lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng
từ...
 Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng, quản đốc phân xưởng
ngoài việc điều hành quản lí sản xuất ở phân xưởng mình còn có nhiệm vụ thống kê ở
phân xưởng về nguyên vật liệu, thành phẩm và lập bảng đề nghị thanh toán lương trên
cơ sở số liệu thống kê được.
 Căn cứ vào đặc điểm quy mô sản xuất của công ty, số lượng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu quản trị, phòng kế

toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6. Bộ máy tổ chức kế toán
 Kế toán trưởng: Điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chính sách, chế độ, chịu
trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty.
 Phó phòng kế toán tổng hợp: Cùng kế toán trưởng xem xét các yếu tố sản xuất... để đề
ra các kế hoạch cụ thể. Cuối tháng tiếo nhận nhật lí chứng từ của các kế toán viên để
lên sổ cái tài khoản và lập báo cáo kế toán.
 Phó phòng kế toán giá thành, vật tư: Theo dõi các giá thành, tình hình vật tư trong quá
trình xuất,nhập.
 Phó phòng kế toán phụ trách tin học: Phụ trách hệ thống máy tính trong công ty kiêm
công tác thống kê.
 Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Quản lí hạch toán các khoản vốn bằng tiền, phản
ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm của các quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
 Kế toán nhập, xuất NVL và khấu hao TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập, xuất NVL và
khấu hao TSCĐ của công ty.
 Kế toán công nợ và giá thành sản phẩm: Theo dõi công nợ với người bán và giá thành
của sản phẩm sản xuất ra.
 Kế toán tiêu thụ cà xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm
và xác định kết quả kinh doanh.
 Kế toán tiền lương: Tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi trên cơ sở phiếu thu chi tiền mặt do kế toán tiền mặt
chuyển sang.
 Như vậy, từng cá nhân trong phòng kế toán của công ty được giao những nhiệm
vụ cụ thể, giữa họ có sự độc lập tương đối và cũng có quan hệ chặt chẽ giúp cho từng
cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và quá trình cung cấp tổng hợp thông tin kế
toán tài chính được nhanh nhất, phục vụ kịp thời cho yêu cầu kế toán quản trị.
Hình thức sổ kế toán.
- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “ Nhật kí chứng từ “,đây là hình thức
sổ khoa học, phù hợp với điều kiện của công ty là đơn vị có quy mô klinh doanh lớn, có
yêu cầu chuyên môn hoá cao trong công tác kế toán.

- Hệ thống sổ kế toán của công ty hiện nay bao gồm:
 Nhật kí chứng từ số 1,2,3,4,5,7,8,9,10
 Bảng kê số 1,2,4,5,6,11
 Bảng phân bổ số 1,2,3
 Sổ chi tiết các tài khoản: TK111, TK112, TK131, TK141, TK331, TK334...
 Sổ cái các tài khoản
Tổ chức hạch toán ban đầu.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ kịp thời và theo đúng
quy định về nội dung và phương pháp lập. Công ty đã căn cứ vào những chứng từ thống
nhất bắt buộc và những chứng từ mang tính hướng dẫn ban hành theo chế độ chứng từ
kế toán theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 để xây dựng một hệ
thống chứng từ, việc tổ chức luân chuyển chứng từ đến các bộ phận đơn, vị có liên
quan do kế toán trưởng công ty xây dựng. Chứng từ sau khi sử dụng được bảo quản,
lưu trữ theo đúng quy định lưu trữ của Nhà nước.
Hệ thống tài khoản được sử dụng tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng
Đông.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên hệ
thống tài khoản sử dụng trong công ty gồm hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài
khoản doanh nghiệp trừ các tài khoản TK631, TK 611.
3. Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cố phần bóng đèn
phích nước Rạng Đông.
Đặc điểm và tình hình chung về nguyên vật liệu tại công ty.
Đặc điểm nguyên vật liệu:
 Hiện nay sản phẩm chủ yếu của công ty là bốn mặt hàng: Bóng đèn tròn, bóng đèn
huỳnh quang, bóng đèn huỳnh quang compact, sản phẩm phích nước, nhưng mỗi loại
sản phẩm lại có nhiều chủng loại, quy cách hết sức phong phú, đa dạng và số lượng sản
phẩm sản xuất ra rất lớn.
 Vì vậy để sản xuất ra các loại sản phẩm trên công ty cần rất nhiều chủng loại
nguyên vật liệu.
 Từ những đặc điểm trên dẫn đến NVL của công ty bao gồm nhiều chủng loạ, quy

cách và số lượng nguyên vật liệu luân chuyển là rất lớn. Một số nguyên vật liệu trong
nước chưa sản xuất được nên công ty phải nhập từ nước ngoài.
Phân loại nguyên vật liệu.
 Xuất phát từ cơ cấu sản xuất sản phẩm của công ty đa dạng, nhiều chủng loại sản
phẩm nên NVL của công ty rất đa dạng, có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau, nên để
thuận lợi cho công tác quản lí và hạch toán, NVL của công ty được chia thành 6 loại:
 Nguyên vật liệu chính: Đây là những NVL quan trọng nhất cấu thành nên thực
thể của sản phẩm như: Cát Vân Hải, trường thạch, bạch vân, sôđa, nhựa hạt, nhôm thỏi,
phụ tùng nhựa phích, thân phích, dây tóc, thép inox... bao gồm rất nhiều chủng loại
( khoảng 140 quy cách) và chiếm tỉ trọng lớn khoảng 50% tổng chi phí về NVL.
 Nguyên vật liệu phụ: Vật liệu này cũng gồm rất nhiều loại ( trên 180 quy cách
chủng loại ) kết hợp với NVL chính để hoàn thiện sản phẩm và đảm bảo máy móc hoạt
động bình thường: cacbonat canxi, magie, silian, nhựa thông, bột miang, băng dính
điện...
 Nhiên liệu: Hiện nay công ty đang sử dụng các loại nhiên liệu như: khí gas hoá
lỏng, gas, dầu đốt lò FO và ĐO, than đúc vành ranh. Chi phí nhiên liệu chiếm một tỉ
trọng lớn trong tổng chi phí về NVL.
 Phụ tùng thay thế: Những phụ tùng quan trọng là: băng tải, dây cuaroa, cầu
dao...
 Bao bì ngoài: Là những vật liệu để đóng gói sản phẩm để tạo ra những hộp lớn,
kiện sản phẩm như: hộp ngoài bóng đèn, hòm gỗ...
 Phế liệu thu hồi: Những phế liệu này chủ yếu thu được từ hoạt động sản xuất
như: bã nhôm, xỉ kho, mảng bóng, mảng phích... Những phế liệu thu hồi này sẽ được
cho vào tái sản xuất ra các sản phẩm hoặc sẽ bán ra ngoài.
Công tác quản lí nguyên vật liệu.
 Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạnh Đông có đặc điểm
phong phú về chủng loại, các nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thường xuyên. Chi phí NVL
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành ( khoảng 70% ). Để giữ vững được thị
trường trong nước và cả thị trường thế giới công ty phải không ngừng phấn đấu nâng
cao chất lượng của sản phẩm và cố gắng giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

Một trong ba yếu tố quyết định trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là yếu tố NVL, do đó công ty rất quan tâm đến công tác quản lí và hạch toán
NVL.

×