Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN KẾT 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.99 KB, 53 trang )

1
KHoá luận tốt nghiệp
THC TRNG K TON CHI PH SN XUT V TNH GI
THNH SN PHM SN XUT TI CễNG TY TNHH SN XUT
V XUT NHP KHU ON KT 1
2.1.Nhng c im kinh t k thut ca Cụng ty TNHH Sn xut v
Xut nhp khu on Kt 1 nh hng n k toỏn chi phớ sn xut v
tớnh giỏ thnh sn phm:
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty:
Khi s xõy dng v phỏt trin Cụng ty TNHH Sn Xut v Xut Nhp
Khu on Kt 1 l ụng Bựi c Lp- hin l Giỏm c Cụng ty.Tin thõn l
n v sn xut nh t phỏt.
T nhng nm 1985 -1990, sn phm ca Cụng ty ch yu l sn xut
thang, so, cn cõu, trng k, ging, bn gh, khung nh bng tre, trỳc, na
cú giỏ tr thp, mu mó sn phm khụng a dng, thu hỳt ớt lao ng tham
gia.Cỏc h trong lng vn ch yu sng bng phỏt trin trng trt, chn nuụi,
mt phn thu nhp t ngh th cụng.
Trc nguy c hot ng sn xut mõy tre an cú th b mai mt,thc t
t ra yờu cu phai tỡm cỏch phỏt trin mi cho lng ngh. Nhn thy nhu cu
th trng v cỏc sn phm th cụng gia dng nh thang, so, cn cõu, ... ang
ngy cng b thu hp, giỏ tr sn xut khụng cao, trong khi nhu cu v cỏc mt
hng trang trớ ni ngoi tht bng mõy, tre, trỳc, na, ... li ang tng nhanh,
nht l nhng sn phm nh ging t, trng k, bn gh, tranh tre, ... cú
cht lng cao, mu mó p, hỡnh thc phong phỳ, a dng. õy chớnh l
hng cn phỏt trin mi ca Cụng ty trong thi gian ti.
Cụng ty ó tp trung i ng cỏn b nghiờn cu tõm lý khỏch hng, tỡm
hiu th trng, c th trng cung cp nguyờn vt liu sn xut sn phm
v th trng tiờu th sn phm. Vỡ mun cú cht lng tt, mu mó p, hỡnh
thc phong phỳ, a dng, giỏ thnh r, phự hp vi kh nng v th hiu ca
khỏch hng thỡ yờu cu v nguyờn vt liu l rt quan trng. Vỡ vy, ngay t
2


KHo¸ luËn tèt nghiÖp
năm 1989, Công ty đã tiến hành cử cán bộ lên các rừng khai thác nguyên vật
liệu tre, trúc, nứa, luồng, ... để tìm hiểu quá trình phát triển của những loại cây
này, nguyên vật liệu nào có đặc tính tốt, muốn chọn mua để sản xuất thì chọn
vào thời gian nào cho phù hợp ... Để thực tế hơn,Công ty đã cử người trực
tiếp tham gia sản xuất trồng và chăm sóc rừng tại những nơi này, vừa làm vừa
nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm.
Năm 2003, Công ty TNHH Sản Xuất và Xuất nhập khẩu Đoàn Kết 1 ra
đời.
Xưởng Sản xuất của Công ty đặt tại Km 28, Quốc lộ 6A, khu Công
nghiệp Trường Yên, Huyện Chương Mỹ, Hà Tây.
Loại hình công ty: Trách nhiệm hữu hạn. Sản phẩm ban đầu vẫn là các
sản phẩm thủ công truyền thống như giường, tủ, bàn, ghế, ... nhưng đã có sức
mạnh cạnh tranh hơn do Công ty mua được nguyên liệu có chất lượng tốt, giá
rẻ, sản phẩm có mẫu mã đa dạng, phong phú, vừa kết hợp nét truyền thống,
dân dã lại vừa có nét duyên dáng, lịch sự và hiện đại, phù hợp với người tiêu
dùng ở nơi sang trọng như khách sạn, nhà hàng và cả những người dân khác.
Vì vậy, sản phẩm của Công ty đã có ấn tượng với khách hàng, nhiều khách
hàng đã tìm đến và đặt mua.Sau khi thành lập, khách hàng của Công ty đã
nhiều, trong đó có cả khách hàng nước ngoài, nhu cầu về vốn, mặt bằng sản
xuất, nhân công ngày càng lớn.Công ty đã mở rộng sản xuất và thuê thêm
nhiều nhân công.
Xưởng sản xuất
Địa chỉ: Khu công nghiệp Phú Nghĩa, Huyện Chương Mỹ, Tỉnh Hà Tây.
Điện thoại: +84.34.866038
* Fax: +84.34.867055
E-mail:
Văn phòng đại diện
3
KHo¸ luËn tèt nghiÖp

Địa chỉ: Phòng B103, Chung cư M3-M4, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội.
Điện thoại: +84.4.2662011 * Fax: +84.4.2662010
Email:
* Website: www.doanket1.com
Từ khi thành lập đến nay dù đã trải qua nhiều khó khăn song Công ty
ngày càng khẳng định được vai trò và vị trí của mình. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là các năm 2004,
2005, 2006. Có thể nhận thấy sự phát triển này qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1.Tổng tài sản 16,968,207,191 18,678,100,350
2.Nguồn vốn CSH 6,559,127,667 6,812,989,680
3.Tổng Doanh thu 37,544,811,000 41,812,217,000
4.Lợi nhuận từ SXKD 1,559,127,667 1,932,077,350
5.Nộp ngân sách 452,000,000 503,375,000
6.Thu nhập/người/tháng 4,320,000 4,420,000
Thông qua một số chỉ tiêu này ta thấy: Công ty đã hoạt động tương đối
hiệu quả trong hai năm trở lại đây. Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
đồ mây tre đan gặp nhiều khó khăn, và nhiều đối thủ cạnh tranh xong Công ty
không ngừng phát triển và có tốc độ tăng trưởng cao trong ngành.
Chỉ tiêu tổng tài sản năm 2007 tăng 1.709.893.160 VNĐ tương ứng với
tốc độ tăng 10,077%. Điều đó cho thấy trong năm 2007, Công ty đã đầu tư
mua trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý và sản xuất có hiệu quả hơn.
Đó là một quyết định mang tính lâu dài cho hoạt động sản xuất của Công ty.
Đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 253.862.013VNĐ, tương ứng với
tốc độ tăng 38.5%. Điều đó càng khẳng định quyết tâm đầu tư lâu dài cho
hoạt động của Công ty.
4
KHo¸ luËn tèt nghiÖp

Doanh thu từ hoạt động sản xuất tăng lên từ 35.544.811.000VNĐ lên
41.812.217.000VNĐ tương ứng 17,63%. Đây là một dấu hiệu chứng tỏ tiềm
năng kinh doanh lớn của doanh nghiệp. Trong năm 2007, Công ty đã giảm
thiểu chi phí và mở rộng thị trường tiêu thụ tại nhiều nước Châu Âu nên
doanh thu tăng lên. Điều này cần phải được xem xét trong điều kiện năm
2007, giá dầu thế giới tăng nhanh ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước, càng chứng tỏ khả năng tự
chủ trong tài chính của Công ty.
Lợi nhuận năm 2007 tăng 372.949.683VNĐ tương ứng với tốc độ tăng
23,92%. Điều này chứng tỏ Công ty đã giảm thiểu chi phí một cách hiệu quả,
mà vẫn duy trì được hoạt động sản xuất một cách tốt nhất.
Tương ứng với nó là thuế phải nộp ngân sách nhà nước tăng
51.375.000VNĐ tương ứng 11,37 %. Và thu nhập bình quân người một tháng
tăng 2.31 % , chủ yếu tăng cho bộ phận sản xuất đã tạo động lực làm việc cho
công nhân.
Qua các phân tích sơ bộ ở trên, ta dễ dàng nhận thấy hoạt động của Công
ty TNHH Sản xuất và Xuất nhập khẩu Đoàn Kết 1 đang ổn định và không
ngừng phát triển.
Hiện nay Công ty đã có tổng diện tích sản xuất là hơn 5000m2,lao động
có tay nghề cao, sản phẩm do cơ sở sản xuất đã có mặt ở một số thị trường
nước ngoài như Nhật Bản, Mỹ, EU, trong đó chủ yếu là thị trường EU, thị
trường trong nước là Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Điện Biên ...
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty TNHH Sản Xuất và Xuât nhập khẩu Đoàn Kết 1 ngoài việc
cung cấp 80% sản phẩm mây, tre đan cho các Công ty thương mại trong nước,
còn bán được 20% sản phẩm cho các Văn phòng Thương mại đại diện cho
nước ngoài tại Việt Nam. Thời gian làm việc bình quân là 8 tiếng/ ngày, từ 25
5
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
đến 28 ngày/ tháng.Người lao động hưởng lương theo nhiệm vụ được giao và

sản lượng sản phẩm từng loại hoàn thành.
Cung ứng
Với mỗi đối tác khách hàng, công ty đều có phương thức cung ứng sản phẩm
khác nhau như:
+Khách thanh toán ngay,
+Khách hàng thanh toán chậm,
+Khách trong nước,
+ Khách quốc tế....
Công ty có danh sách mẫu các loại sản phẩm có gắn mã số, ký hiệu, hình
ảnh, thông tin, đơn giá ... gửi cho các đối tác nghiên cứu, định lượng nhu cầu
hoặc yêu cầu cần chỉnh sửa. Sau khi nhận được đơn đặt hàng của đối tác
(thường là các công ty trung gian của Việt Nam chuyên về xuất nhập khẩu),
công ty sẽ phân bổ cho các tổ, đội sản xuất để triển khai thực hiện, đáp ứng
yêu cầu của khách hàng về thời gian giao hàng, chất lượng, mẫu mã sản
phẩm...
Đặc biệt, mỗi năm Công ty có vài chục lượt khách nước ngoài đến tham
quan và mua hàng, từng bước tạo được ấn tượng tốt đẹp của bạn hàng trong,
ngoài nước, nâng cao giá trị sản xuất, xuất khẩu tạo việc làm cho hàng nghìn
lao động địa phương và các vùng lân cận.
Để sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất phải trải qua nhiều bước từ
khâu chọn mua nguyên liệu phơi tái. Sau đó cho vào bể ngâm hoá chất chống
mối mọt thời gian ngâm 10 ngày để cho tre ngấm đều hoá chất, khi ta vớt tre
ra để nghiến mấu cạo vỏ dùng giấy giáp đánh bóng, phơi tre khô, sau đó ta
đưa tre vào lò, dùng rơm, rạ hoặc lá tre để hun lấy mầu, công việc hun lấy
mầu đã song, ta đưa tre ra khỏi lò để cho nguội, đưa lên uốn thẳng, muốn sản
phẩm mầu nâu tây hay nâu đen, do thị hiếu của khách hàng có yêu cầu. Khi đi
6
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
vào đóng đồ những người thợ cả, chọn nguyên vật liệu để cắt ra các mặt hàng
sao cho phù hợp những sản phẩm được ra đời.

Màu sắc của sản phẩm có nhiều loại màu nâu tây, bóng mờ, mầu đen là
cách pha chế sơn PU.
+Quy trình sản xuất
*Sơ đồ 2.1. Tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ
mây tre trúc ...của Công ty
Cắt ngắn nguyên vật liệu thô theo yêu cầu để xử lý
7
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
Đánh trấu
Dóc nguyên vật liệu
Sản xuất lắp ghép tạo sản phẩm
Cắt ngắn để sản xuất từng loại theo yêu cầu
Quét dầu bóng
Đóng gói, bao bì sản phẩm
Ngâm xử lý chống mối,mọt, mốc
Uốn lần 1 để tạo hình sản phẩm
Phơi thô sản phẩm
Uốn lần 2
Đánh mẫu (cắt gọt các mấu, phần thừa không cần thiết)
Phơi nguyên vật liệu sau khi ngâm
Nghiến gọt mày, mấu
Cạo tinh
Hun lấy màu sản phẩm theo yêu cầu
8
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty TNHH Sản xuất và Xuất nhập khẩu Đoàn Kết 1 là tổ chức kinh
tế có tư cách pháp nhân, có con dấu hoạt động riêng, đã mở tài khoản tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Chương Mỹ để giao
dịch.

Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo phương thức trực tuyến chức năng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty vừa đảm bảo chế độ một thủ
trưởng, vừa phát huy tính độc lập sáng tạo của các phòng ban. Do vậy, cơ cấu
này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển nhanh chóng, và nhu cầu quản trị của
Công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý như sau:
Sơ đồ 2.2.Tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc Kinh doanh
Phó Giám đốc Hành chính
Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng Hành chính
Phòng Tài chính Kế toán
HĐTV
9
KHo¸ luËn tèt nghiÖp

*Giám đốc Công ty: là người đại diện trước pháp luật của Công ty, đồng
thời là người điều hành hoạt động cao nhất trong doanh nghiệp. Giám đốc có
quyền điều hành mọi hoạt động trong Công ty theo chế độ một thủ trưởng.
Giám đốc giao công việc và các kế hoạch cho các Phó Giám đốc, Phòng Tài
chính kế toán và Phòng Xuất nhập khẩu thực thi. Giám đốc có quyền tổ chức
bộ máy quản trị hợp lý, hiệu quả nhất, đảm bảo hoạt động của Công ty.
*Phó Giám đốc: Các Phó Giám đốc nắm bắt tình hình thực tế, tình hình
kinh doanh của Công ty, giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và
uỷ quyền của Giám đốc.Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm
vụ được giao, thay mặt Giám đốc ký các giấy tờ khi được uỷ quyền. Phó
Giám đốc do Giám đốc uỷ quyền và bãi miễn.
*Phòng Xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh cho các
bộ phận sản xuất và bán hàng khi có các hợp đồng kinh tế. Phòng Xuất nhập

khẩu trực tiếp gặp gỡ với khách hàng, tìm kiếm đơn đặt hàng và làm các thủ
tục giao dịch giấy tờ có liên quan đến kinh doanh của Công ty sau đó trình lên
Giám đốc xét duyệt. Phòng Xuất nhập khẩu tại Công ty còn có chức năng là
10
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
phòng kinh doanh. Phòng xuất nhập khẩu được tổ chức theo sơ đồ trực tuyến
chức năng, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh đều có sự chỉ huy của trưởng
phòng Xuất nhập khẩu. Nhưng cơ cấu tổ chức vẫn phải đảm bảo tính độc lập,
sáng tạo của các thành viên trong phòng. Phòng xuất nhập khẩu nghiên cứu
thị trường, các đổi thủ cạnh tranh, từ đó tiến hành tổ chức hệ thống bán hàng
nhằm đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng. Phòng xuất nhập khẩu là bộ
phận trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ bán hàng, xuất nhập hàng hoá, và bảo
hiểm cho hàng hoá. Phòng xuất nhập khẩu tổ chức hoạt động lưu trữ hàng hoá
và báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hoá cho ban Giám đốc.
*Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn của Công
ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế của nhà nước. Kiểm tra việc chi tiêu thường xuyên của Công
ty,tăng cường công tác quản lý vốn, sử dụng có hiệu quả và bảo toàn, phát
triển nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Đứng đầu phòng tài chính kế toán là
kế toán trưởng. Không chỉ làm nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc, phòng
tài chính kế toán còn làm nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt động kinh tế tài
chính của công ty theo đúng qui định. Phòng Tài chính kế toán lập các kế
hoạch sử dụng vốn hợp lý để ban Giám đốc dự trù nguồn vốn đảm bảo cho
hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra hợp lý và hiệu quả. Với các khoản
phải trả, bộ phận Tài chính kế toán thường xuyên theo dõi và xin ý kiến của
cấp trên về tình hình thanh toán nhằm đảm bảo uy tín của Công ty. Phòng kế
toán chịu trách nhiệm thực hiện các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính định kỳ
theo qui định của Nhà Nước hoặc theo yêu cầu của Ban Giám đốc.Bộ phận kế
toán tính, trích lập và nộp đúng, đủ cho ngân sách Nước theo qui định. Đồng
thời phòng tài chính kế toán còn có nhiệm vụ ghi chép lại các số liệu, phản

ánh trung thực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng tài chính kế
toán xây dựng hệ thống giá bán của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đảm bảo
tuân thủ chế độ qui định của Nhà nước và đảm bảo có lợi nhuận. Ngoài ra,
11
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
phòng kế tóan còn tham mưu cho ban Giám đốc về việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn, tài sản và quản lý nguồn tài sản, nguồn vốn hiệu quả và hợp lý.
Tham gia đóng góp ý kiến cho ban Giám đốc về các vấn đề như đầu tư,
chuyển nhượng, cho thuê, cầm cố tài sản….
Ngoài ra phòng kế toán còn làm nhiệm vụ kiểm tra tài chính, phân tích
tình hình nhằm hoàn thiện hệ thống tài chính kế tóan cũng như hoạt động kinh
doanh của Công ty. Phòng tài chính kế toán kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
tài chính và có các kế hoạch thiết yếu sử dụng tiết kiệm và bảo quản tốt vật tư,
hàng hoá, tài sản nói chung trong doanh nghiệp. Bộ phận kế toán thường
xuyên kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý tài sản, quản lý hành chính
và các hoạt động tài chính của Công ty có tuân thủ chế độ, pháp luật và yêu
cầu của Công ty hay không.
*Phòng Hành chính: Có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị hành chính
phục vụ cho việc sản xuất và quản lý trong doanh nghiệp.Căn cứ vào nhiệm
vụ ban Giám đốc giao và tình hình thực tế của Công ty để xây dựng các kế
hoạch sản xuất và các khoản chi phí tạm tính. Đồng thời là bộ phận giao các
chỉ tiêu cho các bộ phận, phòng ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả
năng nhân sự của từng bộ phận. Phòng Hành chính theo dõi việc nhập xuất
vật tư và phối hợp với phòng Tài chính Kế toán để có biện pháp xấy dựng kế
hoạch trả nợ. Ngoài ra, phòng Hành chính còn làm công tác thi đua, khen
thưởng cho đội ngũ lao động trong Công ty.
Giám đốc sẽ giữ trách nhiệm quản lý chung và phân công trách nhiệm
cho các Phó giám đốc và các phòng ban. Phó Giám đốc điều hành hoạt động
được phân công và thông báo tình hình thực hiện cho cấp trên. Các phòng ban
khác có nhiệm vụ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và báo cáo kết quả

cho cấp trên.
2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty :
12
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
Công ty TNHH SX và XNK Đoàn Kết 1 phải điều hành một khối lượng
công việc lớn. Do đó tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung để đảm
bảo hoàn thành tốt công tác kế toán phục vụ cho công tác quản lý và yêu cầu
của doanh nghiệp. Bộ máy kế tóan trong Công ty chính là phòng Tài chính Kế
toán đã nêu trên. Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập các số liệu và ghi chép,
tính toán các chi tiêu. Sau đó chuyển số liệu và các thông tin phân tích cho
Ban lãnh đạo Công ty. Mỗi kỳ kế toán, kế toán có nhiệm vụ lập Báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả kinh doanh cũng như các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và sản xuất cho kỳ tới.
Tại bộ phận kế toán, mọi hoạt động liên quan đều phải qua sự chỉ đạo,
hướng dẫn và thông qua của Kế toán trưởng. Kế toán trưởng làm nhiệm vụ
chỉ đạo, hướng dẫn cũng như kiểm tra, soát xét các hoạt động của phòng kế
toán. Kế toán trưởng tham mưu cho Giám đốc về sử dụng vốn và tài sản có
hiệu quả và đạt được lợi nhuận cao nhất. Kế toán trưởng chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài chính kế toán của Công ty và báo cáo
thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh cho Giám đốc.
Bộ máy kế toán của công ty thực hiện 5 phần hành:
• Kế toán tài sản cố định.
• Kế toán tiền lương.
• Kế toán quĩ.
• Kế toán hàng tồn kho.
• Kế toán bán hàng.
Bộ máy kế toán được tổ chức đảm bảo hoạt động của các phần hành nói
trên thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng

Kế toán quĩ
Kế toán tài sản cố định
Kế tóan tiền lương
13
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
Kế toán hàng tồn kho
Kế toán bán hàng
Mỗi bộ phận kế toán đều có chức năng nhiệm vụ nhất định.Cụ thể như
sau:
*Kế toán trưởng : trực tiếp phụ trách công tác hạch toán kế toán của
Công ty. Nhắc nhở và kiểm tra hoạt động tài chính kế toán trong doanh
nghiệp. Là người chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động tài chính của Công ty.
Là người tham mưu cho Giám đốc và giám sát hoạt động tài chính. Đồng thời
chịu trách nhiệm về mọi mặt tài chính với Giám đốc.
*Kế toán quĩ: theo dõi tình hình về quĩ của Công ty, bao gồm tiền gửi,
tiền mặt đảm bảo tình hình chi tiêu trong doanh nghiệp hợp lý.
*Kế toán tài sản cố định: theo dõi việc quản lý tài sản cố định, đảm
nhiệm việc trích khấu hao, kiểm tra nhu cầu mua sắm, thanh lý nhượng bán
tài sản cố định. Kế toán tài sản cố định theo dõi sự tăng giảm và nguồn hình
thành tài sản cố định cũng như việc lập và lưu trữ các chứng từ liên quan tới
tài sản cố định.
*Kế tóan tiền lương: tính toán lương và các khoản trích theo lương của
cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm chi trả
lương theo đúng tiến độ cho nhân viên, trả các khoản trích theo lương cho cơ
quan quản lý Nhà nước và sử dụng các khoản trích theo lương trong Công ty.
14
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
*Kế toán hàng tồn kho: theo dõi tình hình sử dụng vật liệu,công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp, đảm bảo tính phù hợp, kịp thời cho hoạt động sản xuất
của Công ty. Bộ phận này phải theo dõi nhu cầu và tiêu thụ nguyên liệu cần

thiết.
*Kế toán bán hàng: theo dõi nhu cầu hàng hoá và chịu trách nhiệm về
tình hình bán hàng của Công ty. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán của
khách hàng. Kế toán bán hàng ghi chép và tập hợp các khoản chi phí liên
quan tới quá trình bán hàng của Công ty.
Ngoài ra, Công ty còn có thủ quĩ đảm nhiệm các quĩ tiền mặt của Công
ty, theo dõi luồng tiền vào ra trong Công ty và báo cáo cho kế toán trưởng.
Các bộ phận kế toán của công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau.Kế
toán tài sản cố định, kế toán quĩ, kế toán hàng tồn kho , kế tóan bán hàng, kế
toán tiền lương đều phải báo cáo kết quả hoạt động của mình cho kế toán
trưởng.Kế tóan trưởng sẽ kiểm tra và đánh giá lại đảm bảo tính hợp lý và
trung thực của thông tin cung cấp.Kế toán hàng tồn kho nếu muốn mua
nguyên vật liệu, kế toán tài sản cố định muốn mua sắm, kế toán tiền lương
muốn chi trả lương phải có sự đồng ý,xét duyệt của kế tóan trưởng và được
chi theo phiếu chi của kế toán quĩ.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế tóan tại Công ty
2.1.5.1.Chính sách kế tóan áp dụng tại Công ty :
Công ty hiện nay đang áp dụng theo các chuẩn mực và chế độ kế toán
sau:
- Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc
ban hành bốn Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (Đợt 1);
- Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc
ban hành sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (Đợt 3);
- Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 2 năm 2005 về việc
ban hành sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (Đợt 4);
15
KHoá luận tốt nghiệp
- Quyt nh s 100/2005/Q-BTC ngy 28 thỏng 12 nm 2005 v vic
ban hnh bn Chun mc K toỏn Vit Nam (t 5).
- Quyt nh s 15/2006/Q-BTC ngy 20 thỏng 3 nm 2006 v vic

ban hnh Ch K toỏn doanh nghip.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Kỳ kế toán áp
dụng là từng tháng.
thun tin cho vic theo dừi v bỏo cỏo cho c quan qun lý Nh
Nc cng nh qun tr trong doanh nghip, k túan trong doanh nghip lp
bỏo cỏo theo nm.
Phng phỏp tớnh thu c doanh nghip ỏp dng kờ khai v np thu
l phng phỏp khu tr.
Phng phỏp khu hao ti sn c nh: phng phỏp khu hao ng
thng.
Phng phỏp tớnh giỏ hng tn kho: Nhp trc-Xut trc
Hỡnh thc k túan ỏp dng: Nht ký chung
T giỏ s dng trong qui i ngoi t : theo giỏ giao dch ti ngõn hng
Vietcombank H Ni.
2.1.5.2.T chc vn dng h thng chng t:
Cng nh cỏc Cụng ty khỏc,mi hot ng liờn quan n ti chớnh ca
Cụng ty TNHH Sn xut v Xut nhp khu on Kt 1 u c k toỏn lp
cỏc chng t k toỏn. Chng t k toỏn trong Cụng ty tuõn th ỳng qui nh
ca phỏp lut v ch k toỏn hin hnh. Chng t k túan ch c lp 1
ln cho mt nghip v kinh t phỏt sinh. Cỏc ni dung phi c ghi y ,
trung thc vi cỏc nghip v phỏt sinh v ch s, ch vit trờn cỏc hoỏ n,
chng t phi rừ rng, khụng ty xoỏ.
Cỏc hoỏ n, chng t k toỏn c lp phi cú y ch ký ca
nhng ngi liờn quan. Ch ký phi rừ rng, cỏc ch ký trờn cỏc chng t
16
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
phải trùng khớp nhau. Trường hợp có nhiều liên của một chứng từ thì những
người có trách nhiệm phải ký đầy đủ trên tất cả các liên đó.
Chữ ký của Giám đốc và Kế tóan trưởng phải trùng khớp với chữ ký đã
đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức kinh tế khác.

Các chứng từ tại Công ty đã tuân thủ các yêu cầu theo qui định của pháp
luật.
Hệ thống chứng từ được sử dụng tại Công ty như sau:
*Các chứng từ liên quan tới kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo
lương:
-Bảng chấm công.
-Bảng chấm công thêm giờ.
-Bảng thanh tóan tiền lương.
- Bảng thanh tóan tiến làm thêm giờ.
-Bảng kê trích nộp các khoản.
-Bảng phân bổ tiền lương và khoản trích theo lương
* Chứng từ liên quan tới Tài sản cố định:
-Biên bản giao nhận tài sản cố định
-Biên bản thanh lý tài sản cố định.
-Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Sổ tài sản cố định
-Thẻ tài sản cố định
*Chứng từ liên quan tới tiền tệ, thu chi quĩ:
-Phiếu thu.
-Phiếu chi.
*Hệ thống chứng từ của các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho:
-Phiếu nhập kho.
-Phiếu xuất kho.
17
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
-Bảng kê mua hàng.
-Bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ dụng cụ.
*Hệ thống chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ bán hàng:
-Hoá đơn giá trị gia tăng.

2.1.5.3.Hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty TNHH Sản xuất và Xuất nhập khẩu Đoàn Kết 1 sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/Q -BTC ngày 20 tháng 03Đ
n m 2006 hoàn toàn phù h p v i l nh v c ho t đ ng c ng nh t c đ phát tri nă ợ ớ ĩ ự ạ ộ ũ ư ố ộ ể
c a Công ty.ủ
Doanh nghiệp chi tiết các tài khoản theo từng sản phẩm hàng hoá và theo
từng khách hàng.Các tài khoản chủ yếu và thường xuyên được sử dụng là:
-TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Công ty chi tiết các tài khoản
154 theo cac nhóm sản phẩm sản xuất:TK 154 MS,154 TG, 154 ĐC, 154 MG,
154 T, 154 G, 154 SMS, 154K….
-TK 112: tiền gửi ngân hàng. Các khoản tiền gửi tại các ngân hàng khác nhau
được chi tiết cho từng tài khoản: TK 112 VCB( tiền gửi tại Ngân hàng
Vietcombank), TK 112 VT(tiền gửi tại Ngân hàng Việt Thái)…..
-TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.TK doanh thu được chi tiết
cho từng nhóm, loại sản phẩm cung ứng.
-TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-TK 622: chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp được chi
tiết cho từng bộ phận: bộ phận sơ chế, tinh chế và bộ phận ghép.
-Tk 627: chi phí sản xuất chung.
-TK 641: chi phí bán hàng.
-TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
18
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
-TK 131: phải thu của khách hàng.Tài khoản này được chi tiết cho từng khách
hàng.
-Tk 331: phải trả người bán. Tài khoản này được chi tiết cho từng loại nguyên
vật liệu mua vào.
2.1.5.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:
+Hiện nay, Công ty đang thực hiện kế toán thủ công có sử dụng sự trợ
giúp của máy tính.

+Doanh nghiệp áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật ký chung nên các loại
sổ tổng hợp bao gồm nhật ký chung và sổ cái.
+Các loại sổ chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
-Sổ chi tiết hàng tồn kho,
-Sổ chi tiết tài sản cố định,
-Sổ chi tiết thanh toán lương,
-Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng,
-Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng,
-Sổ chi tiết nguyên vật liệu……
+Qui trình ghi sổ kế toán như sau:
Căn cứ vào các chứng từ kế toán hàng ngày, kế toán viên ghi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung và các sổ chi tiết. Sau đó , từ nhật ký
chung, hàng ngày kế toán tiến hành vào sổ cái. Căn cứ vào sổ chi tiết, cuối kỳ,
kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết theo tài khoản tổng hợp.Cuối kỳ, kế toán so
sánh đối chiếu với tài khoản tổng hợp trên sổ cái, và căn cứ vào bảng cân đối
số phát sinh để kiểm tra số liệu. Đồng thời, kế toán căn cứ vào bảng cân đối
số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết để cuối kỳ lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 2.4.:Qui trình ghi sổ kế toán tại Công ty:
(1) Từ các chứng từ kế tóan hàng ngày ghi vào nhật ký chung, sổ chi tiết.
(2) Từ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt , hàng ngày hoặc định kỳ vào sổ cái.
(3) Từ sổ chi tiết cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết theo tài khoản tổng hợp
19
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
(4) Đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ cái
(5)Từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh đẻ kiểm tra số liệu
(6)Từ bảng cân đối số phát sinh , bảng tổng hợp chi tiết, cuối kỳ lập báo
cáo kế toán.

20
KHo¸ luËn tèt nghiÖp

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.1.5.5.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo tài chính của Công ty cung cấp những thông tin kinh tế tài chính
chủ yếu để đánh giá tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh thực
trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp doanh
nghiệp kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản
(1)
Ch ng t k toánứ ừ ế
(1)
Nh t ký chungậ S chi ti tổ ế
(2)
(3)
S cáiổ
(5)
(4)
B ng cân đ i phátả ố
sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
(6)
(6)
Báo cáo k tóanế
21
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc
phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ đưa ra các
quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Tại Công ty Sản xuất và Xuất nhập khẩu Đoàn Kết 1, hệ thống báo cáo

kế toán được lập theo năm.
Bộ phận kế toán sẽ tiến hành lập báo cáo tài chính , sau đó xin xét duyệt
của Giám đốc Công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm:
+Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN);
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(mẫu số B02-DN);
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(mẫu số B03-DN);
+Bản thuyết minh báo cáo tài chính( mẫu số B09-DN).
Thời hạn nộp báo cáo tài chính muộn nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán.
Để có được các báo cáo tài chính, kế toán phải tổng hợp kế toán của tất
cả các phần hành: kế tóan tiền lương, kế toán tài sản cố định, kế toán vật tư…
Từ đó đưa số liệu vào tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Kết
hợp với kế toán bán hàng, kế toán lấy số liệu và lập báo cáo kết quả kinh
doanh. Như vậy các phần hành luôn có quan hệ mật thiết với nhau và căn cứ
vào các phần hành để kiểm tra, so sánh tính trung thực cũng như hợp lý của
thông tin kế tóan.
Báo cáo tài chính được lập và nộp cho Cục thuế tỉnh Hà Tây, Phòng Kế
hoạch Kinh tế và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây.
2.2.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Sản xuất và Xuất nhập khẩu Đoàn Kết 1:
2.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty:
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác,
việc đầu tiên mà kế toán cần làm là xác định đối tượng kế toán chi phí sản
22
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
xuất và tính giá thành sản phẩm.Theo đó, việc xác định đối tượng kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất là xác định giới hạn tập hợp
chi phí sản xuất mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.

Ở Công ty với loại hình sản xuất các mặt hàng mây tre đan chi phí
sản xuất được tập hợp một lần.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá ở đây như sau: Công ty
tập hợp chi phí và tính tổng giá thành theo qui trình sản xuất( sơ chế, tinh chế
và lắp ghép), nhưng tính giá thành theo đơn vị sản phẩm lại theo từng sản
phẩm.Tại Công ty TNHH Sản xuất và Xuất nhập khẩu Đoàn Kết 1, sản phẩm
được chia ra thành nhiều loại khác nhau, bao gồm:
• Sản phẩm Mây Song;
• Sản phẩm Tre Ghép;
• Sản phẩm Đay- Cói;
• Sản phẩm Mây-Giang;
• Sản phẩm Tre;
• Sản phẩm Guộc;
• Sản phẩm Sứ cuốn Mây Song;
• Sản phẩm khác.
Trong đó, mỗi một loại sản phẩm có một đặc tính riêng, sử dụng những
loại nguyên liệu đặc trưng khác nhau. Mỗi loại sản phẩm lại được cung cấp
cho một thị trường tiêu thụ chủ yếu khác nhau.
Kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến các mặt hàng, phân tích
các chi phí đó theo yêu cầu cụ thể của nội dung chi phí thuộc giá thành. Sau
đó tính giá thành cho từng loại thành phẩm xuất kho. Do đó, để thuận lợi cho
việc tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nên
Công ty đã lựa chọn việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sản xuất theo nhóm sản phẩm.
23
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất được sử dụng trong Công ty là
phương pháp trực tiếp.
Phương pháp tập hợp chi phí được sử dụng là phương pháp kê khai
thường xuyên phân bổ trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Việc tính tổng giá

thành được thực hiện vào cuối kỳ trên cơ sở tổng các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý sản xuất và quản
lý giá thành nên Công ty áp dụng cách tính giá thành theo phương pháp giản
đơn hay còn gọi là phương pháp trực tiếp. Đây là phương pháp được sử dụng
phổ biến ở các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ giản đơn,…
Theo phương pháp này mọi khoản chi phí phát sinh trong kỳ, sau khi đã
tập hợp chi phí vào TK 621, 622, 627 cuối kỳ sẽ kết chuyển vào TK 154 để
tính giá thành.
Tổng giá thành bằng chi phí dở dang đầu kỳ cộng chi phí phát sinh trong
kỳ trừ chi phí dở dang cuối kỳ.
Mặt khác, trong quá trình sản xuất sản phẩm đã tạo ra thành phẩm và sản
phẩm dở dang (sản phẩm đang trong quá trình chế biến) nên phải tiến hành
đánh giá các sản phẩm dở dang: do đặc điểm sản phẩm là chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí và được bỏ một lần khi bắt đầu
sản xuất nên việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
2.2.2.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được chia thành 3 loại sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
• Chi phí nhân công trực tiếp,
• Chi phí sản xuất chung
24
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
2.2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu chính trong Công ty TNHH Sản xuất và Xuất nhập khẩu
Đoàn Kết 1 là các loại mây, tre, giang, nứa…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu sử dụng tại Công ty là các loại
mây giang tre nứa, gỗ với kích thước và độ dẻo khác nhau chiếm tỷ trọng cao
như 25 mm,18 mm, 12 mm, 9mm…Kế tiếp đó là các vật liệu như ốc, đinh,

keo dán, dải PVC, si dán….
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cao hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau: kích thước sản phẩm, tay nghề, máy móc thiết bị sử dụng,…
Các chứng từ sử dụng bao gồm:
- Bản vẽ sản phẩm;
- Phiếu nhập xuất nguyên vật liệu;
- Phiếu đề nghị xuất kho vật liệu;
- Thẻ kho;
- Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành.
Để hạch toán , ban đầu kế toán phải sử dụng các phiếu nhập kho, dể hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán sử dụng sổ chi tiết tài khoản 621 và sổ
tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu, sổ số dư. Để hạch toán tổng hợp, kế toán sử
dụng sổ nhật ký chung và sổ cái TK 621.
* Nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất
trước.Theo đó, mỗi loại nguyên vật liệu được nhập vào trước sẽ được xuất
kho trước theo giá đã nhập.
25
KHo¸ luËn tèt nghiÖp
Biểu 2.1.Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH Sản xuất
và Xuất nhập Khẩu Đoàn Kết 1
Bộ phận: kế toán
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 02 năm 2007
Họ tên người nhận hàng:Trần Văn Tuấn Bộ phận: phân xưởng 1
-Lý do xuất kho: sản xuất sản phẩm
-Xuất tại kho: kho 1 Địa điểm: kho 1 Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm

chất vật tư,
dụng cụ, sản
phẩm, hang
hoá
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
(1000đ/m)
Thành tiền
(đ)
Yêu cầu Thực
xuất
A B C D E F G H
1. Mây tre 1521MT m Tốt 250 3,5 875.000
2. Giang 1521G m Tốt 100 3,3 330.000
Tổng x x m x 350 x 1.205.000
Bằng chữ: một triệu hai trăm linh năm ngàn đồng./
Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho

×