Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm của dây chuyền lắp ráp xe máy dạng IKD ở công ty điện máy - xe đạp - xe máy (TODIMAX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.85 KB, 32 trang )

phân tích thực trạng chất lợng sản phẩm của dây
chuyền lắp ráp xe máy dạng IKD ở công ty điện máy - xe
đạp - xe máy (TODIMAX)
I. Giới thiệu tổng quan về công ty TODIMAX.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TODIMAX.
Vào năm 1960, do nhu cầu sử dụng hàng điện máy và một số mặt hàng khác,
Cục điện máy xăng dầu Trung ơng đợc thành lập. Đến năm 1970 do đòi hỏi của
nền kinh tế, Chính phủ ra Quyết định thành lập Tổng công ty điện máy. Đến tháng
6 năm 1981, theo kế hoạch của Nhà nớc và căn cứ vào yêu cầu thực tế của nền
kinh tế, Tổng công ty điện máy bị giải thể. Bên cạnh đó thành lập hai công ty
Trung ơng trực thuộc Bộ Thơng Mại đó là:
1 - Công ty điện máy trung ơng có trụ sở tại 163 Đại La - Hai Bà Trng - Hà Nội.
2- Công ty xe đạp - xe máy có trụ sở tại 21 ái Mỗ - Gia Lâm - Hà Nội.
Cả hai công ty cùng chịu sự chỉ đạo của Bộ Thơng Mại cho đến tháng 12 - 1985
cả hai công ty trên xác lập thành Tổng công ty điện máy và xe đạp xe máy. Lúc này
thị trờng tiêu thụ của công ty đã đợc mở rộng ra thị trờng nớc ngoài với nhiều mặt
hàng kinh doanh khá đa dạng. Nhng do khủng hoảng từ những năm 1980 đến năm
1990 do bị khủng hoảng chung của nền kinh tế và do quản lý một số khâu còn yếu
kém nên việc kinh doanh của công ty bị sa sút.
Ngày 22 - 12 - 1995, căn cứ vào quyết định 95/CP ngày 04 - 12 - 1993 Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thơng
Mại, căn cứ vào thông báo số 11/TB ngày 02/02/1995 của Chính phủ về việc thành
lập lại công ty điện máy và xe đạp - xe máy, Bộ trởng Bộ Thơng Mại đã ra quyết
định thành lập công ty điện máy và xe đạp - xe máy trên cơ sở giải thể Tổng công
ty.
Công ty điện máy và xe đạp - xe máy có trụ sở chính tại 163 Đại La - Hai Bà
Trng - Hà Nội. Hiện nay chuyển sang 229 Phố Vọng - Hai Bà Trng - Hà Nội.
Công ty điện máy và xe đạp - xe máy đã phát triển đợc mạng lới kinh doanh khá
rộng lớn. Hiện nay, Công ty điện máy và xe đạp - xe máy đã có 8 đơn vị kinh
doanh chính trực thuộc công ty:
1 - Chi nhánh điện máy - xe đạp xe máy Nam Định, trụ sở 111 Quang Trung


- Nam Định.
2 - Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng điện máy, trụ sở số 5 - ái Mỗ -
Gia Lâm - Hà Nội.
3 - Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 1, trụ sở 163 - Đại La - Hai Bà
Trng - Hà Nội.
4 - Cửa hàng kinh doanh kim khí số 1, trụ sở 215 phố Vọng - Hai Bà Trng -
Hà Nội.
5 - Cửa hàng kinh doanh kim khí số 5, trụ sở chợ Mơ - Hai Bà Trng - Hà Nội.
6 - Trung tâm kinh doanh xe đạp - xe máy trụ sở 21 ái Mỗ - Gia Lâm - Hà Nội.
7 - Chi nhánh xe đạp - xe máy thành phố Hồ Chí Minh, trụ sở số 6 -- Lu Hữu
Khánh - Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh.
8 - Cửa hàng điện từ điện lạnh, trụ sở 92 - Hai Bà Trng - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên kinh doanh các mặt hàng điện máy
dân dụng, ti vi, tủ lạnh, xe đạp - xe máy. Đồng thời thực hiện kinh doanh đa dạng
hoá mặt hàng và tổ chức dịch vụ kinh tế kỹ thuật nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của mọi đối tợng và của các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy và phát
triển nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ chính của công ty và
cũng đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trờng, công ty đã đề ra nội dung cho hoạt
động tổ chức kinh doanh, đó là:
- Tự tổ chức tìm nguồn hàng: điện máy, xe đạp - xe máy và một số mặt hàng
tiêu dùng khác phục vụ bán buôn, bán lẻ.
- Tổ chức sản xuất gia công lắp ráp mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của
công ty.
- Thực hiện liên kết kinh doanh, hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nớc để
có hàng hoá trong nớc và xuất khẩu.
- Tổ chức những hoạt động dịch vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Trải qua thời gian 30 năm hoạt động cho đến nay công ty đã lớn mạnh về
mọi mặt. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của công ty nh tài sản, vốn,
nguồn lực, vật t lao động. Số lao động hiện nay của công ty là 600 cán bộ công
nhân viên.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TODIMAX.
Đứng đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt
động của công ty, giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các phòng ban
chức năng theo sơ đồ sau.
Phòng tổ chứchành chínhPhòng kế toántài chínhBanthanhtra bảovệPhòngkinhdoanhxe đạp -xe máyPhòng kinh doanh điện tử -điện lạnhPhòng kinh doanh nguyênvật liệu
Trung tâm xe đạp -xe máy Trung tâm Kho VọngXí nghiệp sản xuấthàng điện máyChi nhánhNam Định Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Cửa hàng92 CửahàngsơnCửa hàng163 Cửa hàngsố 1 Cửa hàngsố 5
Ban giám đốc
Đây là mô hình cơ cấu tổ chức liên hợp của bộ máy quản lý công ty (cơ cấu
trực tuyến chức năng). Giám đốc công ty đợc sự giúp sức của những cán bộ phòng
chức năng, cán bộ các xí nghiệp trực thuộc để ra các quyết định và hớng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quyết định đó. Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động và toàn quyền quyết định công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng kinh tế, quyết định tổ chức bộ
máy quản lý và chiến lợc kinh doanh cho công ty.
Sơ đồ 7: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TODIMAX
3. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng.
* Ban giám đốc công ty có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với Ban chấp hành
Đảng uỷ và tổ chức công đoàn triển khai Nghị quyết của Đảng uỷ trong việc định
hớng kinh doanh, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và giải quyết tháo gỡ khó khăn
đa đơn vị dần vào thế ổn định.
Giám đốc công ty trực tiếp điều hành công tác tổ chức cán bộ, công tác tổ
chức kinh doanh và quản lý tài chính của công ty đồng thời chịu trách nhiệm trớc
Nhà nớc về kết quả mọi mặt của công ty.
* Phòng tổ chức hành chính.
- Giúp giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, quản lý cơ
sở vật chất, phơng tiện tổ chức phục vụ các cán bộ và cơ sở làm việc của cán bộ
công nhân viên.
- Đề xuất các phơng án tổ chức bộ máy công tác cán bộ sắp xếp, quản lý và
sử dụng lao động, các phơng án về phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền đối với các

đơn vị trực thuộc phù hợp với mô hình tổ chức của công ty.
- Phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn, phụ nữ giám sát việc thực hiện
các chế độ chính sách đối với ngời lao động, thực hiện kỷ luật lao động trong đơn
vị, đề xuất các biện pháp và hình thức khen thởng, kỷ luật đối với ngời lao động
nhằm động viên những cá nhân tập thể có thành tích tốt và ngăn ngừa mọi hoạt
động tiêu cực trong công ty.
- Trởng phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm điều hành hoạt động của
phòng và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kết quả hoạt động, thực hiện nhiệm
vụ của phòng.
* Các phòng kinh doanh, phòng quản lý kho và cơ sở vật chất.
- Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh, tìm thị
trờng tiêu thụ, mở rộng mặt hàng theo nhiệm vụ đã phân công. Xây dựng kế
hoạch hoạt động kinh doanh tháng, quí, năm lập phơng án kinh doanh, phơng án
khai thác cơ sở vật chất, kho tàng và đảm bảo hiệu quả.
- Mọi hoạt động kinh doanh, dịch vụ của các phòng đều phải đảm bảo
nguyên tắc có hiệu quả, không vi phạm pháp luật, không để tồn đọng dây da kéo
dài gây hậu quả xấu cho công tác quản lý.
- Riêng về hàng hoá xuất nhập khẩu phòng nào, đơn vị nào có phơng án đợc ký
duyệt, phòng đó đơn vị đó có trách nhiệm hoàn tất thủ tục hải quan, tờ khai hải quan
đợc vào sổ quản lý tại bộ phận quản lý trớc khi trình giám đốc và gửi phòng kế toán
01 bản để kết hợp việc đôn đốc, theo dõi việc tiếp nhận xuất nhập hàng hoá, thực
hiện các nghiệp vụ quản lý trong và sau bán hàng.
- Trởng phòng của các phòng kinh doanh, quản lý cơ sở vật chất chịu trách
nhiệm điều hành hoạt động của phòng mình và trực tiếp báo cáo giám đốc về các
phơng án kinh doanh, kết quả hợp đồng kinh tế hiệu quả kinh doanh từng lô hàng
và các biện pháp xử lý tồn đọng (nếu có). Định kỳ tháng, quí, báo cáo giám đốc
tiến độ và thực hiện kế hoạch đợc giao cho các phòng.
* Phòng tài chính - kế toán.
- Giúp giám đốc trong khâu quản lý toàn công ty, tổ chức hạch toán đầy đủ
và đúng pháp lệnh thống kê - kế toán của Nhà nớc. Định kỳ báo cáo kết quả kinh

doanh và tình hình tài chính của đơn vị cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên
theo yêu cầu quản lý của Nhà nớc.
- Kết hợp với các phòng, ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc
xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị đề xuất các biện pháp và giám sát việc
thực hiện kế hoạch đó. Theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế, xuất nhập
hoá đơn bằng chứng từ, đôn đốc việc thu nộp tiền hàng, tiền thuế theo luật định và
hoàn tất các thủ tục hành chính khi kết thúc thơng vụ.
- Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các phơng án kinh doanh của các phòng
kinh doanh từ khi ứng tiền cho đến khi kết thúc thơng vụ, đề xuất các phơng án,
góp ý kiến với giám đốc để giải quyết kịp thời các vớng mắc phát sinh trong kinh
doanh.
- Trởng phòng tài chính - kế toán có trách nhiệm bố trí cán bộ nhân viên
trong phòng phù hợp với năng lực chuyên môn của mỗi ngời đảm bảo nâng cao
chất lợng của công tác hạch toán - kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý của hoạt động
kinh doanh. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về toàn
bộ hoạt động tài chính của đơn vị.
* Ban thanh tra bảo vệ.
- Giúp giám đốc trong việc thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, đảm
bảo an toàn về tài sản, hàng hoá và trật tự trong cơ quan.
- Phát hiện các vụ tiêu cực, đề xuất các biện pháp xử lý ngăn ngừa đề phòng
đảm bảo sự nghiêm minh trong việc chấp hành các chính sách chế độ của Nhà nớc
của công ty về quản lý tài chính, quản lý kinh doanh và kỷ luật lao động.
- Trởng ban thanh tra, bảo vệ có trách nhiệm báo cáo giám đốc về kết quả
thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, đề xuất các biện pháp đối với những sự
việc đã làm rõ.
* Các cửa hàng trực thuộc công ty.
- Có trách nhiệm tổ chức mạng lới bán lẻ tại đơn vị, tổ chức khai thác kinh
doanh các mặt hàng thuộc danh mục đợc phép kinh doanh của đơn vị theo hình
thức kết hợp bán lẻ với bán buôn vừa và nhỏ.
- Trởng các cửa hàng có trách nhiệm tổ chức bộ máy hoạt động cửa hàng, bố

trí sắp xếp lao động hợp lý, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
* Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc:
- Giám đốc các xí nghiệp, trung tâm, chi nhánh trực thuộc công ty trực tiếp
điều hành hoạt động của đơn vị mình theo đúng điều lệ về tổ chức bộ máy và hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đúng quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ đã đ-
ợc phân cấp và chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về mọi hoạt động của đơn
vị do mình quản lý và điều hành.
- Ngoại sự phân cấp về quản lý và điều hành đơn vị giám đốc các xí nghiệp,
trung tâm, chi nhánh có thể đề nghị giám đốc công ty uỷ quyền trong một số lĩnh
vực phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc
công ty về sự uỷ quyền đó.
- Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và các mặt hoạt động khác của đơn vị,
kiến nghị các biện pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn nhằm phát triển sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
4. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty TODIMAX qua
một số năm.
Bảng 01 : Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh (1995-1999)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
1995
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999

1. Doanh thu bán ra tr.đồng 522.600 371.900 226.800 227.800 285.800
- Bán xuất khẩu 6.500 10.200 1.200 10.300
- Bán nội địa 516.100 361.700 224.600 227.800 275.500
2. Mặt hàng bán ra chủ yếu
- Ti vi chiếc 30.000 7.950 4.500 4.200 2.000
- Tủ lạnh chiếc 9.122 6.590 7.850 6.195 5.000
- Bóng điện 1.000c 345 319 265 255 170
- Xe máy chiếc 6.750 7.500 7.650 9.390 10.000
- Ô tô chiếc 202 120 88 104 57
3. Kim ngạch xuất khẩu 1.000$ 428 931 740
4. Kim ngạch nhập khẩu 1.000$ 13.720 8.350 4.218 4.520 5.000
- Tủ lạnh chiếc 4.500 4.200 3.200 2.720 400
- Xe máy bộ 2.870 3.120 900 1.200 5.800
- Ô tô chiếc 65 70 18 23 44
- Nhôm thỏi tấn 1.750 1.450 120 140 101
- Hoá chất tấn 700 1.300 300
- Phụ tùng ô tô USD 42.000 45.000 57.000 69.000 150.000
5. Các khoản nộp ngân sách tr.đồng 13.590 9.450 8.916 12.611 30.802
- Thuế N.khẩu (cả VAT) tr.đồng 12.900 8.730 8.100 11.716 29.889
- Thuế tiêu thụ đặc biệt tr.đồng 48 53 52
- Thuế môn bài tr.đồng 3 3 3 4 4
- Thuế khác tr.đồng 67 65 129 145
- Thuế thu nhập tr.đồng 52 265 208 224
- BHXH tr.đồng 620 620 600 551 488
6. Lao động và tiền lơng
6.1. Quĩ lơng tính theo ĐG tr.đồng 3.130 3.130 3.120 3.115 3.027
- T.số LĐ định biên ngời 680 680 600
- Hệ số lơng cấp bậc 2,7 2,9 3
- Mức lơng tối thiểu 144 144
6.2. Tổng quĩ lơng tr.đồng 3.130 3.130 3.120 3.115 3.027

7. Thu nhập bình quân 1ng-
ời/tháng
đồng 301.600 340.000 361.500
8. Lãi ròng (lãi sau thuế) tr.đồng -1.000 150 514 650 700
Từ bảng số liệu cho thấy:
- Doanh thu bán hàng của công ty những năm 97,98 và 99 giảm nhiều so với
năm 95 và năm 96. Năm 96 giảm so với năm 95 là 150.700 triệu đồng hay 28%,
năm 97 giảm so với năm 95 là 295.000 triệu đồng hay 56,7%, năm 98 giảm so với
năm 95 là 294.800 triệu đồng hay là 56,4% và năm 99 giảm so với năm 95 là
236.800 triệu đồng hay là 45%.
Sở dĩ doanh thu năm 97 giảm nhiều là do công ty sắp xếp lại cơ cấu tổ chức
vì một số đơn vị thành viên làm ăn không có hiệu quả, không có khả năng cạnh
tranh nên công ty phải giải thể một số đơn vị thành viên này.
Ngoài ra doanh thu năm 97 giảm do mặt hàng bán ra của công ty giảm, mặt
hàng ti vi, tủ lạnh, ô tô, bóng điện giảm đáng kể so với năm 95. Nh mặt hàng ti vi
năm 97 giảm 25.500 chiếc hay là 85%.
Những mặt hàng bán ra chủ yếu của năm 1997 giảm so với năm 95 và năm
96 là do công ty cũng chịu một phần của khủng hoảng tài chính, hàng hoá không
có khả năng cạnh tranh.
Doanh thu năm 99 tăng so với năm 97 là 59.000 triệu đồng hay 26%. Doanh
thu tăng là do mặt hàng bán ra tăng, đặc biệt mặt hàng xe máy năm 1998 tăng so
với năm 1997 là 1.720 chiếc hay là 23%, năm 1999 tăng so với năm 1997 là 2.350
chiếc hay là tăng 31%.
Mặc dù Nhà nớc đã hạn chế nhập khẩu xe máy dạng CKD, nhng do công ty
đã chuyển đổi từ nhập khẩu xe máy dạng CKD sang nhập khẩu xe máy dạng IKD.
- Các khoản nộp ngân sách đều tăng, đặc biệt là thuế nhập khẩu (cả VAT)
tăng mạnh.
Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 3.695 triệu đồng hay là tăng 41%, năm
1999 tăng so với năm 1997 là 21.886 triệu đồng hay là tăng 245%.
- Lãi sau thuế tăng đáng kể, năm 1995 công ty làm ăn kém hiệu quả, nhng từ

năm 1996 trở đi công ty đã có lãi. Năm 1997 tăng so với năm 1996 là 364 triệu
đồng, cho đến năm 1999 lợi nhuận tăng so với năm 1996 là 550 triệu đồng.
Để hiểu rõ tình hình hoạt động và cơ cấu nguồn vốn của công ty, chúng ta
xem xét bảng sau:
Bảng 02: Bảng cân đối kế toán của công ty TODIMAX
Đơn vị tính: triệu đồng.
Tài sản 1997 1998 1999 Nguồn vốn 1997 1998 1999
I. TSLĐ và ĐTNH 51.000 56.300 58.900 I. Nợ phải trả 52.200 60.100 66.100
1. Tiền 1.900 9.500 14.000 1. Nợ ngắn hạn 41.600 50.600 64.900
2. Đầu t ngắn hạn 1.100 1.050 900 2. Nợ dài hạn 10.600 9.500 1.200
3. Các khoản phải thu 21.500 25.300 28.200
4. Tồn kho và TS khác 26.500 20.450 15.800
II. TSCĐ và ĐTDH 8.900 9.100 9.300 II. Vốn chủ sở hữu 7.700 5.300 2.100
1. TSCĐ 6.800 7.000 7.110 1. Vốn, quĩ 7.700 5.300 2.100
2. Đầu t DH 2.100 2.100 2.190 2. Kinh phí sự nghiệp
Cộng: Tài sản 59.900 65.400 68.200 Cộng: Nguồn vốn 59.900 65.400 68.200
Bảng 03: Bảng chỉ tiêu tài chính chủ yếu ở công ty TODIMAX
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
1. Hệ số T.toán ngắn hạn (TSLĐ/Nợ ngắn hạn) 1,23 1,11 0,91
2. Hệ số nợ tổng tài sản (Tổng nợ phải trả/Tổng TS) 0,87 0,92 0,97
3. Hệ số cơ cấu tài sản (TSLĐ/Tổng tài sản) 0,85 0,86 0,86
4. Vòng quay vốn lu động (Doanh thu/TSLĐ) 4,45 4,05 4,85
5. Hiệu suất sử dụng tổng TS (Doanh thu/Tổng TS) 3,79 3,48 4,19
6. Hệ số sinh lợi doanh thu (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu) 0,0023 0,0029 0,0025
7. Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Lợi nhuận sau
thuế/Vốn chủ sở hữu)
0,067 0,123 0,333
Đánh giá tình hình tài chính của công ty TODIMAX.
Một: khả năng thanh toán của công ty có thể đợc, doanh nghiệp có khả năng
đáp ứng những khoản nợ trong mỗi năm, mặc dù vậy, khả năng ứng phó của

doanh nghiệp với những khoản nợ tới hạn năm 1999 sẽ gặp khó khăn.
Hai: tình hình cho thấy hệ số nợ cao ở năm 1998 và năm 1999, đây là điều
khó khăn cho doanh nghiệp.
Ba: các khoản phải thu tăng rất nhanh so với các khoản phải trả khách hàng.
Bốn: hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp tơng đối cao, nhng hệ
số sinh lời quá thấp.
Từ một vài chỉ tiêu tài chính trên công ty nên có những biện pháp để hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
II. Tình trạng chất lợng sản phẩm của dây chuyền lắp ráp xe
máy dạng IKD ở công ty TODIMAX.
1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay, theo định hớng của Bộ thơng mại, công ty
TODIMAX chủ yếu là tập trung nhập hàng hoá để gia công và bán lẻ, bán buôn là
hình thức chủ yếu. Tuy nhiên để thích ứng với nền kinh tế thị trờng, sự lựa chọn
các sản phẩm thoả mãn nhu cầu khách hàng và phù hợp với điều kiện công ty là
vấn đề khá nan giải. Trải qua không ít lần đầu t máy móc trang thiết bị để tổ chức
sản xuất ra các sản phẩm nh: đinh đóng gỗ, rọ và nan hoa xe đạp, lồng bảo hiểm
quạt, sản xuất nấm rơm, phân hoá học NPK,... song hiệu quả kinh tế mang lại còn
thấp. Từ năm 1997 trở lại đây, với sự quyết tâm của Ban lãnh đạo công ty và sự
giúp đỡ của Bộ thơng mại công ty TODIMAX đã đẩy mạnh đầu t vào lĩnh vực sản
xuất là xởng sản xuất lắp ráp - xe máy.
1.1. Đặc điểm về sản xuất của dây chuyền và sản phẩm xe máy.
Đặc điểm về sản xuất: đối với hoạt động của công ty đây là việc thực hiện
tiếp tục quá trình sản xuất trong lu thông.
Xởng lắp ráp xe máy của công ty đợc xây dựng trên 2 địa bàn:
* X ởng lắp ráp xe máy 1 tại số 5 - á i Mộ - Gia Lâm : có tổng diện tích
khoảng 600m
2
, đợc lắp đặt máy móc, thiết bị và dây chuyền và sản xuất trong nớc.
Chức năng chủ yếu là lắp ráp các loại xe máy CKD trong hạn ngạch và theo các

hợp đồng ký kết giữa công ty với các đơn vị khác.
- Thực hiện việc đăng kiểm chất lợng xe theo qui định của Nhà nớc trớc khi
đa sản phẩm vào lu thông.
- Cấp giấy chứng nhận chất lợng sản phẩm cho khách hàng.
* X ởng lắp ráp xe máy 2 tại khu vực Đức Giang - Gia Lâm : với tổng diện
tích mặt bằng trên 2.000m
2
. Các máy móc thiết bị đều nhập ngoại đợc sản xuất
theo công nghệ của Trung Quốc.
Chức năng chính là: lắp ráp xe máy dạng IKD với nguồn hàng nhập từ nớc
ngoài và một số linh kiện đợc sản xuất trong nớc.
- Kiểm tra chất lợng xe khi xuất xởng và bảo hành sản phẩm do lỗi của nhà
sản xuất.
- Cấp giấy chứng nhận CLSP cho khách hàng.
Đối với lắp ráp xe máy dạng CKD, các năm đầu hoạt động hiệu quả cao.
Song do chính sách của Nhà nớc hạn chế nguồn hàng nhập CKD, số hàng nhập
chủ yếu theo phơng thức buôn bán đối lu (hàng đổi hàng). Mặt khác do có quá
nhiều doanh nghiệp đăng ký thành lập xởng lắp ráp dạng CKD nên nguồn hàng
của công ty giảm dần. Để thích nghi với môi trờng sản xuất kinh doanh mới theo
định hớng của Nhà nớc, công ty đã chú trọng và đầu t vào lĩnh vực lắp ráp xe máy
dạng IKD.
Sản phẩm xe máy của công ty mang nhãn hiệu HUAWEI SANYE đã đợc
đăng ký bản quyền về nhãn hiệu sản phẩm tại Cục Sở hữu công nghiệp Việt Nam.
Sản phẩm xe máy SANYE ra đời do quan hệ hợp tác thơng mại giữa công ty điện
máy và xe đạp - xe máy với tập đoàn thơng mại Hoa Vĩ - Trùng Khánh - Trung
Quốc. Công ty đã cử cán bộ trực tiếp thăm quan và nghiên cứu sản phẩm của đối
tác tại các nhà máy sản xuất linh kiện xe máy Trùng Khánh, đặc biệt công ty quan
tâm đến chất lợng của động cơ và khung xe của nhà máy. Trong giai đoạn hiện
nay công ty đã xác định lắp ráp và kinh doanh sản phẩm xe máy là mục tiêu trọng
tâm, lâu dài và có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp.
1.2. Đặc điểm về thị trờng xe gắn máy Việt Nam và thị trờng xe của công
ty.
1.2.1. Đặc điểm về thị tr ờng.
Xe máy là loại sản phẩm có tốc độ tiêu thụ khá mạnh trên thị trờng Việt
Nam, đem lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp nếu biết tổ chức và kinh doanh
hợp lý.
Sản phẩm xe máy rất phong phú về chủng loại, đa dạng về kiểu dáng, mẫu
mã, tính năng tác dụng, nó rất phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nớc, trong
điều kiện cơ sở hạ tầng nớc ta cha phát triển, hệ thống đờng bộ và giao thông công
cộng còn yếu kém.
Ngoài tác dụng làm phơng tiện đi lại nó còn là công cụ kiếm sống của một
bộ phận dân lao động. Chính vì vậy thị trờng tiêu thụ sản phẩm xe máy rộng khắp
cả nớc.
1.2.2. Đặc điểm về khách hàng.
Do sản phẩm rất đa dạng và phong phú và giá cả chênh lệch nhau nhiều theo
chủng loại sản phẩm.
Chẳng hạn nh xe SPACY của Nhật Bản có thời lên tới 6.500 USD, gần gấp 3
lần xe DREAM II của Thái Lan, hoặc xe MINXCO của Nga chỉ khoảng 450
USD,... Do đó đã hình thành lên khá nhiều khách hàng với khả năng và nhu cầu t-
ơng ứng với mỗi chủng loại sản phẩm. Nhng chung qui lại tạo thành nhóm khách
hàng sau:
- Nhóm ngời có thu nhập cao: sản phẩm tơng ứng là các loại xe đẹp, đắt tiền
của các hãng xe máy nổi tiếng nh: SPACY, SUZUKY 125 của Nhật Bản, HONDA
PHANTON, DREAM II của Thái Lan,...
- Nhóm ngời có thu nhập trung bình: nhu cầu tơng ứng thờng là các loại xe
của hàng liên doanh nh: VMEP, HUZKY, xe Trung Quốc, xe Nhật đã qua sử
dụng,...
- Nhóm ngời có thu nhập thấp: do hạn chế về tài chính nên họ chỉ mua các
loại xe rẻ tiền nh xe MINXCO, BABETTA, SIMSON,...

ứng với mỗi loại nhu cầu của khách hàng đều có các sản phẩm tơng ứng phù
hợp với nhu cầu và tạo lên thị trờng trọng điểm cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Chẳng hạn do các vùng trung du và miền núi do điều kiện đờng xá nhiều đèo dốc
nên có nhu cầu cao về các loại xe có phân khối lớn, mặt khác mức thu nhập bình
quân của họ thấp nên cần xe rẻ tiền nh các loại xe MINXCO, xe BONOUS có thể
đáp ứng cả hai yêu cầu đó nên rất dễ tiêu thụ. Hoặc đa số thanh niên có điều kiện
về tài chính, a thích xe có tốc độ cao, dáng khoẻ nên hay mua các loại xe nam, sử
dụng côn tay và phân khối lớn.
1.2.3. Đối thủ cạnh tranh.
Với chính sách nền kinh tế mở Nhà nớc đã tạo ra nhu cầu cạnh tranh giữa
các ngành công nghiệp sản xuất thay thế hàng nhập khẩu cho thị trờng trong nớc.
Cạnh tranh với hàng nhập, bắt buộc các doanh nghiệp trong nớc phải giảm chi phí,
tăng năng suất và nâng cao CLSP để đảm bảo có thể tồn tại đợc trên thị trờng.
Đối với sản phẩm xe gắn máy, sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, ác
liệt, không những cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nớc tham gia sản xuất -
kinh doanh xe máy mà cạnh tranh với cả hãng liên doanh có vốn đầu t nớc ngoài.
Cạnh tranh với hàng nhập hiện đang đợc nhập theo phơng thức buôn bán đối lu.
Các hãng liên doanh lớn nh: VMEP, HONDA SUPER DREAM, SUZUKI đã chi
rất nhiều hoạt động Marketing và giảm giá bán sản phẩm, tăng cờng nâng cao
chất lợng dịch vụ sau bán để tạo đợc khả năng cạnh tranh mạnh. Chẳng hạn nh
hàng VMEP đã bán sản phẩm trả góp với lãi suất thấp, đăng ký xe cho khách

×