Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây lắp II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.96 KB, 11 trang )

Một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây lắp II
I-/ Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm trong hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây lắp II.
Trong sản xuất XDCB và xây lắp, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong công tác kế toán. Tập hợp
đúng và đầy đủ trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác
tạo điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý ra quyết định
đúng đắn góp phần mang lại thắng lợi cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh
tranh cơ chế thị trờng.
Vấn đề tiết kiệm ngày càng đợc đề cao hơn trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy vấn đề tiết kiệm chi phí trong sản
xuất là một mục tiêu phấn đấu cũng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của xí
nghiệp. Yêu cầu của công tác quản lý nói chung và yêu cầu của công tác quản lý
chi phí nói riêng trong điều kiện đổi mới kinh doanh hiện nay đòi hỏi xí nghiệp
phải tổ chức tập hợp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách
chính xác và khoa học.
Xuất phát từ nhận thức đổi mới về mọi mặt và tầm quan trọng của việc hạch
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xí nghiệp đã có những
chuyển biến cơ bản trong việc hạch toán chi phí sản xuất từ khâu xác định đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành đến kế toán chi phí tổng sản
xuất, tổng hợp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thực hiện đợc việc ghi
chép phản ánh một cách kịp thời đầy đủ các nhiệm vụ phát sinh và chi phí sản xuất
chung. Chính vì vậy sản phẩm của xí nghiệp luôn tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng
đem lại lợi nhuận cao. Đi đôi với công tác khuyến khích năng suất lao động trong
xí nghiệp luôn luôn thực hiện chế độ khen thởng kịp thời nhằm động viên tinh
thần lao động sáng tạo của cán bộ công nhân viên.
*Những u điểm:
- Về bộ máy quản lý: bộ máy của xí nghiệp đợc tổ chức gọn nhẹ, hợp lý với
chi phí chung phù hợp với điều kiện chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh,


các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo xí nghiệp, trong việc
giám sát sản xuất thi công, quản lý kinh tế, thích hợp với cơ chế thị trờng có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
1
- Về mô hình hạch toán kinh doanh: xí nghiệp tự trang trải đợc tài chính, một
mặt đảm bảo chi tiêu cho bộ máy quản lý, dần dần có tích luỹ. Hơn nữa, phơng
thức khoán gắn liền đợc lao động bỏ ra với hởng thụ nhận đợc. Do đó mọi công
nhân viên trong xí nghiệp luôn tìm cách suy nghĩ để đạt hiệu quả cao làm cho chất
lợng thi công đảm bảo.
- Về tổ chức bộ máy kế toán: xí nghiệp có đội ngũ kế toán nhanh nhạy, có
trình độ chuyên môn cao. Ngay từ khi chế độ kế toán mới hiện hành thì xí nghiệp
đã áp dụng vào công tác hạch toán rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp. Nh chế độ kế toán cũ thì chi phí quản lý doanh nghiệp là một khoản
mục giá thành, nhng nay sử dụng chế độ kế toán mới thì chi phí này dùng để xác
định kết quả kinh doanh. Bộ máy kế toán của xí nghiệp gọn nhẹ, mỗi kế toán kiêm
nhiệm nhiều công việc tránh đợc tình trạng ngồi chơi sơi nớc, phù hợp với chế độ
quy định, tổ chức bố trí hợp lý các cán bộ kế toán với tài năng nguyện vọng từng
ngời làm cho mỗi ngời đều có ý thức trách nhiệm cao trong công việc đợc giao.
- Về loại hình tổ chức kế toán: việc kiểm tra sử lý thông tin đợc kế toán tiến
hành kịp thời chính xác, chặt chẽ, việc phân công công tác nâng cao trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán đợc dễ dàng và thuận lợi cho việc ứng sử thông tin
trên máy.
- Hình thức tổ chức sổ sách công tác kế toán: xí nghiệp áp dụng hình thức
NKCT có nhiều u điểm và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán và tổ chức hình thức sổ kế toán đúng đắn làm cho
công tác kế toán nói chung và công tác tính giá thành nói riêng ở xí nghiệp đã đi
sâu vào nề nếp và rất ổn định. Nhìn chung, các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất của xí nghiệp đợc kế toán tập hợp một cách hợp lý và phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
* Nhợc điểm:

Tuy có nhiều u điểm, nhng xí nghiệp cũng không thể tránh đợc những khó
khăn, tồn tại cần khắc phục nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành công tác xây lắp. Những tồn tại đó đợc biểu hiện cụ thể:
- Xí nghiệp cha áp dụng một cách đúng đắn các nguyên tắc hạch toán chi phí
sản xuất theo quy định nhất là đối với chi phí nguyên vật liệu xí nghiệp đã không
theo dõi trực tiếp mà giao cho đội sản xuất trực tiếp theo dõi quản lý lên không thể
làm rõ ngay đợc tình hình xuất nhập tồn vật t ở từng đội công trình, mà muốn nắm
đợc đều phải chờ đến kỳ cuối tháng, quí.
- Chi phí nhân công trực tiếp cha đợc theo dõi một cách rõ ràng chính xác.
2
- Chi phí sản xuất chính còn hạch toán một cách chung chung, các khoản
mục cha đợc chi tiết một cách rõ ràng, cụ thể, không đợc phân chia từng khoản
mục để hạch toán, gây khó khăn cho việc quản lý và phân tích chi phí.
- Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình theo các yếu tố chi phí trong khi đó cơ cấu
giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ lại bao gồm các khoản mục chi
phí. Do có sự không đồng nhất này mà việc ghi chuyển số liệu từ bảng tổng hợp
chi phí sang báo cáo chi phí sản xuất và giá thành xây lắp không đợc chính xác,
gây khó khăn cho việc tính toán phân tích giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ của
xí nghiệp.
II-/ Một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Xây lắp II.
1-/ Tồn tại và phơng hớng hoàn thiện xung quanh vấn đề hạch toán chi phí
sản xuất ở Xí nghiệp Xây lắp II.
Có ba vấn đề:
- Thứ nhất: việc hạch toán chi phí sản xuất đều tập trung ở phòng kế toán xí
nghiệp, còn dới các đội mới chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ chuyển chứng
từ lên phòng tài vụ của xí nghiệp, lập bảng tính lơng, kiêm nhiệm thêm một số công
việc. Vì vậy, xí nghiệp nên tổ chức thêm hệ thống kế toán đội trực tiếp thống kê
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại ngay công trình

đội thi công. Có nh vậy mới đảm bảo đợc độ chính xác, kịp thời cho công tác quản
lý phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Thứ hai: chi phí sử dụng máy.
Chi phí sử dụng máy là chi phí trực tiếp của ngành xây lắp thờng chiếm 6%
tổng chi phí. Hiện nay chi phí này cha đợc theo dõi một cách triệt để cả về hệ
thống ghi chép khối lợng xe máy phục vụ cũng nh chi phí gắn bó với nó, cùng với
quá trình phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Do đó gây nhiều khó
khăn cho hạch toán khoản chi phí này trong tính giá thành và việc đa ra các biện
pháp giảm nhẹ chi phí sử dụng máy.
Chi phí máy thi công hiện nay của xí nghiệp đang tập hợp vào TK 627. Đối
với trờng hợp hạch toán máy thi công nh vậy là thiếu chính xác, cho nên theo tôi
xí nghiệp nên mở TK 623 (Chi phí sử dụng máy thi công). Nh vậy không những
đúng theo chế độ kế toán quy định mà còn tính đúng khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp làm cơ sở cho việc tính đúng các
3
khoản mục trong giá thành cũng nh tiền lơng, bảo hiểm cho công nhân thực tế sản
xuất.
Cụ thể nh sau:
- Nếu xí nghiệp thuê ngoài máy thi công thì kế toán ghi:
Nợ TK 623 (Chi tiết MTC) giá cha thuế.
Nợ TK 133 (1331 - Thuế VAT đợc khấu trừ).
Có TK 331,111,112...
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
Nợ TK 154 (Chi tiết MTC)
Có TK 623 (Chi tiết MTC)
- Nếu từng đội xây lắp của xí nghiệp có máy thi công riêng.
Các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển
hoặc phân bổ theo từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình).
+ Tập hợp chi phí vật liệu phục vụ MTC:
Nợ TK 623 (6232 - chi tiết MTC)

Có TK 152,111,112
+ Tập hợp chi phí lơng và chi phí theo lơng của công nhân vận hành MTC.
Nợ TK 623 (6231 - chi tiết MTC)
Có TK 334,338...
+ Tập hợp chi phí khấu hao MTC, sửa chữa bảo dỡng hạch toán riêng và các
khoản chi phí khác.
Nợ TK 623 (chi tiết từng loại)
Có TK 214,111,152...
Cuối kỳ căn cứ vào tổng số ca máy làm việc hoặc khối lợng công việc hoàn
thành của MTC cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán kết chuyển chi
phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 154 (chi tiết từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 632 (phân bổ chi phí MTC cho từng công trình, HMCT).
- Thứ ba: kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm không tập hợp
trên bảng kê số 4, điều này là một hạn chế cho việc tập hợp chi phí chi tiết cho
từng công trình. Vì đặc thù của xí nghiệp là xây lắp, sản phẩm chính của xí nghiệp
là các công trình, hạng mục công trình việc tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho
từng công trình là rất cần thiết, nó mới cung cấp số liệu đúng đủ và chính xác cho
công tác tính giá thành để lập báo cáo nhanh.
4
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp em mạnh dạn đề nghị xí nghiệp nên tập
hợp chi phí sản xuất vào bảng kê số 4 sau đó mới lên NKCT số 7, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, hạng
mục công trình kịp thời.
5

×