Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hệ thống hỗ trợ học dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.96 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>KHOA DƯỢC – ĐẠI HỌC LẠC HỒNG </b>



<b>TƯƠNG TÁC GIỮA THUỐC VÀ THỨC ĂN – THỨC UỐNG </b>



<b>Mục tiêu bài học: </b>


<i>- Trình bày được ảnh hưởng của thức ăn và thức uống lên thuốc </i>
<i>- Trình bày các giải pháp hạn chế tương tác thuốc </i>


<i>- Sử dụng được các phần mềm tra cứu tương tác thuốc online </i>


<b>Mở đầu </b>


Thức ăn và thức uống cũng ảnh hưởng đến tác dụng thuốc vì góp phần làm thay đổi dược động,
có khi cịn làm thay đổi tác dụng dược lý và độc tính của thuốc. Một số thuốc ảnh hưởng đến
sinh lý bộ máy tiêu hoá làm ảnh hưởng đến hấp thu một số chất dinh dưỡng trong thức ăn. Ứng
dụng các hiểu biết về mối tương tác này để chọn nước uống thuốc, chọn thời gian biểu sử dụng
thuốc thích hợp và biết các thức ăn, đồ uống phải tránh.


<b>1. Ảnh hưởng của thức ăn </b>


a. Thức ăn làm thay đổi hấp thu của thuốc


Thức ăn làm thay đổi thời gian làm rỗng dạy dày. Nếu uống thuốc vào lúc dạ dày rỗng (uống
thuốc lúc đói) thuốc chỉ lưu lại ở dạ dày từ 10 – 30 phút, còn uống lúc bụng no thuốc có thể
lưu lại ở dạ dày từ 1 – 4 giờ. Sự kéo dài thời gian làm rỗng dạy dày chỉ làm chậm hấp thu chớ
không làm thay đổi số lượng thuốc được hấp thu tức là không ảnh hưởng đến sinh khả dụng,
ngoại trừ các trường hợp sau đây:


- Các thuốc bị phân huỷ mất hoạt tính ở dạ dày như L-dopa, ampicillin, erythromycin,
lincomycin, … nếu lưu lại dạ dày càng lâu bị phân huỷ càng nhiều nên giảm sinh khả dụng.


- Các viên bao tan ở ruột hoặc viên tác dụng chậm nếu bị giữ ở dạ dày lâu thì màng bao viên
có thể vỡ làm mất tác dụng thuốc vì vậy nên uống xa bữa ăn (30 – 60 phút trước bữa ăn, 1 – 2
giờ sau bữa ăn).


- Các bữa ăn giàu chất béo, quá mặn hoặc quá chua đều làm chậm sự làm rỗng dạ dày nên
khơng có lợi với thuốc kém bền ở dạ dày, nhưng bữa ăn giàu chất béo lại làm tăng hấp thu các
chất tan nhiều trong lipid như griseofulvin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Một số thuốc không bị ảnh hưởng của thức ăn có thể uống bất cứ lúc nào tuỳ ý nhưng nên
uống vào bữa ăn để tránh kích ứng dạ dày.


b. Thức ăn làm thay đổi tác dụng và độc tính của thuốc


Do thức ăn cản trở hấp thu nên làm giảm tác dụng của các thuốc tác dụng toàn thân nhưng lại
tăng tác dụng và độc tính của thuốc tác dụng tại chỗ (thuốc trị sán lãi, thuốc nhuận tràng kích
thích, antacid)


Thức ăn tạo màng bảo vệ niêm mạc ống tiêu hố tránh tác động kích ứng của một số thuốc như
aspirin, erythromycin base.


Do tương tác với các thành phần của thức ăn: Lượng Na+<sub> trong thức ăn ảnh hưởng đến thuốc, </sub>


ví dụ ăn mặn làm tăng độc tính mineralocorticoid. Sử dụng lithium cần cố định Na+ trong thức
ăn vì nếu đang ăn mặn mà chuyển sang ăn nhạt sẽ dẫn đến tăng lithium huyết gây độc tính.
Một số thức ăn chứa nhiều tyramine như phomat, rượu vang đỏ, chuối, bia, gan (bò, gà), …
trong lúc đang dùng thuốc chống trầm cảm cũ sẽ có những cơn tăng huyết áp chết người vì các
thuốc này ức chế làm không phân huỷ được tyramin trong thức ăn vì tyramin là chất cường
giao cảm nên làm tăng huyết áp. Các thuốc chống trầm cảm mới ức chế chọn lọc nên không
gây ra tương tác với thức ăn. Để khắc phục, tránh thức ăn giàu tyramine từ 2 – 3 tuần sau khi
ngừng thuốc để các enzyme được hồi phục đầy đủ. Trị cơ tăng huyết áp bằng các thuốc liệt


giao cảm như labetalol (20mg).


Các thức ăn chứa nhiều vitamin K như bắp cải, súp lơ, rau có lá màu xanh, cà chua, đậu quả,
đối kháng tác dụng với các thuốc chống đông đường uống như warfarin. Để tránh tương kỵ
này nên tăng liều thuốc chống đông hay tránh ăn thực phẩm giàu vitamin K trong lúc sử dụng
thuốc chống đông.


Các thực phẩm chứa nhiều histamine (phomat, cá ngừ chứa 180 – 500 mg histamine/100g cá),
khi sử dụng chung isoniazid có chứng đỏ bừng, nhức đầu, khó thở, buồn nơn, tim nhanh. Đó
là vì lượng lớn bất thường histamine trong các loại thức ăn trên được tạo ra do vi khuẩn tạo ra
mà isoniazid làm ức chế phân huỷ gây ngộ độc histamine. Nếu đang sử dụng isnoniazid xuất
hiện những phản ứng trên phải xem lại thức ăn đặc biệt là phomat và cá ươn.


Không dùng các thức ăn chứa ion hoá trị 2 (như Ca2+<sub>, Fe</sub>2+<sub>) như antacid, sản phẩm của sữa, </sub>


chế phẩm sắt khi sử dụng ciprofloxacin, norfloxacin, tetracyclin.
<b>2. Ảnh hưởng của thức uống </b>


a. Các tương tác với alcol


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

H1 loại củ, thuốc kháng tâm thần, thuốc chống nôn (metoclopramide), thuốc ức chế thèm ăn,


thuốc an thần – gây ngủ (meprobamat, paraldehyde, chloral, barbiturate, benzodiazepine),
thuộc liệt thần kinh (nhóm phenothiazine), clomethiazol (trị cai rượu vì gây ngủ, chống lo âu,
co giật).


Etanol gây phản ứng giống disulfiram như chứng đỏ mặt, tim nhanh. Vì thế khi dùng các thuốc
sau đây mà lại uống rượu sẽ có phản ứng giống disulfiram: Griseofulvin, ketoconazole,
metronidazole.



Alcol gây loét dạ dày khi dùng chung salicylate liều cao và aspirin.


Chóng mặt, ngất xỉu khi sử dụng alcol chung với các thuốc giãn mạch, hạ huyết áp như
nitroglycerin, vì alcol cũng làm giãn mạch. Vì vậy phải báo cho bệnh nhân biết để họ nằm khi
sử dụng alcol chung với các thuốc trên, tốt nhất là tránh dùng chung.


Alcol làm nặng thêm tình trạng hạ đường huyết của insulin, thuốc hạ đường huyết đường uống
vì alcol ức chế tân tạo glucose.


Isoniazid làm ảnh hưởng khả năng lái xe của người uống rượu. Sự viêm gan do isoniazid có
thể tăng do alcol.


b. Các tương tác với sữa


Sữa là caseinat calci, ion calci tạo phức với nhiều loại thuốc như tetracyclin, antacid,
ciprofloxacin, norfloxacin. Sự giảm hấp thu này làm giảm sinh khả dụng của thuốc.


Sữa chứa nhiều lipid giúp các thuốc ưa lipid dễ tan.


Sữa có pH khá cao nên làm giảm kích ứng dạ dày của một số thuốc có bản chất acid.


Hội chứng sữa kiềm (milk alkali syndrome): là trình trạng nhiễm kiềm, tăng calci huyết và suy
thận do uống quá nhiều sữa trong khi sử dụng antacid chứa calci (hoặc các chất kiềm có thể
hấp thu khác). Tăng cailci huyết là do chất kiềm đã được hấp thu làm giảm bài xuất calci qua
thận, đồng thời calci vẫn tiếp tục đưa vào qua sữa. Sự dư thừa calci làm calci đọng lại ở thận
hoặc các mô khác (gây buồn nôn, nhức đầu, suy nhược, suy thận), đồng thời sự dư thừa ấy
cũng làm tăng tái hấp thu bicarbonate ở thận (thơng qua sự cạn muối và nước), vì vậy tình trạng
nhiễm kiềm vẫn được duy trì. Hội chứng này hiện nay ít xảy ra vì có nhiều thuốc trị loét dạ dày
khác, nhưng điều đó cho thấy dù sử dụng antacid ở liều điều trị vẫn có thể sinh những phản
ứng chết người nếu dùng nhiều calci.



c. Các tương tác với nước bưởi (grapefruit)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Các thuốc làm tăng nồng độ huyết của cafein gây kích thích, mất ngủ, lo lắng như fluconazole.
Vì vậy uống các thuốc trên nên tránh dùng trà, cà phê hoặc dùng loại trà, cà phê khơng có
cafein.


Cafein gây ảnh hưởng đến nồng độ huyết thuốc khác: Cafein làm tăng nồng độ theophylline.
Làm giảm hấp thu một số chất như sắt (vì tạo phức hợp với tannin trong trà)


Làm tăng đào thải một số chất do tác dụng lợi niệu


Làm tăng tác dụng của một số thuốc tác động thần kinh trung ương, thuốc giảm đau hạ sốt.
e. Nước


Nước là thức uống thích hợp cho mọi loại thuốc vì khơng xảy ra tương kỵ. Lượng nước cần để
uống phải từ 50 – 100ml. Không nên nuốt viên thuốc mà khơng có nước vì nước làm viên thuốc
trôi từ miệng qua thực quản xuống dạ dày tránh đọng lại trên thanh quản gây kích ứng, đặc biệt
đối với các thuốc như erythromycin, doxycycline, sắt, aspirin. Ngoài ra nước cịn giúp hồ tan
để thuốc phân tán đều trên bề mặt ống tiêu hoá nên được hấp thu tốt hơn, đặc biệt với thuốc có
độ tan thấp như amoxicillin, theophylline. Lượng nước nhiều còn giúp thuốc được bài xuất
nhanh qua thận tránh các tác động có hại cho thận. Tuy nhiên có 1 số thuốc chỉ cần uống với 1
lượng ít nước (độ 30 – 50 ml) mới đạt hiệu quả trị liệu cao như:


- Các thuốc dạng gói bột chữa viêm loét dạ dày theo cơ chế giảm toan (antacid) cần giữ lâu ở
dạ dày để tăng tác dụng trung hoà acid.


- Các loại viên bao tan ở ruột hoặc viên phóng thích chậm chỉ uống với 50ml nước là đủ vì
uống nhiều nước quá sẽ đưa thuốc nhanh ra ngồi khơng kịp hấp thu ở vị trí đã định hoặc khơng
kịp phóng thích hoạt chất.



- Tránh sử dụng các loại nước hoa quả, nước khoáng kiềm hoặc các loại nước ngọt đóng hộp
có gas để uống thuốc vì các loại nước này có thể làm hư thuốc hoặc làm thuốc hấp thu quá
nhanh, nhất là các thuốc có hệ số trị liệu thấp.


<b>3. Ảnh hưởng của sử dụng thuốc lâu dài đến sự hấp thu các chất dinh dưỡng từ thức ăn </b>
Sử dụng phenytoin và các thuốc chống động kinh khác có thể làm rối loạn chuyển hoá vitamin
D và calci dẫn đến chứng nhuyễn xương. Đó là do phenytoin cảm ứng enzyme gan nên làm
tăng chuyển hoá vitamin D dẫn đến giảm tác dụng vitamin D nên ảnh hưởng chuyển hoá calci.
Trường hợp này cần liều vitamin D cao hơn bình thường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Các thuốc nhuận tràng cản trở hấp thu các chất dinh dưỡng do làm tăng nhu động ruột, tống
nhanh thức ăn ra ngoài hoặc gây cản trở trên bề mặt hấp thu (như dầu parafin).


Do chứa nhôm nên các antacid cản trở hấp thu vitamin A, phosphate, thiamin. Nếu dùng lâu
dài sẽ gây xốp xương, giảm thị lực, rối loạn thần kinh, rối loạn chuyển hố các chất. Vì vậy
không nên dùng antacid để điều trị lâu dài viêm loét dạ dày mà chỉ dùng điều trị hỗ trợ hoặc
cắt cơn đau.


Cholestyramin là nhựa trao đổi ion gắn acid mật để trị tăng lipid huyết. Do gây tủa muối mật
nên cholesstyramin làm giảm hấp thu các vitamin tan trong dầu. Nếu phải điều trị lâu dài cần
bổ sung các vitamin trên.


Kháng sinh phổ rộng gây tổn hại hệ vi sinh vật ở ruột làm giảm tổng hợp vitamin. Đây là nguồn
vitamin quan trọng của cơ thể vì giải quyết đến 50% nhu cầu.


Colchicin: Ức chế sự phân bào cản trở đổi mới niêm mạc ruột nên gây tiêu chảy, cản trở hấp
thu vitamin B12, ß carotene, lipid, K+.


<b>4. Hướng dẫn thời điểm dùng thuốc hợp lý </b>



Thời điểm uống thuốc trong ngày: Thuốc ngủ uống vào buổi tối, thuốc lợi tiểu uống vào buổi
sáng, glucocorticoid uống vào 8 giờ sáng để giữ nhịp sinh lý bình thường tránh ức chế vỏ
thượng thận.


Thường uống lúc bụng no:
- Thuốc tăng hấp thu nhờ thức ăn


- Các thuốc kích thích bài tiết dịch tiêu hoá như các loại rượu bổ khai vị, thuốc thay thế men
tiêu hoá, thuốc nhuận lợi gan mật nên uống trước khi ăn 10 – 15 phút.


- Thuốc kích ứng đường tiêu hoá: Doxycyclin, corticoid thuốc chống viêm không steroid
(aspirin, metformin) uống sau ăn


- Các thuốc hấp thu quá nhanh lúc đói có thể dẫn đến tăng tác dụng phụ vì tăng nồng độ trong
máu đột ngột như levodopa, diazepam.


Thuốc uống cách xa bữa ăn (lúc bụng đói):


- Các thuốc bị giảm hấp thu bởi thức ăn hoặc bị chậm hấp thu bởi thức ăn.


- Các thuốc cần giảm thời gian lưu lại ở dạ dày như thuốc phóng thích chậm, viên bao tan ở
ruột, các thuốc kém bền trong môi trường acid dịch vị.


- Các thuốc cần có tác dụng đặc biệt như:


 Nên uống sucralfate 1 giờ trước khi ăn để kịp tạo màng bao phủ dạ dày và tránh dùng
antacid hoặc kháng histamine H2 30 phút trước hoặc sau khi uống sucralfate vì thuốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 Nên uống omeprazole sáng sớm lúc bụng đói, 30 phút trước khi ăn sáng để thức ăn kích


thích tiết acid khi đó thuốc sẽ có tác dụng ngay lập tức.


 Nên uống antacid 1 giờ sau bữa ăn để tránh giảm acid trong bữa ăn và cản trở tiêu hố.
Nếu uống antacid trước thì 2 giờ sau mới uống thuốc khác, nếu uống thuốc khác trước
thì 1 giờ sau mới uống antacid.


 Thuốc nhuận tràng, thuốc tẩy xổ, thuốc chống nôn.


Thuốc uống lúc nào tuỳ ý: Là thuốc không bị giảm hoặc chậm hấp thu do thức ăn. Với các
thuốc làm chậm hấp thu nếu có gây kích ứng dạ dày thì dùng vào bữa ăn cịn nếu muốn có tác
dụng nhanh thì dùng xa bữa ăn (như aspirin).


<b>5. Một số giải pháp hạn chế tương tác thuốc </b>
a. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản khi phối thuốc
Lựa chọn thuốc và phác đồ phù hợp


Không phối hợp các thuốc có cùng tác dụng phụ hoặc độc tính lên một cơ quan hoặc tổ chức
Lưu ý đối với các thuốc có độc tính cao và có khoảng trị liệu hẹp


Lưu ý đến các thuốc gây ra những tương tác bất lợi đã được ghi nhận rõ trong y văn
Lưu ý đến chức năng gan thận ở bệnh nhân


Lưu ý đơn thuốc cho những bệnh nhân khó theo dõi q trình sử dụng thuốc
Lưu ý đến sự tuân thủ của bệnh nhân


b. Nâng cao kiến thức và cập nhật thông tin về tương tác thuốc
Chia sẽ thông tin giữa các thành viên trong đội ngũ y tế


Cảnh báo các tương tác thuốc cho các đối tượng đặc biệt



Sử dụng cơng cụ vi tính để hỗ trợ việc khảo sát tương tác thuốc: trực tuyến, phần mềm, e-book,


Loại bỏ các cảnh báo không hợp lý “quan trọng hố”. Thí dụ: tương tác trong nhóm statin,
macrolid, anti-H1, … có sự khác nhau giữa các thuốc trong nhóm. Hoặc trái lại, bỏ qua các


tương tác nguy hiểm.


<b>6. Các phần mềm tra cứu tương tác </b>
<b>6.1. Các phần mềm tương tác thuốc online </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Một số địa chỉ có thể tra cứu TTT là:
a.


Là một trang web tra cứu thông tin thuốc được quản lý bởi Drugsite Trust, một nhà cung cấp
thơng tin y học có uy tín trên Internet. Drugs.com có cơ sở dữ liệu được cung cấp bởi


Micromedex, Facts and Comparisions và Multum.


<b>Hình 1. Màn hình duyệt TTT của Drugs.com </b>


Trang web này chủ yếu là cung cấp thơng tin thuốc, trong đó có một phần là tra cứu TTT
(Drug Interactions Checker).


Thông tin về các TT thuốc – thuốc, thuốc – thức ăn và đồ uống. Nội dung thông tin bao gồm:
- Mức độ nghiêm trọng – có 3 mức độ:


 Nặng (Major)


 Trung bình (Moderate)


 Nhẹ (Minor)


Những TT có ý nghĩa lâm sàng được xếp vào các nhóm Nặng và Trung bình.


Kèm heo là thơng tin tóm tắt về TT bao gồm: cơ chế TT, tác hại do TT gây ra, hướng xử lý,
các chú ý theo dõi, …


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Đây là trang web của công ty Medscape LLC; cung cấp thông tin về chăm sóc sức khoẻ.
Duyệt TTT chỉ là một phần trong nội dung trang web này.


<b>Hình 2. Màn hình duyệt TTT của Medscape.com </b>
Các TT được phân loại theo mức độ nghiêm trọng theo 3 mức độ:
- Chống chỉ định kết hợp thuốc (Contraindicated Drug Combination)
- TT nặng (Severe Interaction)


- TT trung bình (Moderate Interaction)


Những TT có ý nghĩa lâm sàng được xếp vào các nhóm Chống chỉ định và TT nặng.


Các TT trong đơn được đưa ra theo một danh sách sắp xếp theo từng phân nhóm từ 1 đến 3.
Nội dung của thông tin về TT bao gồm:


- Mức độ nghiêm trọng
- Cơ chế TT


- Những biểu hiện lâm sàng
- Các theo dõi đối với bệnh nhân
- Bàn luận về TT


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Đây là phần mềm chuyên dụng cho tra cứu TTT, nhà sản xuất là công ty Facts and



Comparisons (Mỹ). Phần mềm này hiện đang được sử dụng rộng rãi ở Bắc Mỹ và đã được
đưa lên mạng để tra cứu online.


Cơ sở dữ liệu để xây dựng phần mềm chính là quyển Drug Interaction Facts, quyển sách tra
cứu về TTT ra hàng năm của chính Cơng ty này. Với phần mềm này, TTT có thể được kiểm
tra với một thuốc cụ thể (Single drug query) hoặc với các thuốc có trong đơn (Multiple drugs
query).


b. Incompatex


Phần mềm này là sản phẩm của nhà sản xuất SEMP (Pháp) và đã có ở Việt Nam từ năm
1988. Mơ hình hoạt động của nó đã được Vụ Điều trị. Bộ Y tế lấy làm cơ sở xây dựng phần
mềm duyệt TTT cho các bệnh viện ở Việt Nam, hiện vẫn đang thử nghiệm.


Cơ sở dữ liệu của phần mềm này là quyển Incompatex, quyển sách hướng dẫn về TTT và
chống chỉ định cũng của nhà sản xuất này ấn bản ra hàng năm.


Phần mềm này chỉ cho tra cứu TT có trong một số đơn, khơng có chức năng xét TT của một
thuốc. Đơn thuốc phải được nhập theo tên biệt dược và phải là những biệt dược lưu hành tại
Pháp, gây khá nhiều khó khăn cho người sử dụng.


c. Martindale


Là một phần mềm rất lớn của công ty Thomson Micromedex, cơ sở dữ liệu của Martindale
chủ yếu lấy từ quyển Martindale, tập chuyên luận về thuốc của Hiệp hội Dược học Hoàng gia
Anh, do nhà sản xuất Pharmaceutical Press, London ấn hành.


d. MIMS



MIMS là phần mềm của nhà sản xuất Havas MediMedia (Australia). Đây là phần mềm
chuyên ngành Dược phổ biến khá rộng ở Việt Nam là khu vực Đông Nam Á nói chung. Phần
mềm này cũng đã có một phần tra cứu thông tin thuốc được xây dựng bằng tiếng Việt.
Cơ sở dữ liệu xây dựng phần mềm này là quyển MIMS, quyển sách giới thiệu về thuốc ra
hàng năm của nhà sản xuất này.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


Trần Thị Thu Hằng (2017), Dược lực học tái bản lần thứ 21, NXB Phương Đông.


GS. TS Hoàng Thị Kim Huyền (2014), Dược Lâm sàng Những nguyên lý cơ bản và sử dụng
thuốc trong điều trị Tập 1, NXB Y Học.


</div>

<!--links-->

×