Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.64 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
việc tăng cường quản trị chi phí tại Tổng Công ty Thép Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Tổng Công ty Thép Việt Nam
Cũng như các đơn vị tiến hành sản xuất kinh doanh khác, đối với các
Công ty sản xuất thép thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam, chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong phạm vi nghiên
cứu của Đề tài, tác giả lựa chọn số liệu của Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ,
Công ty Thép Thủ Đức và Công ty Thép Biên Hoà làm ví dụ minh hoạ. Đây
là ba Công ty sản xuất thép xây dựng đại diện cho khối sản xuất thép xây
dựng ở trụ sở phía Nam. Các Công ty sản xuất theo dự toán được Phòng Kế
hoạch Kinh doanh lập đầu năm. Căn cứ theo nhu cầu thị trường và năng lực
sản xuất của công ty mà hàng tháng, hàng quý hoặc sáu tháng một, bộ phận
lập dự toán sẽ điều chỉnh dự toán sản xuất cho phù hợp.
Ba Công ty trên đều tiến hành quá trình sản xuất thép theo Quy trình
công nghệ sản xuất ngắn. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục và chia làm hai
công đoạn chính: công đoạn thứ nhất là từ các nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, động lực ban đầu cho đến khi tạo ra bán thành phẩm là phôi
(hay còn gọi là sản phẩm thỏi); công đoạn thứ hai tiếp tục lấy phôi (chính là
bán thành phẩm tạo ra từ công đoạn trước) làm nguyên liệu chính, kết hợp với
các vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực để sản xuất ra các sản phẩm thép (thành
phẩm) cuối cùng.
Chi phí sản xuất thép có đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ trọng rất lớn, từ 80%-90% tổng chi phí sản xuất. Sản xuất thép cũng
mang tính đặc thù riêng của ngành. Trong quá trình sản xuất, người công
nhân phải tiếp xúc với môi trường làm việc độc hại, bởi vậy, việc chi trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất cũng như nhân viên phân xưởng phải có chế độ
phụ cấp độc hại, đảm bảo an toàn lao động và bù đắp hao phí sức lao động.


Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được phân loại, xác định đối
tượng tập hợp và phương pháp hạch toán như sau:
2.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Qua khảo sát một số doanh nghiệp sản xuất thuộc Tổng Công ty Thép
Việt Nam, chi phí sản xuất chủ yếu được phân loại theo mục đích và công
dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân theo
các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một trong các khoản mục chi phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ... được sử dụng trực tiếp cho
quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên liệu này được xuất từ kho ra để
sử dụng hoặc được mua và đưa vào sử dụng ngay.
b) Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về các khoản tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, tiền lương làm thêm giờ, phụ cấp độc
hại, phụ cấp chức vụ, lương khoán gọn cho công nhân, tiền ăn ca ...; các
khoản trích theo lương như Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí Công
đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
c) Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm
vi phân xưởng nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất tại phân xưởng. Đó là các
khoản chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ
sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác.
* Tại Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ, chi phí sản xuất được phân loại
như sau:

- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm có
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: là yếu tố chính cấu thành nên sản
phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm sắt phế liệu (có thể tập hợp từ nguồn
sắt phế trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài), gang phế liệu, gang thỏi
(thu mua từ các nguồn ở bên ngoài hoặc tại các Công ty thành viên trực thuộc
Tổng Công ty), Fero Mangan, Fero Silic, Silicon Mangan, một số phế liệu
khác.
+ Chi phí vật liệu phụ: bao gồm các vật liệu không trực tiếp dùng để
cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng chúng lại có tác dụng nhất định
phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu phụ bao gồm: vật liệu chịu lửa
(có 3 loại sử dụng chính là gạch chịu lửa ngoại, gạch chịu lửa nội và hỗn hợp
đầm vá lò), Oxy, vôi nung, một số vật liệu phụ khác.
+ Chi phí về nhiên liệu: nhiên liệu được sử dụng trong quá trình sản
xuất sản phẩm là than điện Trung Quốc, dầu FO, Gaz.
+ Chi phí về động lực: để tiến hành sản xuất thì các bộ phận đều phải
sử dụng điện và nước. Đây là hai động lực quan trọng đối với toàn bộ quá
trình sản xuất.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp đối với
quá trình sản xuất sản phẩm thép bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất, các khoản trích theo lương như Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế,
Kinh phí Công đoàn, phụ cấp độc hại và tiền ăn ca. Các khoản trích theo
lương được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước: trích 15% bảo hiểm
xã hội, 2% bảo hiểm y tế, 2% kinh phí công đoàn trên lương cơ bản.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung trong quá trình
sản xuất thép gồm có
Chi phí nhân viên phân xưởng: là chi phí tiền lương của nhân viên làm
việc trong các phân xưởng, tiền ăn ca và phụ cấp độc hại của nhân viên phân
xưởng.
Chi phí vật liệu: là các chi phí về vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm,
gồm có vật liệu phụ và một số vật liệu khác.

Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: là các chi phí công cụ, dụng cụ dùng
trong các phân xưởng sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là chi phí khấu hao các loại máy móc
thiết bị, nhà xưởng sản xuất phục vụ quá trình sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí về thuê ngoài, điện thoại, các
dịch vụ mua từ các đơn vị nội bộ hoặc từ bên ngoài như chi phí vận chuyển,
chi phí sửa chữa khác.
Chi phí khác: là các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất như chi
phí vệ sinh an toàn lao động, phòng chống cháy nổ…
* Tại các Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ, giá thành sản phẩm được
phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
+ Giá thành sản xuất: phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh tại
các phân xưởng, qua các giai đoạn sản xuất để chế tạo ra sản phẩm cuối cùng.
+ Giá thành toàn bộ: phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (bao gồm cả chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí tài chính liên quan).
2.1.1.2. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của đơn vị, tính
chất sản phẩm cũng như đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất để xác định
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
a) Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối với loại hình sản xuất sản phẩm truyền thống: Đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm thép là quy trình công nghệ sản xuất liên tục,
sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất và trong quá
trình sản xuất có tạo ra bán thành phẩm. Hàng tháng, các sản phẩm này đều
được sản xuất với số lượng lớn, nhiều chủng loại. Mặt khác, các Công ty đều

tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng nên các Công ty đều xác định đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất tại các Công ty Thép thuộc Tổng Công ty
Thép Việt Nam là từng sản phẩm, từng công đoạn sản xuất và từng phân
xưởng sản xuất.
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã được xác định như
trên, kế toán áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm (hoặc nhóm sản
phẩm cùng loại): theo phương pháp này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến sản phẩm nào thì hạch toán trực tiếp cho
sản phẩm đó theo các chứng từ gốc. Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung liên quan đến nhiều sản phẩm, sau khi tập hợp xong sẽ
phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức phân bổ thích hợp, thường
được phân bổ theo sản lượng sản xuất.
Ví dụ tại Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ, đối với sản phẩm thép cuộn
φ
6
(Biểu số 2.24 – Báo cáo giá thành nhóm thép cán – tháng 8/2007 – Công ty
Thép tấm lá Phú Mỹ):
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được là: 20.949.693.078đ
Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu chính là 20.047.272.351đ
Chi phí vật liệu phụ là 151.608.041đ
Chi phí về nhiên liệu là 497.963.921đ
Chi phí về động lực là 252.848.765đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm thép cuộn φ6 là (Biểu số
2.14 – Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp – tháng 8/2007 – Công ty
Thép tấm lá Phú Mỹ):
2.511,823
x 1.002.145.177 = 140.306.498đ
17.940,806

+ Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm thép cuộn φ6 là (Biểu số 2.17
– Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung – tháng 8/2007 – Công ty Thép tấm lá
Phú Mỹ):
2.511,823
x 4.943.363.467 = 692.101.306đ
17.940,806
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công đoạn sản xuất, theo
phân xưởng sản xuất: việc tập hợp các loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tương tự như phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, chỉ khác đối tượng tập hợp là theo
công đoạn sản xuất và phân xưởng sản xuất.
Ví dụ tại Công ty thép tấm lá Phú Mỹ, kế toán tập hợp chi phí phát sinh
theo công đoạn sản xuất như sau:
Đối với công đoạn sản xuất sản phẩm thỏi: (Biểu số 2.21: Báo cáo giá
thành đơn vị sản phẩm thỏi – tháng 8/2007 – Công ty thép tấm lá Phú Mỹ)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh là: 195.277.824.391đ
- Chi phí nhân công trực tiếp là: 1.553.579.144đ
- Chi phí sản xuất chung là: 13.615.118.280đ
- Tổng chi phí sản xuất sản phẩm thỏi trong tháng là: 210.446.521.815đ
Đối với công đoạn sản xuất sản phẩm thép: (Biểu số 2.24: Báo cáo giá
thành nhóm thép cán – tháng 8/2007 – Công ty thép tấm lá Phú Mỹ)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: 150.456.425.296đ
- Chi phí nhân công trực tiếp là: 1.002.145.177đ
- Chi phí sản xuất chung là: 4.943.363.467đ
- Tổng chi phí sản xuất sản phẩm thỏi trong tháng là: 156.401.933.940đ
b) Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là liên tục, sản phẩm
hoàn thành phải trải qua các công đoạn sản xuất, nên các Công ty đều xác
định đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm hoàn thành.
Kỳ tính giá thành sản phẩm được các Công ty xác định là từng tháng.

Trong trường hợp nhận đặt hàng theo những đơn đặt hàng lớn thì kỳ tính giá
thành được xác định khi sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc sản phẩm được
bàn giao cho khách hàng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc doanh nghiệp sản
xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều
bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, bán thành phẩm
tạo ra của bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu) chế biến của bước sau
Công ty xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán
theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí sản
xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Đối với
chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tập hợp theo từng phân xưởng, sau đó mới
phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Áp dụng đối với sản phẩm thép, chi phí sản xuất được tập hợp theo
phương án có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là
phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí.
2.1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại Tổng Công ty Thép Việt Nam
2.1.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm thép (chiếm khoảng 80% đến 90%). Do vậy, việc hạch
toán chính xác và đầy đủ khoản mục chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tính giá thành sản phẩm cuối cùng.
Các Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, sử dụng tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để
phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất.
Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu gồm có: Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho, Bảng kê NVL xuất dùng, Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng
cụ (CCDC)...
Ở công đoạn sản xuất thép cán, đối với mỗi loại sản phẩm, kế toán lại
mở tài khoản chi phí nguyên vật liệu chi tiết theo dõi. Ví dụ như ở Công ty
Thép tấm lá Phú Mỹ, Tài khoản 621 được mở chi tiết theo dõi cho từng sản

phẩm như:
+ TK 621.1-CPNVLTT Thép cuộn
TK 621.11-CPNVLTT Thép cuộn φ6
TK 621.12-CPNVLTT Thép cuộn φ8
TK 621.13-CPNVLTT Thép φ khác
+ TK 621.2-CPNVLTT Thép tròn trơn
TK 621.21-CPNVLTT Thép tròn trơn φ10-φ16
TK 621.22-CPNVLTT Thép tròn trơn >=φ17
.....
Theo kế hoạch sản xuất và dự toán sản xuất, Công ty chủ động chuẩn
bị toàn bộ nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm. Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu xuất
dùng để sản xuất sản phẩm. Khi có kế hoạch sản xuất, thủ kho tiến hành xuất
kho nguyên vật liệu theo Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển
nội bộ hay Phiếu xuất NVL theo hạn mức. Nguyên vật liệu có thể được xuất
lưu chuyển sản xuất trong nội bộ, xuất điều động (điều động sản xuất hoặc
điều động kinh doanh) hay xuất bán ngoài.
Nguyên vật liệu mua qua kho Công ty, các doanh nghiệp hạch toán trên
TK 152, trên cơ sở đó xác định giá vốn thực tế vật liệu xuất kho dùng cho
từng đối tượng hạch toán vào TK 621 trên các Bảng biểu, sổ sách. Nguyên vật
liệu mua về dù xuất dùng ngay cho sản xuất hay nhập kho, kế toán theo dõi
nguyên vật liệu tại các Công ty thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam vẫn hạch
toán trên sổ kế toán qua TK 152.
Khi có kế hoạch sản xuất, thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu
theo định mức nguyên vật liệu đã lập. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong
sản xuất thép chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, công
tác quản lý nguyên vật liệu hết sức quan trọng. Việc sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả nguyên vật liệu phụ thuộc mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý và yếu tố
người lao động trực tiếp sản xuất. Bên cạnh đó thì việc xác định giá vốn thực
tế nguyên vật liệu cũng phản ánh tính trung thực, hợp lý của chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp. Thực tế, việc quản lý nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn,
đó là sự tăng giảm không kiểm soát được mà nguyên nhân có thể là khách
quan hoặc chủ quan.
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho tại các Công ty thuộc Tổng
Công ty Thép Việt Nam được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân gia
quyền. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp
này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác
định được giá bình quân của đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong
kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ. Giá thực tế
của vật liệu được xác định là giá ghi trên hoá đơn và chi phí thu mua.
Ví dụ, thép phế các loại xuất dùng trong tháng tại Công ty Thép tấm lá
Phú Mỹ với số lượng và đơn giá như sau (Biểu số 2.06 - Phiếu xuất kho):
+ Số lượng: 12.859 tấn
+ Đơn giá: 4.991.618đ/tấn
+ Trị giá xuất là: 64.187.425.094đ
Việc nhập xuất nguyên vật liệu được thể hiện trên các Phiếu nhập kho
và Phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất kho (Biểu số 2.06 - Phiếu xuất kho), Báo cáo sử dụng vật
tư (Biểu số 2.07 - Báo cáo sử dụng vật tư tháng 8/2007 – Công ty Thép tấm lá
Phú Mỹ) từ các phân xưởng gửi lên để xác định số nguyên vật liệu thực dùng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 621-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trên cơ sở số liệu tính được trên Bảng xuất vật tư chi tiết cho từng đối
tượng sử dụng (Biểu số 2.08 - Bảng kê xuất nguyên vật liệu chính – Công ty
Thép tấm lá Phú Mỹ; Biểu số 2.09 - Bảng kê xuất vật liệu phụ – Công ty Thép
tấm lá Phú Mỹ), kế toán sẽ tổng hợp và tính ra trị giá thực tế vật liệu xuất kho.
Từ Bảng kê xuất nguyên vật liệu chính và Bảng kê xuất vật liệu phụ, kế toán
sẽ tính ra số nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất dùng cho từng sản
phẩm và lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (Biểu số 2.10

-Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ - tháng 8/2007 – Công ty
Thép tấm lá Phú Mỹ).
Cuối tháng, kế toán giá thành tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp số
liệu ở Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tháng 8/2007 vào
Bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (Biểu số 2.11 - Bảng
kê số 4 – Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ). Căn cứ số liệu ở Bảng kê số 4 để vào
Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.12 - Nhật ký chứng từ số 7 – Công ty Thép
tấm lá Phú Mỹ), từ đó vào Sổ cái tài khoản 621 (Biểu số 2.13 - Sổ cái tài
khoản 621 - tháng 8/2007 – Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ).
Biểu số 2.06 (doc)
Biểu số 2.07 (doc)
Biểu số 2.08 (ngang)
Biểu số 2.09 (ngang)
Biểu số 2.10 (ngang)

×