Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH GOLF VĨNH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.54 KB, 49 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH DU
LỊCH GOLF VĨNH NGHIỆP
2.1: Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công ty TNHH Golf vĩnh
nghiệp ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá.
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp được thành lập ngày 12
tháng 10 năm 2004, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102014670 do Sở
kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp; vốn điều lệ 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng Việt
Nam), đăng ký mã số thuế là : 0101547487
Công ty hoạt động theo hình thức Công ty TNHH có hai thành viên trở
lên và tuân thủ Luật doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Công ty có
trụ sở chính tại Số 10 Cầu Lủ- Đại Kim – Quận Hoàng Mai – Hà Nội. Do đặc
điểm của Công ty chủ yếu là bán buôn, bán lẻ dụng cụ thể thao nên hiện tại
ngoài showroom bán hàng tại Công ty, còn có thêm một cửa hàng bán và giới
thiệu sản phẩm tại Số 1 Đường Thanh Niên – Hà Nội
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã hoạt động liên tục, tuân thủ
pháp luật và không ngừng phát triển các phương thức bán hàng, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo uy tín
trên thị trường. Những năm đầu đi vào hoạt động, do trên thị trường nhu cầu
vui chơi giải trí rất lớn nên việc kinh doanh của Công ty rất thuận lợi, doanh
thu đạt gần 2 tỷ đồng năm 2005. Có được con số này ngoài những yếu tố thị
trường tác động thì cũng phải nhìn nhận vai trò quản lý rất hiệu quả của ban
Khoá luận tốt nghiệp
quản lý của Công ty, và sự nhiệt tình của toàn bộ cán bộ nhân viên. Vào đầu
năm 2008, sự bất ổn của tình hình chính trị của nhiều nơi trên thế giới kéo
theo sự bất ổn về kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra làm cho
nhiều tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới phải phá sản. Tại Việt Nam, tuy là một
quốc gia đang phát triển, dấu hiệu đi xuống của nền kinh tế không thực sự
thấy rõ, nhưng việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc vừa được thành lập bị


phá sản rất nhiều. Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp cũng gặp không
ít khó khăn, đặc biệt là khâu tiêu thụ hàng hóa vì Công ty chủ yếu kinh doanh
các mặt hàng phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí có giá trị cao. Đứng trước khó
khăn này, Ban quản lý Công ty và tất cả nhân viên đã, đang và sẽ luôn nỗ lực
hết mình, quyết tâm vượt qua khó khăn, từng bước khẳng định mình.
Sau 4 năm hoạt động, Công ty đã đạt được nhiều thành tích nhất định
và kết quả hoạt động kinh doanh của vài năm gần đây thể hiện qua bảng sau:
Biểu 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của những năm gần đây
Đơn vị: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006
1 Doanh thu thuần 1.673.004.700 2.005.847.30
7
1.845.945.200
2 Lợi nhuận trước thuế 89.900.365 98.267.900 75.008.481
3 Lợi nhuận sau thuế 64.720.263 70.752.888 54.006.106
4 Vốn lưu động 1.568.907.700 1.830.478.94
5
1.680.935.790
5 Nợ phải trả cuối kỳ 45.000.000 145.235.080 12.974.067
6 Thu nhập bình
quân/người/năm.
2.500.000 2.500.000 2.200.000
2
Trần Thị Quyên - Q13K3
2
2
Khoá luận tốt nghiệp
Nhận xét: Nhìn chung, các chỉ tiêu của công ty có chiều hướng tăng
trưởng tích cực trong hai năm 2006 và 2007, nhưng năm 2008, do tình hình
kinh tế thế giới và Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế,

nên hoạt động du lịch trong nước bị tác động, doanh số bán hàng cũng bị
giảm so với năm 2008. Cụ thể đối với chỉ tiêu doanh thu thuần: năm 2007
tăng 8,7% so với năm 2006, năm 2008 giảm 16,5% so với năm 2007. Doanh
thu thuần là một chỉ tiêu quan trọng đối với Công ty nên khi doanh thu thuần
giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Năm 2006, lợi
nhuận sau thuế đạt 54 triệu đồng, năm 2007 tăng 16,7 triệu tương đương 31%.
Năm 2008 lợi nhuận sau thuế giảm 6 triệuđồng, tương đương 8,5% so với
năm 2007. Nói chung, trước tình hình doanh thu bán hàng giảm đáng kể,
Công ty đã có những biện pháp tích cực nhằm giảm chi phí quản lý nên lợi
nhuận sau thuế vẫn đạt được đáng kể và đảm bảo thu nhập bình quân đầu
người năm sau không giảm so với năm trước. Chỉ tiêu vốn lưu động năm
2008 có giảm so với 2007 do Công ty giảm đáng kể lượng hàng tồn kho cũng
như tiền vốn.
2.1.2: Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của
Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp.
Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại. Hoạt động kinh doanh cuả Công ty chủ yếu là bán buôn các dụng
cụ, đồ dùng phục vụ cho ngành thể thao, vui chơi giải trí cao cấp như dụng cụ
cho chơi golf: gậy golf, bóng golf, giầy….Và áo thể thao được nhập chủ yếu
từ các nước như Singapo, Hàn Quốc,Trung Quốc,….Trước đây, Công ty
TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp chỉ kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho
chơi golf, nên đối tượng khách hàng thường chỉ hạn chế ở những người có thu
nhập cao và biết chơi môn thể thao này. Một năm sau khi đi vào kinh doanh,
3
Trần Thị Quyên - Q13K3
3
3
Khoá luận tốt nghiệp
Công ty nhận thấy mình có thể mở rộng thị trường tới các khách hàng khác
bằng việc nhập khẩu quần áo thể thao cao cấp, mẫu mã và mầu sắc đa dạng.

Từ đó đến nay, doanh thu bán hàng của Công ty tăng lên gấp rưỡi. Việc mở
rộng kinh doanh này đã tạo cho Công ty có chỗ đứng tốt hơn trong lĩnh vực
kinh doanh đồ thể thao. Bên cạnh việc kinh doanh đồ dùng thể thao cao cấp,
Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp còn bán buôn tư liệu sản suất, tư
liệu tiêu dùng, tư vấn, môi giới đầu tư tài chính và bất động sản. Ngoài ra
Công ty còn tư vấn và xây dựng các công trình dân dụng.
Thị trường hiện nay của Công ty là hướng tới các đối tượng có thu
nhập cao tại các Thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh….Ngoài
ra, Công ty cũng thường xuyên có khách lẻ là người nước ngoài du lịch tại
Việt Nam có nhu cầu mua hàng.
2.1.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Du lịch Golf
Vĩnh Nghiệp
Trong doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò hết
sức quan trọng bởi vì nó là đầu não của mọi hoạt động trong doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và luôn thích nghi với môi trường canh
tranh. Ý thức được vai trò đó, Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp đã
xây dựng cho mình một bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, nhằm tiết kiệm
chi phí nhưng vẫn phát huy được hết khả năng của từng vị trí công tác
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng Tài chính-kế toán
Phòng Hành chính tổng hợp
4
Trần Thị Quyên - Q13K3
4
4
Khoá luận tốt nghiệp
Trong đó:
Phòng kinh doanh: 2 người

Phòng Tài chính kế toán: 5 người (bao gồm: kế toán trưởng, kế toán
thanh toán, thủ kho, 2 nhân viên bán hàng)
Phòng Hành chính tổng hợp: 2 người
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
Ban Giám đốc: Giám đốc là Bà Đào Hồng Hạnh, có nhiệm vụ điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các quyết định của mình.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm: Phân tích kế hoạch tiêu thụ hàng
hoá để đưa ra danh mục hàng hoá cần nhập khẩu hoặc cần mua; quảng cáo
tiếp thị sản phẩm, hàng hoá tới người có nhu cầu như các khu vui chơi giải trí,
khách du lịch, chịu trách nhiệm cung cấp hàng cho khách, đưa ra các chương
trình bán hàng phù hợp
Phòng tài chính- kế toán có trách nhiệm thu thập xử lý thông tin kế
toán, các công tác thống kê trong công ty đồng thời phân tích hoạt động kinh
tế. Hướng dẫn các bộ phận thực hiện chế độ ghi chép theo quy định. Tổng
hợp số liệu và báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm về sự chính xác của báo cáo
tài chính, phê duyệt các phương án vay vốn để kinh doanh….
5
Trần Thị Quyên - Q13K3
5
5
Khoá luận tốt nghiệp
Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý, sắp
xếp nhân sự hợp lý cho Công ty. Chủ động tham mưu đề xuất về công tác tổ
chức cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng cán bộ nhân
viên theo yêu cầu của nhà lãnh đạo. làm thủ tục giải quyết chế độ cho người
lao động theo quy định của nhà nước.
2.1.4: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Du lịch
Golf Vĩnh Nghiệp.
- Đối với Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp , Công ty áp dụng

mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với điều kiện kinh
doanh của Công ty. Các kế toán viên có trách nhiệm theo dõi tình hình biến
động tại đơn vị mình, đúng với mảng được phân công. Cuối tháng, tổng hợp
số liệu và gửi về cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng sẽ tổng hợp lại, đồng
thời kiểm tra và lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Thủ kho
Kế toán bán hàng
Kế toán thanh toán
- Kế toán trưởng: Phụ trách công tác kế toán của toàn Công ty, thực
hiện chức năng, quyền hạn theo đúng quy định của kế toán trưởng. Tổng hợp
và ghi vào sổ sách các tài khoản. Tổ chức chỉ đạo công tác thống kê, tham
mưu cho Giám đốc về kế hoạch kinh doanh, hạch toán kinh tế, quản lý tài
chính,….
- Thủ kho: Hàng ngày căn cứ vào số hàng thực tế nhập kho,kế toán
lập phiếu nhập kho, tiến hành ghi sổ để theo dõi tình hình biến động của hàng
6
Trần Thị Quyên - Q13K3
6
6
Khoá luận tốt nghiệp
hoá. Cuối tháng, lập báo cáo mua hàng. Lập báo cáo thuế GTGT đầu vào,
nhận báo cáo thuế GTGT đầu ra của kế toán bán hàng chuyển sang để tổng
hợp và lên các chứng từ liên quan. Cuối tháng tập hợp và gửi về cho kế toán
trưởng.
- Bộ phận kế toán bán hàng: Theo dõi sự biến động của giá cả hàng
hoá. Lập hoá đơn GTGT cho từng lô hàng xuất bán trong ngày, đồng thời theo
dõi tiêu thụ hàng hoá, công nợ TK 131. Tổng hợp các chứng từ, báo cáo bán
hàng và báo cáo thuế GTGT đầu ra rồi gửi cho kế toán trưởng tổng hợp.

- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi hàng ngày của doanh
nghiệp để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Theo dõi tình hình tăng giảm vốn
bằng tiền. Nhận chứng từ và tổng hợp rồi gửi cho kế toán trưởng.
2.1.5: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
2.1.5.1: Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
- Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp là một doanh nghiệp
thương mại nhỏ nên Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006. Chế độ kế toán dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Theo đó, bắt đầu ngày 01/01/2007 Công ty áp dụng chế
độ kế toán này.
- Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, hàng hoá tồn kho được tính theo giá thực tế. Tình
hình xuất nhập hàng hoá được kế toán theo dõi chi tiết theo từng lần phát sinh
cả về số lượng và đơn giá. Đây là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thường xuyên, qua lượng hàng xuất và nhập để tính lượng hàng tồn
kho cuối kỳ. Qua các hoá đơn và chứng từ có liên quan để phản ánh giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán một cách thường xuyên theo quy định.
7
Trần Thị Quyên - Q13K3
7
7
Khoá luận tốt nghiệp
- Công ty áp dụng tính giá hàng hoá theo phương pháp bình quân cả kỳ
dự trữ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Trong quá trình kinh doanh, Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh
Nghiệp cũng liên tục cập nhật các thông tư bổ sung của bộ Tài chính về
những quy định về thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN. Ví dụ như thông tư
số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, thông tư 130/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008, thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/1/2009,…..
2.1.5.2: Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.

Công ty vận dụng các chứng từ sổ sách được quy định trong QĐ số
48/2006/ BTC ngày 14/9/2006 bao gồm các chứng từ sau:
Hoá đơn GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
Nợ, giấy báo Có.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, bảng phân bổ khấu hao.
Báo cáo Nhập- Xuất -Tồn, báo cáo doanh thu.
Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết các TK 131,156,632,511,642,…
Sổ Cái TK 131,156,632,511,642,….
Các hợp đồng mua bán với khách hàng.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho tại kho thủ kho vào thẻ kho, kế
toán lên sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá (sổ Chi tiết TK 156), Từ phiếu xuất
kho, kế toán lên sổ chi tiết giá vốn sản phẩm hàng hoá (Sổ Chi tiết TK 632).
Cuối tháng căn cứ vào sổ này để lên tổng hợp báo cáo Nhập- Xuất-Tồn. Căn
cứ vào phiếu thu, chi, hoá đơn GTGT kế toán lên sổ chi tiết công nợ (sổ chi
tiết TK 131,331), cuối tháng lên bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT bán hàng, kế toán lên sổ chi tiết doanh thu. Kế
toán tổng hợp hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi,
phiếu xuất kho, phiếu nhập kho để vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, kế toán
8
Trần Thị Quyên - Q13K3
8
8
Khoá luận tốt nghiệp
lập các bút toán kết chuyển trên sổ chi tiết TK 156, 632, 642, 511,… Từ đó,
kế toán lên sổ chi tiết TK 911 và tổng hợp vào sổ Cái các TK 156, 632, 642,
… Khi hoàn tất hết các sổ, kế toán đối chiếu với các báo cáo liên quan.
Vì Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung nên các nghiệp
vụ phát sinh đều được ghi theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế . Ngoài
những mẫu sổ do chế độ ban hành, Công ty còn có một số sổ tự thiết kế để
theo dõi tình hình bán hàng.

9
Trần Thị Quyên - Q13K3
9
9
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ
Bảng tổng hợp nhập-xuất, tồn kho
Sổ chi tiết sản phẩm, hàng hoá
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết giá vốn sản phẩm hàng hoá
Phiếu thu, phiếu chi
Nhật ký chung
Hoá đơn GTGT
Sổ chi tiết Doanh thu
Sổ chi tiết công nợ
Sổ cái TK 131, 632, 511…
Bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng
Sổ cái TK 911
10
Trần Thị Quyên - Q13K3
10
10
Khoá luận tốt nghiệp
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ :
Đối chiếu :
2.1.5.3: Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng tất cả các tài khoản có trong hệ thống tài khoản kế

toán doanh nghiệp Việt Nam dành cho các Công ty vừa và nhỏ.
Hệ thống tài khoản được áp dụng trong Công ty TNHH Du lịch Golf
Vĩnh Nghiệp
11
Trần Thị Quyên - Q13K3
11
11
Khoá luận tốt nghiệp
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: TGNH
TK 121: Đầu tư tài chính ngắn hạn
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 138: Phải thu khác
TK 141: Tạm ứng
TK 142:Chi phí trả trước ngắn hạn.
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
TK 153: Công cụ, dụng cụ.
TK 155: Thành phẩm
TK 156: Hàng hoá
TK 157: Hàng gửi bán
TK 211: TSCĐ
TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK 217: Bất động sản đầu tư.
TK 221: Đầu tư tài chính dài hạn.
TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 333:Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

TK 334: Phải trả người lao động
12
Trần Thị Quyên - Q13K3
12
12
Khoá luận tốt nghiệp
TK 335: Chi phí phải trả
TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK 341: Vay, nợ dài hạn
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
TK 413: Chênh lệch tỉ giá hố đoái
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 515: Doanh thu tài chính
TK 521: Các khoản giảm trừ
TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 635: Chi phí tài chính
TK642: Chi phí quản lý kinh doanh.
TK 6421: Chi phí bán hàng.
TK 6422: Chi phí quản lý
TK 711: Thu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
2.1.5.4: Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc điểm của hình
thức này là sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép toàn bộ các hoạt động kinh
tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó sử
dụng số liệu ở nhật ký chung để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết có liên quan.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung của Công ty được thể hiện
qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
13
Trần Thị Quyên - Q13K3
Bảng cân đối phát
sinh
Nhật ký chung
Sổ cáiBáo cáo tài chính
Chứng từ gốc
13
13
Khoá luận tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
2.1.5.5: Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán.
Các báo cáo quyết toán mà Nhà nước quy định cho các Công ty TNHH
đều được Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp áp dụng như: Các báo
cáo tài chính, tờ khai thuế GTGT,…
Báo cáo tài chính của Công ty được lập một lần một năm vào 31/12
hàng năm. Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Riêng báo cáo lưu
chuyển tiền tệ không bắt buộc nên doanh nghiệp không lập.
14
Trần Thị Quyên - Q13K3
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
14
14
Khoá luận tốt nghiệp

Báo cáo tài chính được nộp cho:
-Cơ quan thuế: là Chi cục thuế Quận Hoàng Mai
-Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội
-Cơ quan thống kê: là UBND Quận Hoàn Mai
Tờ khai thuế GTGT được nộp hàng tháng cho Chi cục thuế Quận Hoàng Mai.
Đồng thời cuối năm, Công ty nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
cho cơ quan thuế.
2.2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
tại Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp.
2.2.1: Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
Hiện tại, Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp hiện đang kinh
doanh chủ yếu mặt hàng dụng cụ thể thao cao cấp phục vụ cho nhu cầu giải
trí, nên những hàng hoá này thường được nhập từ các nước trong khu vực như
Singapo, Trung Quốc, Indonexia, Malaysia và ấn Độ. Trước mỗi đợt nhập
hàng, Công ty thường trao đổi với nhà cung cấp nước ngoài về chủng loại và
đơn giá của hàng hoá cần nhập, sau đó hai bên ký hợp đồng gửi fax cho nhau
để xác định quan hệ mua bán, bản gốc sẽ được gửi ngay sau đó.
Giá mua hàng là giá CIF tại cảng Hải Phòng nên giá vốn của hàng nhập
về sẽ bao gồm nguyên giá (theo hợp đồng) và thuế nhập khẩu.
-Phương thức bán hàng :
Để việc tiêu thụ phát triển nhanh thì lựa chọn một phương thức để tiêu
thụ là một trong những vấn khá quan trong mà doanh nghiệp nào cũng rất cần.
Công ty TNHH Du lịch Golf Vĩnh Nghiệp đã lựa chọn cho mình hình
thức tiêu thụ sau đây:
Bán buôn hàng hoá: Cơ sở mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng hoá đều dựa
trên các hợp đồng kinh tế đã kí kết giứa Công ty và các khách hàng. Căn cứ
15
Trần Thị Quyên - Q13K3
15
15

Khoá luận tốt nghiệp
các hợp đồng này, khách hàng đến thẳng kho của Công ty để lấy hàng, kế
toánviết hoá đơn bán hàng giao liên 2 cho khách hàng, liên 1 dùng để lưu, liên
3 dùng để thanh toán. Tuỳ theo từng hợp đồng mà Công ty có thể giao hàng
tại nơi kí kết mua hàng.
Bán lẻ: Ngoài hình thức bán buôn, công ty chủ yếu thực hiện bán lẻ
tại các cửa hàng, showroom do công ty thuê. Hình thức này hiện đang
chiếm một tỉ lệ cao trong doanh số bán hàng do khách mua hàng là vãng
lai, khách du lịch.
- Phương thức thanh toán
Công ty áp dụng nhiều hình thức thanh toán phù hợp với từng đối
tượng khách hàng : thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, bằng thẻ tín
dụng, thanh toán trả chậm, và có thể cho khách hàng nợ trong thời gian quy
định… tuy nhiên hình thức thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh
toán chủ yếu, đối với khách du lịch nước ngoài, hình thức thanh toán là thẻ
Master, hoặc thẻ Visa.
2.2.2: Kế toán tiêu thụ hàng hoá của Công ty TNHH Du lịch Golf
Vĩnh Nghiệp
2.2.2.1: Kế toán giá vốn của hàng tiêu thụ.
Tài khoản sử dụng để theo dõi giá vốn là 632 (được ghi chi tiết các tiểu
khoản) và được chi tiết tương ứng với tài khoản 1561 (hàng hoá )
Về chi phí thu mua: Do kế toán không lập TK riêng để theo dõi nên phản ánh
vào TK 6421 và coi như đó là chi phí bán hàng. Sau đó, kế toán kết chuyển
vào TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ.
Sau khi khách hàng lựa chọn hàng hoá cần mua hoặc khách hàng mua
hàng theo hợp đồng đã ký kết, căn cứ lệnh xuất hàng của Phòng kinh doanh,
thủ kho lập phiếu xuất kho xuất hàng cho khách. Khi giao hàng xong, khách
hàng ký nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán và tiến hành ký hợp đồng. Định
kỳ, thủ kho nộp phiếu xuất kho lên phòng kế toán để tiến hành ghi sổ. Sau đây
16

Trần Thị Quyên - Q13K3
16
16
Khoá luận tốt nghiệp
là một số chứng từ phát sinh trong tháng 10/2008 có liên quan đến giá vốn
hàng hoá.
17
Trần Thị Quyên - Q13K3
17
17
Khoá luận tốt nghiệp
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO Số 0410
Ngày 12 tháng 10 năm 2008 Nợ TK: 632
Có TK : 1561
Họ tên người nhận: Anh Dương - Công ty CP Sân Gôn Ngôi sao Chí Linh
Địa chỉ: Thái Học – Chí Linh – Hải Dương
Lý do xuất kho: Xuất bán theo HĐ số 15/HĐ-2008
Xuất tại: Kho Công ty
STT
Tên hàng
hoá

số
ĐV
tính
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền

Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1
Bộ gậy chơi
gôn hiệu
Maruman
Set Bộ 01 01 14.200.000 14.200.000
2
Bóng gôn
hiệu Srixon
Ball Hộp 05 05 180.000 900.000
3 Túi đựng gậy Bag Chiếc 02 02 220.000 440.000
Cộng 15.540.000
Tổng số tiền bằng chữ: Mười lăm triệu năm trăm bốn mươi nghìn đồng.
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi lập xong và ký phiếu xuất kho,
Kế toán tổng hợp nhận được hoá đơn này tiến hành định khoản rồi ghi
sổ chi tiết tài khoản, sổ kho:
Nợ TK 632: 15.540.000 đồng
18
Trần Thị Quyên - Q13K3
18
18
Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 1561: 15.540.000 đồng.
Sau khi có phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi Sổ chi tiết TK 1561

cho từng mặt hàng.
Biểu 2.3: Sổ chi tiết hàng hoá (Bộ gậy chơi gôn hiệu Maruman)
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
TK 1561: Bộ gậy chơi gôn hiệu Maruman
Từ ngày 1/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
Dư đầu kỳ 28.400.000
0408 2/10/2008 Nhập hàng hoá 71.000.000
0410 12/10/2008
Xuất bán cho CTCP
Gôn Ngôi sao Chí
Linh
14.200.000
0411 16/10/2008
Xuất bán cho Công ty
TNHH Nam Cường
28.400.000
….. ………. ……………………. ………….. ……….
Tổng phát sinh nợ: 71.000.000
Tổng phát sinh có: 42.600.000
Số dư cuối kỳ: 56.800.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

19
Trần Thị Quyên - Q13K3
19
19

×