Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ cở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM QUỐC HƢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Minh

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
NGƢỜI CAM ĐOAN

Phạm Quốc Hƣng



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, quý thầy giáo, cơ giáo khoa Sau đại học –
Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô giáo đã tham gia trực tiếp giảng dạy lớp
cao học HC21.B3.
Đặc biệt tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Đặng Thị Minh đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả gửi lời tri ân đến toàn thể cán bộ, cơng chức, viên chức Văn phịng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành nhiệm vụ học tập cũng
như cung cấp các tài liệu, số liệu trong q trình hồn thiện luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu nhưng do khả năng còn
hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong q thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp góp ý chân thành để vấn đề
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Quốc Hƣng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục & đào tạo

KH – CN

Khoa học công nghệ

KHXH

Khoa học xã hội

KT – XH

Kinh tế - xã hội

MN

Mầm non

PCGD

Phổ cập giáo dục

PCGD THĐĐT


Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi

PCGD MNT5T

Phổ cập giáo dục Mầm non trẻ 5 tuổi

PCGDTHCS

Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở

PTDT BTTHCS

Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở

PTDT BTTH&THCS Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học và Trung học cơ sở
QLNN

Quản lý nhà nước

TB

Trung bình

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thơng

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu

3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn


7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

7

7. Kết cấu của luận văn

8

Chƣơng 1. Cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà
nƣớc về giáo dục Trung học cơ sở
1.1. Một số khái niệm cơ bản

9

1.2. Vai trò và sự cần thiết của quản lý nhà nước về giáo dục Trung học

14

cơ sở
1.3. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo
dục Trung học cơ sở

19

1.4. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ
sở ở một số địa phương.


35

Tiểu kết chương 1

40

Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung học cơ
sở trên địa bàn huyện Sa Pa
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sa Pa.

41

2.2. Thực trạng về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa

42

2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Sa Pa

51

2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục Trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa

70

Tiểu kết chương 2

80



Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển Giáo dục & Đào tạo

81

3.2. Định hướng và mục tiêu phát triển giáo dục ở địa phương

85

3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Sa Pa

90

Tiểu kết chương 3

101

KẾT LUẬN

102


DANH MỤC BẢNG
Ký hiệu

Nội dung


Trang

Bảng 2.1 Hệ thống trường lớp, học sinh bậc Trung học cơ sở từ năm 2011-2016

42

Bảng 2.2 Điều kiện dạy học ở trường Trung học cơ sở từ 2011- 2016

43

Bảng 2.3 Thống kê các phòng chức năng từ 2011-2016

44

Bảng 2.4 Thống kê phòng làm việc của Ban giám hiệu từ 2011-2016

44

Bảng 2.5 Thống kê số lượng cán bộ quản lý Trung học cơ sở từ 2011-2016

45

Bảng 2.6 Thống kê trình độ cán bộ quản lý Trung học cơ sở từ 2011-2016

46

Bảng 2.7 Trình độ giáo viên Trung học cơ sở từ 2011-2016

46


Bảng 2.8 Tổng hợp kinh phí đầu tư cho giáo dục từ năm 2012-2016

60

Bảng 2.9 Ngân sách chi thường xuyên cho giáo dục từ năm 2012-2016
(khơng tính chi đầu tư phát triển)
Bảng 2.10 Kết quả cơng tác xã hội hóa giáo dục từ năm 2012-2016

61

Bảng 2.11 Số trường, số giáo viên Trung học cơ sở được thanh tra, kiểm tra cơ
sở giáo dục từ năm 2011-2016

68

62


DANH MỤC BIỂU
Tên biểu

Nội dung

Trang

Biểu 2.1 Tỷ lệ chuẩn giáo viên Trung học cơ sở từ 2011-2016

47

Biểu 2.2 Hạnh kiểm học sinh Trung học cơ sở từ 2011-2016


49

Biểu 2.3 Kết quả xếp loại học sinh Trung học cơ sở từ 2011-2016

50

Biểu 2.4 Tình hình học sinh tốt nghiệp THCS từ 2011-2016

50

Biểu 2.4 Tỷ lệ trường, tỷ lệ giáo viên Trung học cơ sở được thanh tra,
kiểm tra cơ sở giáo dục từ năm 2011-2016

69

.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đóng vai trị quan trọng, là nhân tố quyết định
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc
gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là điều
kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội và trên hết giáo
dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người. Giáo dục - đào tạo khơng
chỉ có vai trị quan trọng trên lĩnh vực sản xuất vật chất mà cịn là cơ sở để hình thành
nền văn hố tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Giáo dục có tác động vô cùng to lớn trong
việc truyền bá hệ tư tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng ý thức pháp quyền và
ý thức đạo đức, xây dựng nền văn hố, văn học nghệ thuật, góp phần cơ bản vào việc

hình thành lối sống mới, nhân cách mới của toàn bộ xã hội. Đảng ta đã chỉ rõ: Nhiệm
vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha,
gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý
chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hố của dân tộc là những
người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định "Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục,
chăm lo giáo dục mầm non, bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc. Nhà nước không thu
học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học, phát triển giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển
giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người
khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề" [16, Tr.13].
Tại Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI, vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo được coi như là một trong những nội dung vừa chiến lược, vừa cấp
1


thiết. Trước yêu cầu của giai đoạn phát triển mới của đất nước, Việt Nam đang cần
một quyết sách toàn diện, căn bản, xứng tầm với lĩnh vực quan trọng hàng đầu này.
Đây là sứ mệnh thiêng liêng, đồng thời cũng vô cùng nặng nề để Việt Nam bước vào
hàng ngũ các nước phát triển.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, bậc học trung học cơ sở là giai đoạn
rất quan trọng của giáo dục phổ thông. Giáo dục Trung học cơ sở (GDTHCS) sẽ tiếp tục
cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản, chủ yếu hình thành tư duy sáng tạo, phát
triển hơn về đức, trí, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo
và hình thành nhân cách con người, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân để tiếp tục
học lên các bậc học trên. Chất lượng của GDTHCS trước tiên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng

giáo dục Trung học phổ thông (THPT), sâu xa hơn nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giáo
dục dạy nghề, giáo dục Đại học và ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động.
Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và giáo
dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Quy mơ,
mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, chất lượng giáo dục không ngừng được
nâng lên ở các cấp học, cảnh quan môi trường, cơ sở vật chất, thiết bị được tăng cường,
đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ yêu cầu đổi mới giáo dục THCS. Công tác quản
lý và kiểm định chất lượng được chú trọng với việc tăng cường hệ thống đánh giá đến
nay đã có 100% trường THCS tự đánh giá, trong đó có 45% số trường được đánh giá
ngồi. Duy trì bền vững Phổ cập Giáo dục Mầm non trẻ 5 tuổi (PCGD MNT5T), Phổ
cập giáo dục xóa mù chữ (PCGD XMC), Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi
(PCGD THĐĐT) và Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở (PCGDTHCS) tại 18/18 xã, thị
trấn trên địa bàn huyện. Cơng tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện được chú
trọng, huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm để phát triển giáo
dục. Phân cấp quản lý giáo dục được đẩy mạnh, đặc biệt tăng quyền chủ động cho các
cơ sở giáo dục trong tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, thực hiện chương trình sách
giáo khoa phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được giáo dục huyện Sa Pa vẫn còn
nhiều yếu kém, bất cấp: Cơ sở vật chất, trang thiết bị ở nhiều trường chưa đáp ứng yêu
2


cầu dạy và học, diện tích, sân chơi, bãi tập, việc xây dựng trường chuẩn quốc gia cịn gặp
nhiều khó khăn. Tuyển dụng, sử dụng, phân công giáo viên chưa hợp lý, thiếu đồng bộ
giữa các trường có mơn thừa (Ngữ văn, Tốn học) có mơn thiếu (Âm nhạc, Mỹ thuật,
Tin học, Ngoại ngữ…). Cơ chế quản lý, các chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc
chưa thu hút được giáo viên về công tác và yên tâm công tác tại Sa Pa, nhiều giáo viên
chỉ công tác một thời gian sau đó xin chuyển Thành phố, các huyện thuận lợi trong tỉnh
hay chuyển về các tỉnh có điều kiện thuận lợi... Hoạt động thanh tra, kiểm tra ở các
trường chưa đảm bảo theo quy định, mỗi năm ít nhất 30% số trường được thanh tra, tuy

nhiên qua báo cáo có năm chỉ đạt 5% số trường THCS được thanh tra, cịn lại là kiểm tra
tồn diện. Một số trường đã thanh tra đưa ra kết luận về những sai phạm yêu cầu khắc
phục, tuy nhiên việc kiểm soát thực hiện các kết luận sau thanh tra của các trường còn
hạn chế....
Bản thân tác giả đã từng là hiệu trưởng trường THCS, hiện đang làm việc tại cơ
quan Quản lý nhà nước (QLNN) tại địa bàn, với mong muốn nghiên cứu đề tài để có
cơ sở khoa học nhằm tham mưu với các cấp có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về
giáo dục THCS của huyện - khâu then chốt thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực phát triển KT - XH của địa phương trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giáo dục Trung
học cơ cở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”, để nghiên cứu với hy vọng sẽ góp
phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển GD&ĐT của huyện Sa Pa đề ra.
2. Tình hình nghiên cứu
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến giáo dục, giáo dục phổ
thông về quản lý nhà nước QLNN về giáo dục, giáo dục phổ thơng có thể kể ra một số
cơng trình sau:
- Năm 2014, Phạm Minh Hạc, nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã viết cuốn sách
chuyên khảo Luận bàn về giáo dục - Quản lý giáo dục - Khoa học giáo dục do nhà
xuất bản giáo dục phát hành. Tác giả đã đưa ra các triết lý giáo dục; phân định rõ hoạt
động quản lý nhà nước đối với quản trị của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đánh giá
3


những thành tựu mà chúng ta đã đạt được trong những thập kỷ qua, những yếu kém,
bất cập trong giáo dục ở nước ta hiện nay; đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới căn
bản, toàn diện GD&ĐT [13, tr.3].
- Nguyễn Thu Linh và Bùi Văn Nhơn (2006), Giáo trình quản lý nhà nước về
văn hóa, giáo dục, y tế. Các tác giả đã đưa ra nhiều khái niệm về giáo dục, QLNN về
giáo dục, nội dung quản lý nhà nước về giáo dục ....có liên quan đến luận văn; giáo

dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách quan, khoa
học cũng như hình thành nhân cách con người, giáo dục diễn ra thường xuyên liên tục
ở nhiều môi trường hoạt động, trong đó mơi trường ở nhà trường là quan trọng nhất
và có tính quyết định [20].
- Phạm Đỗ Nhật Tiến, nguyên trợ lý Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã có bài viết trả
lời phỏng vấn về đổi mới quản lý giáo dục trong xu thế mở cửa và hội nhập, được
đăng trên báo giáo dục thời đại ngày 22/9/2013. Tác giả cho rằng, để đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục chúng ta cần đổi mới tư duy giáo dục, mục tiêu giáo dục đến
những thành tố tạo nên giáo dục, bao gồm nhà trường, nhà giáo, chương trình, quản lý
giáo dục, cơ chế tài chính, mơi trường giáo dục....Tác giả nhấn mạnh, dù tiếp cận ở
bất cứ góc độ nào thì giải pháp đổi mới quản lý giáo dục ln được coi là khâu đột
phá để nâng cao chất lượng GD&ĐT, tạo tiền đề để giáo dục nước ta phát triển, tiếp
cận trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới [36, Tr.4].
- Bài viết của Đinh Thị Minh Tuyết, Học viện Hành chính Quốc gia với tiêu đề
về "Đổi mới quản lý GD&ĐT ở nước ta hiện nay" được đăng trên tạp chí quản lý số
nhà nước, số 130 (tháng 11/2006); Bài viết của Đinh Thị Minh Tuyết - Đặng Quốc
Bảo với tiêu đề "Quán triệt quan điểm Kinh tế - Giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh
vào sự nghiệp đổi mới hiện nay". Bài viết đề cập tầm quan trọng, thách thức và giải
pháp phát triển giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, được nghiên cứu vận
dụng trong quá trình xây dựng hệ thống lý luận và phân tích thực tiễn [39, Tr.13]
- Đinh Minh Dũng (2014), Quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với giáo dục
Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở vùng đồng bằng sông cửu long, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà
4


nước ở cấp huyện đối với giáo dục Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở; thực trạng
và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với giáo dục
Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở vùng đồng bằng sông cửu long [5].
- Hoàng Văn Dương (2011), Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT

tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đại
học Sư phạm Hà Nội. Luận văn đã nêu hệ thống lý luận về “phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT”; đồng thời trên cơ sở nghiên cứu thực trạng CBQL trường THPT tỉnh Lào
Cai đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Lào Cai đáp ứng
yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay [6].
- Ngô Xuân Hiệp (2015), Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo qua thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Học viện Hành chính Quốc gia, Hà
Nội. Luận văn đã làm rõ nững vấn đề cơ bản của QLNN về GD&ĐT; phân tích, đánh giá
thực trạng QLNN về GD&ĐT trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh [15].
- Nguyễn Anh Tuấn (2011), Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận văn đã nêu cơ sở lý luận phát
triển đội ngũ CBQL trường THCS. Phân tích đánh giá thực trạng giáo dục THCS, biện
pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai [37].
- Nguyễn Thị Lê Mai (2015), Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà
Nội. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục
THCS, thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục
THCS trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc [21].
- Hoàng Thị Hậu (2015), Quản lý nhà nước về giáo dục THCS ngồi cơng lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã
làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục THCS ngồi cơng lập,
thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục THCS
ngồi cơng lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội [14].
- Hà Thị Thu Phương (2015), Quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn
Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận
5


văn đã nêu cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục THCS công lập, thực trạng
và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục THCS công lập

trên địa bàn Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình [27].
Ngồi các sách, bài viết, luận án, luận văn kể trên, trong những năm qua đã có
một số đề tài nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở các cấp học
đáp ứng yêu cầu đổi mới. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu
quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn. Vì vậy, với luận văn này, tác giả là
người đầu tiên nghiên cứu về quản lý nhà nước về giáo dục THCS của huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai. Ở đây tác giả tập trung đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý nhà
nước về giáo dục THCS, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.2. Mục đích:
Nhằm đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về giáo dục THCS
trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai phù hợp với sự phát triển của địa phương trong
giai đoạn mới.
3.2. Nhiệm vụ:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục, giáo dục THCS.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn
huyện Sa Pa.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục THCS
trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động quản lý nhà nước về GDTHCS loại hình cơng lập trên địa bàn
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016 và định hướng đến năm 2020.
- Về không gian: Địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
6



- Về nội dung: Các nội dung QLNN về GDTHCS.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà
nước về giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát: Tiếp cận các trường THCS, quan sát hoạt động chỉ đạo
của chính quyền địa phương, của các cơ sở giáo dục THCS trên địa bàn.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp các tài liệu, số liệu có
liên quan đến đề tài để làm rõ hệ thống lý luận và thực tiễn của đề tài.
Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham gia các hội thảo, tọa đàm, trao đổi các ý
kiến với các chuyên gia nghiên cứu về giáo dục, các nhà quản lý giáo dục THCS nhằm
thu thập các nội dung, các ý tưởng liên quan đến đề tài.
Phương pháp so sánh, tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các cơng trình đã có,
các tài liệu liên quan đến đề tài, tài liệu chỉ đạo về GDTHCS tại Ủy ban nhân dân
(UBND) huyện và Phịng GD&ĐT. Thu thập thơng tin thơng qua việc tự tìm hiểu
cơng tác quản lý nhà nước về giáo dục THCS bằng việc: nghiên cứu hồ sơ, văn bản
chỉ đạo hàng năm. Tổng kết thành bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh chỉ đạo về
giáo dục THCS. So sánh với các địa phương khác từ đó rút ra bài học cho địa phương
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản để làm rõ quản lý nhà nước về
GDTHCS. Khái quát hóa kinh nghiệm thực tiễn làm phong phú thêm kiến thức quản
lý nhà nước về GDTHCS. Đề tài là cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý về giáo dục
THCS nghiên cứu trong q trình học tập và cơng tác, giúp các nhà quản lý trong việc
đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời các vấn đề giáo dục THCS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
7



Luận văn đã phân tích và đánh giá để từ đó xác định được những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về giáo dục THCS.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên
địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Bằng cách vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, phân tích đánh giá
có căn cứ khoa học và hệ thống về thực trạng giáo dục THCS qua các năm trên địa
bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Luận văn có thể làm cơ sở cho người đọc, những nhà
quản lý, những nhà nghiên cứu có thêm thơng tin, xây dựng, ban hành những chính
sách, đề án, kế hoạch….hoàn thiện quản lý nhà nước về GDTHCS nói chung và quản
lý nhà nước về GDTHCS trên địa bàn huyện Sa Pa nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được chia thành ba chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục
Trung học cơ sở
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
- Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục
Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai;

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo dục và giáo dục Trung học cơ sở

1.1.1.1. Giáo dục
Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc
biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người học theo hướng tích cực.
Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ
bên ngồi, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã
hội đương đại.
Giáo dục bao gồm việc dạy và học. Giáo dục là nền tảng cho việc truyền thụ, phổ
biến văn hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác.
Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách
quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình
thành nhân cách của con người.
Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên tục ở mọi mơi trường hoạt động của con
người (trong gia đình, nơi làm việc, trong nhà trường, trong quan hệ xã hội,…); trong
đó mơi trường ở nhà trường có vai trị rất quan trọng. Theo mục tiêu và đối tượng giáo
dục thì có giáo dục phổ thơng trang bị những kiến thức, hiểu biết cơ bản, chủ yếu cho
lớp vị thành niên trước khi tham gia quá trình giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục
chuyên nghiệp (hay còn gọi là đào tạo) trang bị kiến thức, kỹ năng và hình thành nghề
nghiệp chuyên môn cho con người.
1.1.1.2. Giáo dục Trung học cơ sở
Luật Giáo dục 2005 và sửa đổi bổ sung năm 2009 của Việt Nam quy định hệ
thống giáo dục quốc dân Việt Nam gồm: Giáo dục Mầm non, Giáo dục phổ thông,
Giáo dục nghề nghiệp, Giáo dục Đại học và sau Đại học.
- Cơ cấu giáo dục phổ thông: Giáo dục phổ thông bao gồm:

9


+ Giáo dục Tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
+ Giáo dục Trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến

lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hồn thành chương trình tiểu học, có tuổi là
mười một tuổi;
+ Giáo dục Trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười
đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,
có tuổi là mười lăm tuổi.
- Hệ thống các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm:
+ Trường Tiểu học;
+ Trường Trung học cơ sở;
+ Trường Trung học phổ thông;
+ Trường Phổ thông có nhiều cấp học;
+ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xun.
- Giáo dục phổ thơng có mục tiêu:
+ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
+ Giáo dục Trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở t nh độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
+ Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có
10


những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy

năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Như vậy, giáo dục THCS là quá trình trang bị và hình thành nhân cách cho thế
hệ trong độ tuổi những kiến thức và kỹ năng phổ thông cơ bản về khoa học, văn hóa,
nghệ thuật, hướng nghiệp, để tạo tiền đề tiếp tục lên cao hơn, học nghề, đi vào cuộc
sống lao động sản xuất…
Mặc dù là kiến thức phổ thông, nhưng để nắm bắt được hết cũng là điều khơng
tưởng, vì kiến thức là vơ tận. Hơn thế nữa ngày nay với sự phát triển như vũ bão của
Internet, của khoa học kỹ thuật việc khám phá ra những vấn đề môi trường khiến cho
sự hiểu biết của chúng ta trở nên hạn hẹp, nhỏ bé. Tuy nhiên, giáo dục THCS bao
gồm những kiến thức cơ bản hiện đại để xây dựng, định hình, phát triển tồn diện cho
mỗi cá nhân, cộng đồng và xã hội theo đúng mục tiêu đề ra.
1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở
1.1.2.1. Quản lý nhà nước
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản
lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao
động làm chủ"
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung cịn thực hiện các hoạt
động có tính chất chấp hành, điều hành,tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng
tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định
thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ ...

11



Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của các
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc các tổ chức khi được nhà nước trao
quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá trình xã hội
hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của quản lý nhà
nước và xã hội. Mục tiêu của quản lý nhà nước phải phù hợp với mục tiêu phát triển
của xã hội. Đây chính là ý nghĩa, giá trị của quản lý nhà nước.
1.1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở
Quản lý nhà nước về giáo dục THCS là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục THCS, do các cơ quan quản lý
giáo dục của nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục THCS, duy
trì trật tự, kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo
dục của nước nhà. Quản lý nhà nước về giáo dục THCS chính là việc nhà nước thực
hiện quyền lực để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục THCS trong
phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nước nhà.
Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục THCS là hệ thống các cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Nhà nước phân cấp cho UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn quản lý, Phịng
Giáo dục đào tạo có trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp huyện quản lý giáo dục
THCS tại địa phương.
Đối tượng quản lý nhà nước về giáo dục THCS là mọi thành tố của hệ thống
giáo dục THCS trong phạm vi cả nước bao gồm các cơ sở giáo dục và các yếu tố đảm
bảo chất lượng đào tạo bậc THCS.
Mục tiêu của quản lý nhà nước về giáo dục THCS, về tổng thể là đảm bảo trật
tự, kỷ cương, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo bậc THCS theo định hướng
của Đảng và Nhà nước đặt ra, để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nhân cách của công dân. Mục đích của Giáo dục
THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học;
có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và

12


hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
1.1.3. Đặc điểm của giáo dục Trung học cơ sở
Trung học cơ sở có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với lứa tuổi 11 - 15, một lứa
tuổi mang nét đặc biệt về sự phát triển sinh lý, tâm lý, xã hội của mỗi con người mà
tương lai của mỗi người lại phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn hình thành nhân cách
này. Cấp THCS là cầu nối của hệ thống giáo dục phổ thông. Ở cấp học này học sinh
được học một hệ thống tương đối hoàn chỉnh, hoàn thành các kỹ năng lao động phổ
thông. Giáo dục cho học sinh có ý thức lựa chọn nghề nghiệp, sẵn sàng lao động sản
xuất, tham gia các công tác xã hội hoặc tiếp tục học lên THPT.
Vì vậy, giáo dục Trung học cơ sở phải chú trọng đến một số nội dung sau:
Thứ nhất, Hình thành cho học sinh những kỹ năng bao gồm: Phát triển kỹ năng
giao lưu, khuyến khích hứng thú tìm tịi, tạo hứng thú để cố gắng học tập và đạt được
kết quả cao trong học tập, đánh giá được giá trị của phương pháp giải quyết vấn đề.
Thứ hai, Hình thành và phát triển những định hướng giá trị thích hợp như: Tự
tin và có trách nhiệm đối với những hành động của bản thân và của nhóm mình, thừa
nhận quyền của người khác và của nhóm khác, khơng đồng tình trước hiện tượng
khơng tơn trọng quyền lợi chính đáng của người khác và của nhóm khác; có niềm tự
trọng, hiểu được giá trị của bản thân.
Thứ ba, Lĩnh hội hệ thống kiến thức cần thiết để sống và tiếp tục học tập đó là:
Quan tâm và có trách nhiệm đối với mơi trường xung quanh; có sự hiểu biết về xã hội và
về tự nhiên cần thiết và phù hợp với cộng đồng; đánh giá đúng đắn sự công hiến khoa
học và nghệ thuật đối với cuộc sống của con người, hiểu biết về đất nước mình: Lịch sử,
địa lý, văn hố, lối sống; hiểu biết về các đất nước khác về văn hoá, dân tộc và mối quan
hệ của đất nước mình với đất nước khác; hiểu biết về sự phụ thuộc của con người với
mơi trường tự nhiên, có trách nhiệm về những hành động của mình.
Chất lượng con người phải đi từ nền tảng ban đầu ở các cấp học nhất là trung

học cơ sở. Nếu khơng có các giải pháp để phát triển giáo dục trung học cơ sở tạo nền

13


móng vững chắc thì khơng thể nói đến tương lai của lớp người xây dựng và bảo vệ tổ
quốc kế tiếp của lịch sử dân tộc.
1.2. Vai trò và sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung học cơ sở
1.2.1. Vai trò của giáo dục Trung học cơ sở
Giáo dục và đào tạo có vai trị quyết định trong việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, tại Hội nghị Trung ương 4, Khóa VII đã
khẳng định giáo dục là quốc sách hành đầu là động lực, nhân tố quyết định tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư giáo dục là đầu tư phát triển.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Đảng ta đã xác định: “Giáo dục phổ thơng
là nền tảng văn hố của một nước, là sức mạnh tương lai của một dân tộc, nó phải đặt
những cơ sở ban đầu rất quan trọng cho sự nghiệp phát triển toàn diện con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa”. Nghị quyết 14 của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục nhấn
mạnh: Giáo dục phổ thơng “Có nhiệm vụ giáo dục cho học sinh đạt trình độ văn hố
phổ thơng tương đối hồn chỉnh, có năng lực làm các loại lao động phổ thơng, có ý
thức lựa chọn nghề nghiệp, sẵn sàng đi vào học nghề và tăng gia lao động sản xuất,
tham gia công tác xã hội hoặc học lên" .
Trong hệ thống Giáo dục phổ thông, THCS là một điểm chiến lược phát triển
giáo dục, đào tạo. Đại hội IX của Đảng đề ra đường lối phát triển của giáo dục, đào
tạo: "phát triển giáo dục Mầm non, củng cố vững chắc kết qủa xóa mù chữ và phổ cập
Trung học cơ sở trong cả nước...". Trung học cơ sở là mắt xích quan trọng trong hệ
thống giáo dục phổ thơng hồn chỉnh, vừa tiếp nối vừa chuyển tiếp.
Giáo dục Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân là một cấp học quan
trọng trong sự phát triển giáo dục - đào tạo, là một bộ phận hữu cơ của nền giáo dục phổ
thông, nằm trong cấu trúc chung của hệ thống giáo dục quốc dân mang tính chỉnh thể
thống nhất, đồng bộ, hệ thống và liên thông. Giáo dục Trung học cơ sở tạo điều kiện cơ

bản để giải phóng con người, xác lập vị trí của con người trong q trình phát triển kinh tế
-xã hội. Trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Giáo dục Trung học cơ sở qui
định việc hình thành và hồn thiện nhân cách toàn diện trên những yêu cầu mới, tạo nguồn
nhân lực và là cơ sở cho việc lựa chọn, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ở cấp phổ
14


thông trung học và cấp cao hơn. Chất lượng và hiệu quả của giáo dục Trung học cơ sở là
chất lượng của nền dân trí, là nguồn lực hữu cơ của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước.
Để nâng cao chất lượng đào tạo ở nhà trường phổ thông, giáo dục ở cấp Trung
học cơ sở với nhiệm vụ mà luật giáo dục đã ghi: “Phải nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và
những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thơng cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông,
trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”, bậc học này có
vị trí vơ cùng quan trọng.
Trung học cơ sở là cấp học đã phổ cập trong những năm đầu thế kỷ XXI do
những yêu cầu thúc bách của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Giáo dục
Trung học cơ sở phải hoàn thành mức tối thiểu về dân trí do yêu cầu bắt buộc của sự
phát triển. Như vậy, khi trở thành một bộ phận bậc trung học phổ cập, một bộ phận
của giáo dục cơ sở, Trung học cơ sở phải có sự thay đổi về hình thức tổ chức, nội
dung thì mới có thể hoàn thành sứ mạng là bậc phổ cập.
Giáo dục trung học là giai đoạn giáo dục diễn ra trong các trường trung học,
theo sau giáo dục tiểu học. Ở hầu hết các quốc gia, giáo dục trung học thuộc giai đoạn
giáo dục bắt buộc, trong khi ở một số quốc gia khác thì chỉ có giáo dục tiểu học mới
mang tính chất bắt buộc. Ở Việt Nam, trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống giáo
dục kéo dài 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9. Thông thường, độ tuổi học sinh ở trường trung
học cơ sở là từ 11 (hoặc 12) tuổi đến 15 tuổi.
Luật giáo dục 2005 quy định: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh

củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở
trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [20].
Giáo dục THCS có nhiệm vụ giáo dục học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản phát triển năng lực cá nhân và sự
năng động sáng tạo nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, thực
15


hiện tốt mục tiêu PCGD THCS và THPT sẽ góp phần tích cực tạo nên những giá trị
mới trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực con người Việt Nam.
Trung học cơ sở gắn với địa bàn cấp xã gắn chặt với cộng đồng mà 80% là
nơng thơn sẽ có ý nghĩa quyết định đối với một nước đang công nghiệp hố, hiện đại
hố và phát triển nơng thơn trong giai đoạn hiện nay. Trung học cơ sở có một vị trí
quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thơng do nó có ý nghĩa quyết định đối với sự
phát triển cá nhân trong sự hoà nhập vào đời sống cộng đồng, sự phát triển những
năng lực riêng biệt ở cấp học.
Như vậy, giáo dục Trung học cơ sở sẽ hình thành và định hình năng lực, kỹ
năng học tập, kỹ năng thực hành và nhân cách; là tiền đề, cơ sở cho việc nâng cao
chất lượng và hiệu quả học tập rèn luyện ở bậc Trung học phổ thông và công tác sau
này của người học.
Để đảm bảo chất lượng GDTHCS thì vai trị của nhà nước rất quan trọng thể
hiện ở chỗ: (1) Định hướng và xác định mục tiêu phát triển GDTHCS; (2) Xác định nội
dung, đối tượng, phương pháp giáo dục và cách thức đánh giá học sinh; (3) Đảm bảo
trật tự kỷ cương nền nếp trong giáo dục...
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình trên cơ sở phân cơng, phân
cấp cho hệ thống các cơ quan quản lý chuyên môn các cấp cùng với các cơ sở giáo
dục. Đối tượng quản lý cần được điều hành, điều chỉnh trong quản lý nhà nước về
giáo dục là toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi tồn xã hội.
Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ cho các hoạt động quản lý giáo dục ở các trường

học. Vai trò hỗ trợ này càng phải tăng cường khi đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới
về kinh tế - xã hội và đặc biệt trong quá trình đổi mới quản lý giáo dục. Thông qua các cơ
quan quản lý nhà nước với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể,
vai trò quản lý nhà nước được thể hiện với các mức độ và phạm vi cụ thể khác nhau để
tạo ra được những nét mới trong chất lượng giáo dục ở các trường học.
Bộ GD&ĐT có vai trị định hướng cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục, đổi
mới và phát triển sự nghiệp giáo dục trên phạm vi cả nước trong một giai đoạn nhất
định. Đồng thời, Bộ GD&ĐT thực hiện chức năng tham mưu để Chính phủ trình
16


Quốc hội ban hành các chủ trương, chính sách nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi
để đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chủ động, sáng tạo vươn lên, tạo ra
chất lượng giáo dục ngày càng cao trong nhà trường.
Việc tổ chức, quản lý các điều kiện đảm bảo cho giáo dục còn được gắn liền
với vai trò quản lý nhà nước về giáo dục của UBND các cấp và vai trò tham mưu,
giúp việc của các cơ quan chuyên môn về quản lý giáo dục các cấp (Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT) cùng các cơ quan chức năng chuyên môn khác ở địa phương.
Ở cấp tỉnh, việc quản lý của UBND cấp tỉnh không những giữ vai trò định
hướng cho sự nghiệp phát triển giáo dục ở địa phương mà cịn cùng với Sở GD&ĐT
có vai trò bảo đảm các điều kiện thiết yếu cho hoạt động giáo dục ở nhà trường và các
cơ sở giáo dục thuộc tỉnh quản lý.
Giáo dục trong thế kỷ XXI là chìa khóa tiến tới một thế giới tốt đẹp hơn, vai trò
của giáo dục là phát triển tiềm năng của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất
mà chúng ta cần có để tiến vào tương lai, giáo dục là quyền cơ bản của con người, là điều
kiện để thực hiện nhân quyền, dân chủ hợp tác, trí tuệ, bình đẳng và tơn trọng lẫn nhau.
Từ những quan điểm trên chúng ta có thể thấy rằng, sự nghiệp GD&ĐT có vị
trí hết sức quan trọng và có vai trị hết sức to lớn trong q trình phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi đất nước cũng như thế giới. Một xã hội được giáo dục tốt là một xã hội
dựa trên tri thức, phát huy được mọi tiềm năng của con người, những con người tư

duy sáng tạo, năng động luôn luôn tự điều chỉnh và phát triển.
Kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong các hoạt động quản
lý giáo dục THCS vừa là nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động
quản lý giáo dục THCS vừa theo nguyên tắc hành chính giáo dục đối với một số cơ sở
giáo dục. Hành chính- giáo dục thực chất là triển khai chức năng nhiệm vụ quyền hạn
do nhà nước quy định, xây dựng các văn bản pháp quy và chấp hành các văn bản làm
cho các hoạt động giáo dục được thực hiện đúng quy định và hiệu quả. Đảm bảo tính
quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý giáo dục THCS. Nhà nước quản lý giáo
dục THCS để hạn chế những mặt trái của cơ chế thị trường, để có được nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
17


×