BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
.../…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HIẾU HẠNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
TỈNH TÂY NINH-NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
.../…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HIẾU HẠNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chuyện ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN
TỈNH TÂY NINH-NĂM 2019
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Phân viện Học viện Hành chính Quốc
gia, bằng sự biết ơn và kính trọng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám
hiệu, các phòng, khoa thuộc Phân viện Học viện và các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến
sỹ đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện đề tài nghiên cứu khoa học
này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy TS. Đào Đăng Kiên
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp đã tạo điều kiện sát,
nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Tây Ninh, ngày
tháng
năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ đề tài “Quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh” là
cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
ĐàoĐăng Kiên và khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu có liên quan
đã được cơng bố. Các số liệu trong trong đề tài là khách quan, trung thực, dựa
trên kết quả nghiên cứu, thu thập tài liệu và các số liệu đã được công bố.
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thị Hiếu Hạnh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
XDCB
Xây dựng cơ bản
2
NSNN
Ngân sách nhà nước
3
UBND
Ủy ban Nhân dân
4
TSCĐ
Tài sản cố định
5
DA
Dự án
6
KBNN
Kho bạc Nhà nước
7
KTXH
Kinh tế xã hội
8
VĐT
Vốn đầu tư
9
XDCT
Xây dựng cơng trình
10
QLNN
Quản lý nhà nước
11
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
12
CĐT
Chủ đầu tư
13
THĐT
Thực hiện đầu tư
14
TKBVTC
Thiết kế bản vẽ thi công
15
QLDA
Quản lý dự án
16
ĐTXDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Tổng mứcđầu tư.
Bảng 2: Thẩm định phê duyệt tổng mứcđầu tư.
Hình 1: Sơ đồ các bước thiết kế xây dựng cơng trình.
Bảng 3: Lập thiết kế, dự tốn cơng trình xây dựng.
Bảng 4: Tổng hợp tình hình nợ đọng XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2014-2018.
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
3
2.1 Các cơng trình nghiên cứu đã được xuất bản thành sách
3
2.2 Các bài viết trên các tạp chí, tham khảo
4
2.3 Các cơng trình khoa học của học viên
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
6
3.1. Mục đích nghiên cứu
6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
7
4.1. Đối tượng nghiên cứu
7
4.2. Phạm vi nghiên cứu
7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
7
5.1. Phương pháp luận
7
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8
7. Bố cục luận văn
8
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH TÂY NINH
9
1.1 Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc của tỉnh Tây Ninh
9
1.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2 Khái niệm nguồn vốn ngân sách
9
10
1.2. Cấu thành quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc của tỉnh Tây Ninh
14
1.2.1 Chủ thể quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước
14
1.2.2 Đối tượng quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước
17
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước
18
1.3 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc của tỉnh Tây Ninh
24
1.3.1 Sự phát triển của đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước
24
1.3.2 Sự đồng bộ của thể chế quản lý ĐTXDCB từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước
29
1.3.3 Năng lực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước của các chủ thể có thẩm quyền
30
1.3.4 Sự tham gia của xã hội vào quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của các chủ thể có thẩm quyền
32
Tiểu kết chƣơng 1
34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CỦA TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2014-2018
35
2.1. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về ĐTXDCB từ ngân
sách nhà nƣớc của tỉnh Tây Ninh
35
2.1.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
35
2.1.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư
37
2.1.3 Giai đoạn kết thúc đầu tư
55
2.2 Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc
về đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Tây Ninh
57
2.2.1 Sự phát triển của đầu tư XDCB của tỉnh Tây Ninh
57
2.2.2 Sự đồng bộ của thể chế quản lý ĐTXDCB từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước
59
2.2.3 Năng lực quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước của các chủ thể có thẩm quyền
61
2.2.4 Sự tham gia của xã hội vào quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của các chủ thể có thẩm quyền
62
2.3 Đánh giá hiệu quả quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc
63
2.3.1 Kế quả và nguyên nhân
63
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
67
Tiểu kết chƣơng 2
73
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH TÂY NINH
THỜI GIAN TỚI
74
3.1 Phƣơng hƣớng, quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
74
3.1.1 Phương hướng và quan điểm
74
3.1.2 Mục tiêu tổng quát và cụ thể tầm nhìn đến năm 2025 – 2030 74
3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với ĐTXDCB từ NSNN
75
3.2.1 Hồn thiện quy trình đầu tư xây dựng cơ bản (các giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư)
75
3.2.2 Hồn thiện quy trình quản lý ngân sách nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản (lập dự toán, thực hiện và quyết tốn ngân sách)
86
3.2.3 Tiếp tục hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
92
3.2.4 Bồi dưỡng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
93
3.2.5 Kiển soát quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB từ NSNN
94
3.2.6 Thu hút sự tham gia của các bên quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
96
Tiểu kết chƣơng 3
99
3.3 Kiến nghị
99
3.3.1 Đối với Chính phủ, bộ, ngành
99
3.3.2 Đối với UBND tỉnh Tây Ninh
101
3.3.3 Đối với các chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Tây Ninh
102
C. KẾT LUẬN
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
107
1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư XDCB được đánh giá là một trong những lĩnh vực quan trọng,
có vai trị hết sức to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia,
mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là nền tảng của tăng trưởng và phát triển bền
vững. Hàng năm, NSNN dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư XDCB. Chính vì
vậy, trong những năm qua công tác quản lý đầu tư XDCB luôn được Chỉnh
phủ, các Bộ, Ngành và địa phương chú trọng và giám sát chặt chẽ.
Tuy nhiên, trước tình hình lạm phát tăng cao, có tác động tiêu cực đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị
quyết, đề ra các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm
bảo an sinh xã hội. Theo đó, đối với đầu tư XDCB phải rà soát, cắt giảm, sắp
xếp lại, điều chuyển vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN đã bố trí cho các cơng
trình, dự án chưa cấp bách để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các cơng trình,
dự án quan trọng, cấp bách; đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN
cho đầu tư XDCB, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Chính vì vậy, chi NSNN cho đầu tư XDCB bắt buộc phải có những chuyển
biến trong quản lý cho phù hợp với tình hình.
Tây Ninh là tỉnh thuộc khu vực miền Đơng Nam bộ, có diện tích tự
nhiên 4.035km2. Phía Đơng giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam
và Đơng Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, phía Bắc và
Tây Bắc giáp với 03 tỉnh của Vương Quốc Campuchia có 240km đường biên
giới. Tây Ninh hiện có các thành phần kinh tế ngày càng phát triển; các chỉ
tiêu về kinh tế-xã hội đạt được những thành tựu mỗi năm một cao, tốc độ tăng
trưởng và phát triển nhanh, bền vững và tương đối toàn diện; nhiều chỉ tiêu cơ
2
bản về kinh tế đạt và vượt theo Nghị quyết các kỳ Đại hội đề ra. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch đúng hướng; thu ngân sách nhà nước hằng năm đều đạt và
vượt kế hoạch; môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút đầu tư nước ngoài
tiếp tục khởi sắc; hạ tầng kỹ thuật về kinh tế-xã hội được quan tâm đầu tư; bộ
mặt nông thôn, đô thị được chỉnh trang, xây dựng từng bước khang trang, văn
minh, sạch đẹp; các mặt văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; an sinh xã hội được
bảo đảm, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được nâng
lên;…Để thực hiện được mục tiêu, tỉnh Tây Ninh cần tiến hành đồng bộ nhiều
giải pháp, trong đó hồn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB làm nội dung
quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Đất nước ta đang trong quá trình Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh
mẽ cùng với xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới, ngành xây dựng
của nước ta sẽ có nhiều đối tác nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam.
Đây là cơ hội, nhưng cũng là thách thức vô cùng to lớn, đòi hỏi mỗi địa
phương phải nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng.Với vị trí đặc biệt
quan trọng như vậy công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh là điều rất cần thiết và thực sự quan trọng, tỉnh đã
tổ chức tốt bộ máy quản lý đầu tư XDCB, đã thể chế hóa cơng tác quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản bằng văn bản áp dụng chung cho toàn tỉnh, thực hiện
tương đối tốt kế hoạch đầu tư xây dựng của UBND tỉnh.
Trong những năm qua, công tác quản lý đầu tư XDCB của tỉnh Tây
Ninh đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; phối hợp tốt với Trung ương trong quá trình triển khai các dự
án lớn của Trung ương; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
quản lý đầu tư XDCB được tiếp xúc, làm việc với nhiều dự án lớn nên cũng
đã nỗ lực học hỏi nâng cao trình độ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được thì cơng tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư từ
3
nguồn NSNN đã và đang xảy ra hiện tượng thất thốt, lãng phí, tiêu cực, khả
năng đáp ứng của NSNN cho nhu cầu XDCB lại có hạn. Vì vậy làm thế nào
để việc quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại tỉnh Tây Ninh là tối ưu
nhất, vấn đề này là thực sự cấp thiết và cần được quan tâm. Xuất phát từ đòi
hỏi thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên tơi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
của tỉnh Tây Ninh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cơ chế quản lý
vốn nhà nước, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở nhiều thể loại khác nhau
như sách, bài báo, luận án, luận văn, bài viết chuyên đề…vv. Đối tượng và
phạm vi nghiên cứu có thể khác nhau như: có thể ở cấp độ quốc gia, vùng
lãnh thổ, cấp tỉnh hay huyện; nghiên cứu từ khâu huy động (thu ngân sách)
vốn để làm nguồn chi đầu tư; công tác quản lý sử dụng vốn đến việc kiểm tra,
giám sát quản lý vốn,…, tiêu biểu như:
2.1 Các cơng trình nghiên cứu đã đƣợc xuất bản thành sách
- Cuốn sách “Phân cấp quản lý Nhà nước – Lí luận và thực tiễn” năm
2004 của PGS.TS Võ Kim Sơn, do NXB Chính trị quốc gia phát hành [21]:
cung cấp cơ sở lý thuyết về phân cấp QLNN cũng như phân tích, vận dụng lý
thuyết để áp dụng vào thực tiễn.
- Cuốn sách “Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương – Thực
trạng và giải pháp” năm 2006 của PGS.TS Lê Chi Mai, do NXB Chính trị
quốc gia phát hành [16]: cung cấp cơ sở lý luận về phân cấp ngân sách; thực
trạng phân cấp ngân sách nhà nước đối với chính quyền địa phương hiện nay
và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường phân cấp NSNN cho chính quyền
địa phương.
4
- Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công” năm 2011 của PGS.TS Lê Chi
Mai, do NXB Chính trị Quốc gia phát hành [17]: đưa ra các lý thuyết về quản
lý chi tiêu cơng trong đó nhấn mạnh chi tiêu cơng là một cơng cụ quan trọng
của Chính phủ nhằm cung cấp nguồn lực tài chính thực hiện các mục tiêu của
Nhà nước. Đồng thời, tác giả cũng đã trình bày chi tiết các cách thức, chấp
hành ngân sách nhà nước cũng như các công cụ theo dõi, giám sát và kiểm tra
chi tiêu công.
2.2 Các bài viết trên các tạp chí, tham luận
- Trần Thị Lan Hương năm 2015, Kinh nghiệm quản lý ngân sách của
một số nước, Tạp chí tài chính số 11, kỳ 1-2015, trang 57-58: đưa ra một số
phương thức quản lý ngân sách tiên tiến ở các nước có nền kinh tế phát triển
như quản lý NSNN theo kết quả đầu ra, theo kế hoạch chi tiêu trung hạn.
- Lê Chi Mai năm 2016, Trách nhiệm giải trình trong quản lý chi tiêu
cơng, Tạp chí Quản lý nhà nước số 249, trang 41-46: nêu rõ trách nhiệm giải
trình gồm có hai thành tố là khả năng giải đáp của công chức và tổ chức nhà
nước về những vấn đề có liên quan đến việc họ đã sử dụng thẩm quyền và
chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
trách nhiệm giải trình trong quản lý chi tiêu cơng.
2.3 Các cơng trình khoa học của học viên
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Công Tuyên, năm 2014 “Quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình”. Luận văn cũng đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ
bản về chi đầu tư XDCB. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB của
huyện để rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại.
Đề xuất phương hướng và kiến nghị một số biện pháp có tính thiết thực nhằm
hồn thiện quản lý chi đầu tư XDCB của địa phương.
5
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Mạnh Tuyên, năm 2015. ”Quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Giang”. Luận văn nhằm đánh giá, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Làm rõ những kết quả, những
hạn chế, khó khăn trong cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn ngân sách nhà nước để đề xuất những giải pháp tiếp tục quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Đức, năm 2016. ”Quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội”. Đã hệ thống được các cơ sở lý luận và nêu rõ các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở quận. Trong phân
tích thực trạng, tác giả đã nêu được những đặc điểm riêng về kinh tế xã hội của
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội trong việc thực hiện chi chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN ở quận, phân tích quy trình và tình hình thực hiện quản lý chi đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN ở quận, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Hồng Ngọc, năm 2017. ”Quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An”. Luận văn đã tổng quan được các lý thuyết cơ bản về đầu tư
và quản lý chi đầu tư và đồng thởi phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long
An, đưa ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đề xuất các giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư công trên xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
Các cơng trình nghiên cứu này đã tiếp cận khá nhiều nội dung của công
tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN,
các nội dung được nghiên cứu tương đối phong phú và được đề cập trên một
6
số địa bàn cụ thể. Đồng thời đề ra được phương hướng, mục tiêu, hệ thống
một số các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược
lâu dài cho đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại địa phương, với mục tiêu
nâng cao phương hướng hồn thiện cơng tác đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khác đề cập đến nhiều
khía cạnh khác nhau của quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN như: ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn, định mức
XDCB và NSNN; quản lý thu, chi NSNN; quản lý thực hiện chu trình NSNN;
cơng tác giám sát, thanh tra, kiểm tốn việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn NSNN...
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, từ đó đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Tây
Ninh và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, Khái qt hóa, phân tích một số vấn đề lý luận Quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Thứ hai, Phân tích thực trạng Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2014-2018.
7
- Thứ ba, Trên cơ sở các hạn chế, nguyên nhân đã nêu và phân tích. Đề
xuất các giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn Quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Tỉnh Tây Ninh.
4.2.2. Phạm vi về thời gian
Giai đoạn 2014 - 2018.
4.2.3.Phạm vi về nội dung
Thứ nhất, Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn Ngân sách Nhà nước, là lĩnh vực có nội dung rộng và phức tạp. Vì thời
gian và dung lượng có hạn chế, luận văn chỉ tập trung vào các nội dung quản
lý nhà nước như sau : (1) Quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
(2) Quản lý Nhà nước từ nguồn vốn Ngân sách
Thứ hai, Có rất nhiều chủ thể tham gia Quản lý Nhà nước đối với đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. Luận văn tập trung
vào nghiên cứu các chủ thể như sau : UBND tỉnh Tây Ninh, Sở tài chính và
UBND các huyện thị và thành phố của tỉnh Tây Ninh
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch suwrcuar triết học Mác-Lênin
8
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau :
5.2.1.Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các nguồn
khác nhau. Phương pháp này được sử dụng khi nghiên cứu: (1) Tình hình
nghiên cứu đề tài (2) Chương 1 của luận văn và (3) chương 2 của luận văn
5.2.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phân tích tổng hợp, phân tính
được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích qui định của của pháp luật về
quản lý đầu tư xây dựng của các chủ thể của tinh Tây Ninh
5.2.3. Phương pháp thống kê: Phương pháp này được được sử dụng
trong việc thống kê các số liệu, những vấn đề có liên quan đến thực trạng
quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách của
tỉnh Tây Ninh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Sau khi hoàn thành, luận văn dự kiến sé có những đóng góp như sau :
Thứ nhất, Luận văn khái quát hóa cớ sở lý luận và pháp lý về Quản lý
nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách. Qua đó,
luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho những vấn đề quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Thứ hai, Luận văn khuyến nghị một số giải pháp có tính khả thi cho các
nhà quản lý đối với vấn đề hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
7. Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu, phụ lục, kết luận, tài liệu
tham khảo…Luận văn gồm 3 chương sau đây:
9
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH TÂY NINH
1.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản
a) Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tư được
hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
Xây dựng là việc sử dụng vốn để tạo mới các cơng trình phục vụ cho các
hoạt động kinh tế - xã hội như: Cầu, đường, nhà máy, xí nghiệp, các cơng
trình thủy lợi, cơ quan, trường học, bệnh viện...Cơng trình xây dựng là sản
phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất đai (bao gồm cả khoảng không,
mặt nước, mặt biển, thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng,
thiết bị và lao động, đồng thời, đó cũng là kết quả sử dụng vốn đầu tư cho
công trình xây dựng.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và khơng có tổ chức sản xuất
các ngành kinh tế thơng qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng,
xây dựng lại, hiện đại hóa hay khơi phục các TSCĐ. (Thư viện Quốc gia Việt
Nam, 2012)
Đầu tư XDCB được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc
cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng
10
cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất
định.
b) Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng q trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện
pháp kinh tế - xã hội và tổ chức - kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể và trên cơ sở
vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật
vận động đặc thù của đầu tư nói riêng.
c) Nguyên tắc quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản
Nguyên tắc, yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư:
Nguyên tắc thứ nhất: Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết
hợp hài hồ giữa hai mặt kinh tế và xã hội.
Nguyên tắc thứ hai : Tập trung, dân chủ.
Nguyên tắc thứ ba: Quản lý theo ngành, kết hợp với quản lý theo địa
phương và vùng lãnh thổ.
Nguyên tắc thứ tư: Tuyệt đối thận trọng trong quản lý đầu tư xây dựng.
Nguyên tắc thứ năm: Coi trọng hàng đầu chất lượng cơng trình.
Ngun tắc thứ sáu: Kết hợp Việt Nam- cơ bản - hiện đại.
1.1.2. Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
a) Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch
sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế
phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc
gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định.
11
Thuật ngữ "ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống
kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất,
có nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN tùy theo các trường phái, các lĩnh
vực nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một
văn kiện tài chính mơ tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng
năm.Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê
các khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của nhà nước
(Keynes, 1936).
Theo luật Ngân sách nhà nước năm 2015 thì: “Ngân sách nhà nước là
tồn bộ các hoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
b) Khái niệm quản lý nhà nước về nguồn vốn ngân sách nhà nước
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
đối với đối tượng quản lý nhằm đạt đượng mục tiêu đã định trước. Chủ thể
quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, với những phương
pháp quản lý thích hợp. Đối tượng quản lý tiếp nhận sự tác động của chủ thể
quản lý
Quản lý NSNN là q trình Nhà nước sử dụng các cơng cụ và biện
pháp thích hợp tác động vào đối tượng của quản lý NSNN làm cho chúng vận
động phù hợp với mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đã
đặt ra. Nhà nước là chủ thể quản lý, các mối quan hệ, các bộ phận của NSNN
là khách thể quản lý.
c) Nguyên tắc quản lý nhà nước về nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước. Nguồn vốn
12
đầu tư xây dựng cơ bản chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư xây
dựng cơ bản. Vì vậy, việc quản lý nước nước đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đúng đối tượng: Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải trên cơ sở
thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các tài
liệu thiết kế, dự tốn.
-Theo mức độ khối lượng thực tế hồn thành kế hoạch và chỉ trong phạm
vi giá dự toán được duyệt: Trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư, Thực hiên đầu tư, Kết thúc đầu tư đưa cơng trình vào khai
thác sử dụng. Mỗi giai đoạn của trình tự thể hiện kết quả của việc thực hiện
chủ trương, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch phát triển kinh tế
ở từng thời kỳ phát triển của đất nước. Chỉ có đảm bảo nguyên tắc này thì tiền
vốn cấp ra mới đúng kế hoạch, có hiệu quả theo đúng chủ trương đầu tư xây
dựng của Nhà nước.
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn thể hiện chủ trương đầu tư. Sự
cần thiết đầu tư dự án, lập dự án đầu tư (dự án tiền khả thi, dự án khả thi) xét
duyệt và quyết định đầu tư dự án là những nội dung của công việc chuẩn bị
đầu tư. Chỉ khi có quyết định đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì dự án mới được ghi vào trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của nhà
nước và mới được cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
+ Giai đoạn thực hiện đầu tư: là giai đoạn thực hiện những công tác xây
dựng. Trong giai đoạn này các tài liệu về thiết kế, dự tốn, hợp đồng thi
cơng...được hồn thành. Chất lượng lập duyệt cũng như đảm bảo cung cấp kịp
thời các tài liệu thiết kế dự tốn có ý nghĩa quyết định trong việc sử dụng hợp
lý vốn đầu tư xây dựng. Trên cơ sở những tài liệu thiết kế dự toán được duyệt
13
thì việc thi cơng xây lắp cơng trình mới được thực hiện và vốn đầu tư xây
dựng mới được chi ra cho việc thực hiện các khối lượng xây lắp đó.
+ Giai đoạn kết thúc đầu tư: là giai đoạn nghiệm thu bàn giao đưa cơng
trình vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư. Số thực chi cấp phát vốn đầu tư
cho dự án chỉ được thực hiện đúng theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư được
duyệt .
- Đúng mục đích, đúng kế hoạch: Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư
cho các cơng trình, dự án được xác định trong kế hoạch ngân sách nhà nước
hằng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, kế hoạch xây dựng cơ bản của từng bộ, ngành, địa phương, từng
đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của ngân sách nhà nước. Vì vậy, cấp
phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước đúng mục đích,
đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước và
đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng
ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương.
Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được thực hiện theo mức
độ thực tế hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi giá dự toán được duyệt: Sản
phẩm xây dựng cơ bản có đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ thuật
phức tạp. Quản lý và cấp vốn theo khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch
nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành liên
tục đúng kế hoạch và tiến độ, kiểm tra chặt chẽ từng khối lượng xây dựng cơ
bản và chất lượng cơng trình hồn thành, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng
đúng mục đích và có vật tư đảm bảo, tránh gây thất thốt, lãng phí vốn đầu tư.
Việc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiên bằng 02 phương
pháp cấp phát khơng hồn trả và cho vay có hồn trả: Cấp phát vốn đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo
14
phương thức cấp phát khơng hồn trả và cho vay có hồn trả nhằm đảm bảo
vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh...; từ kết cấu đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện kiểm tra bằng đồng
tiền đối với việc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả vốn đầu tư: Kiểm tra
bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch,
có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính. Cấp phát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản phải thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền có tác dụng đảm bảo sử
dụng tiền vốn tiết kiệm đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị
thực hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo
chất lượng cơng trình và hồn thành cơng trình đúng thời hạn để đưa vào sử
dụng.
Các nguyên tắc trên là một thể thống nhất, chi phối tồn bộ cơng tác
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền đề thực hiện lẫn nhau.
1.2. Cấu thành quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
1.2.1 Chủ thể quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu
tư xây dựng cơ bản
* Ủy ban nhân dân các cấp
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư.
- Lập dự án đầu tư (ý tưởng, DA tiền khả thi, DA khả thi).
15
- Quản lý quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý
thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích,
đúng chế độ nhà nước.
- Thực hiện quản lý trong quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước
HĐND tỉnh và pháp luật nhà nước về những quyết định của mình.
- Quản lý thực hiện thanh tra, kiểm tra.
* Cơ quan tài chính các cấp
- Đảm bảo nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để KBNN thanh
tốn cho dự án.
- Thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Luật NSNN.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu
tư, KBNN, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách
tài chính trong đầu tư phát triển.
- Được quyền yêu cầu KBNN, chủ đầu tư cung cấp tài liệu, thông tin cần
thiết phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính trong đầu tư xây
dựng.
* Kho bạc Nhà nước các cấp
- Ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tư để thực hiện thống nhất trong
cả nước.
- Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.
- Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều
kiện và đúng thời gian quy định.