Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.25 KB, 31 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt
động Thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương
nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa các
bên thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện các chính sách
kinh tế xã hội.
* Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động
thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
* Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại
vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
* Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thương mại có thể theo một trong 2 phương thức là bán buôn và bán lẻ.
- Bán buôn hàng hoá: Là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không bán
thẳng cho người tiêu dùng.
- Bán lẻ hàng hoá: Là việc bán thẳng cho người tiêu dùng trực tiếp, lần với số
lượng nhỏ
* Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức Công ty bán buôn, bán lẻ, Công ty kinh
doanh tổng hợp, Công ty môi giới, Công ty xúc tiến thương mại ...
* Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong
kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng, ngành
hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa
các loại hàng.
Như vậy chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao


đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
1.1. Bán hàng
Bán hàng là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản
xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành
kết quả bán hàng, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo một định nghĩa khác thì bán hàng, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu
được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền hàng hoá.
Như vậy, bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán hàng là khâu lưu thông hàng hoá là cầu
nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt
trong nên kinh tế thị trường thì bán hàng được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Bán hàng
là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định
nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách
hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.2. Kết quả bán hàng trong đơn vị thương mại
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Cũng
như các hoạt động sản xuất – kinh doanh dịch vụ: Kết quả bán hàng cũng được
phản ánh và xác định qua các chỉ tiêu sau:
Lãi gộp bán hàng = Doanh số bán - Giá vốn hàng bán
Lãi ròng trước thuế = Lãi gộp bán hàng - Chi phí bán hàng và quản lý
Lãi ròng sau thuế = Lãi trước thuế - Thuế lợi tức
Các chỉ tiêu kết quả đều có thể được xác định theo các công thức của kế toán
nêu trên, trong đó doanh số bán được đưa vào xác định kết quả lãi gộp cũng như lãi
thuần là doanh thu thuần:
Doanh thu thuần về bán hàng= Doanh thu về bán hàng - Chiết khấu thương
mại - Giảm giá hàng bán - Doanh thu hàng bán bị trả lại - Thuế XNK,thuế TTĐB
Doanh thu thuần về bán hàng: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu về bán
hàng với các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu của hàng
bán bị trả lại, thuế bán hàng đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).

Lợi nhuận gộp về bán hàng (lãi thương mại): Là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần về bán hàng với giá vốn hàng bán hàng.
Lợi nhuận (lỗ) về bán hàng: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng với giá vốn hàng bán hàng phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng bán ra.
Kết quả bán hàng được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về bán hàng. Nếu thu
nhập lớn hơn chi phí thì lãi, ngược lại, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì lỗ. Việc
xác định kết quả bán hàng được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng đơn vị.
1.3. Mối quan hệ giữa hàng hoá bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi Doanh nghiệp. Kết quả
kinh doanh phụ thuộc vào quá trình hoạt động của đơn vị. Hoạt động kinh doanh
của đơn vị lại phụ thuộc vào chất lượng và mẫu mã chủng loại hàng hoá mà doanh
nghiệp kinh doanh, có uy tín trên thị trường hay không. Kết quả kinh doanh tốt sẽ
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của đơn vị tiến hành trôi chảy, từ đó có
vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hoá các loại hàng hoá về mặt chất
lượng và số lượng, ngược lại kết quả kinh doanh xấu sẽ làm cho hoạt động kinh
doanh bị đình trệ, bị ứ đọng vốn không có điều kiện để mở rộng quy mô kinh
doanh.
Trong mối quan hệ đó thì bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh, làm tốt công tác bán hàng nó sẽ đem lại hiệu quả tốt cho hoạt động kinh
doanh của đơn vị, kết quả bán hàng là yếu tố chính hình thành nên kết quả kinh
doanh. Do đó bán hàng hàng hoá và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Hàng hoá là cơ sở quyết định sự thành công hay thất bại của việc bán
hàng, bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng, quyết định kết quả là cao
hay thấp còn kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định về
bán hàng. Có thể khẳng định rằng kết quả bán hàng là mục tiêu cuối cùng của mỗi
đơn vị, còn hàng hoá và bán hàng hàng hoá là phương tiện để thực hiện mục tiêu
đó.
1.4. Vai trò của hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bán hàng có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông qua việc
bán hàng có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu vực
nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng và trên
toàn xã hội. Qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực
hiện. Cùng với việc bán hàng, xác định đúng kết quả bán hàng là cơ sở đánh giá
hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại
Doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà Doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước
lập các quỹ Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp hoạt động tốt trong
kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các
đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà cho vay ... Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay trước sự cạnh tranh gay gắt thì việc xác định đúng kết quả
bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin không những
cho những nhà quản lý Doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu
quả nhất mà nó còn cung cấp thông tin cho các cấp chủ quản, cơ quan quản lý tài
chính, cơ quan thuế ... phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành chế độ, chính sách
kinh tế tài chính, chính sách thuế ...
1.5. Các phương thức bán hàng
1.5.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là bán cho các đơn vị, cá nhân mà số lượng đó chưa đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá đó vẫn nằm trong lĩnh lưu thông. Bán buôn gồm
hai phương thức sau:
1.5.1.1. Bán buôn qua kho
Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đó được xuất ra từ kho bảo quản của
Doanh nghiệp.
Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua
cử đại diện đến kho của Doanh nghiệp thương mại để nhận hàng, Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. Sau khi
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì hàng mới được xác nhận là bán hàng.
Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào

hợp đồng đã ký kết với bên mua, Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng giao
cho bên mua ở một địa điểm thoả thuận trước giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán
vẫn thuộc sở hữu của Doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được xác nhận là
bán hàng khi Doanh nghiệp thương mại đã nhận được tiền của bên mua hoặc bên
mua chấp nhận thanh toán.
1.5.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng
Là kiểu bán buôn mà Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
không nhập về kho mà chuyển thẳng cho khách hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này ở
Doanh nghiệp thương mại vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng, vừa phát sinh nghiệp
vụ mua hàng. Doanh nghiệp thương mại có thể chuyển thẳng hàng đến kho của
người mua hoặc giao hàng tay ba tại kho của người bán.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này
Doanh nghiệp thương mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ mua
bán giữa người mua và người bán. Doanh nghiệp thương mại uỷ quyền cho người
mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán theo đúng hợp
đồng đã ký kết với bên bán. Tuỳ vào hợp đồng đã ký kết mà Doanh nghiệp
thương mại được hưởng một khoản tiền lệ phí do bên mua hoặc bên bán trả.
Trong trường hợp trên Doanh nghiệp thương mại không phát sinh nghiệp vụ mua
bán hàng hoá mà chỉ là người tổ chức cung cấp hàng cho bên mua.
1.5.2. Phương thức bán lẻ
Là bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng để sử dụng vào mục đích tiêu
dùng. Bán lẻ hàng hoá có các phương thức sau:
1.5.2.1. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung
Là phương thức bán hàng tách rời việc thu tiền và giao hàng cho khách nhằm
chuyên môn hoá quá trình bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên thu ngân, chuyên
thu tiền viết hoá đơn, tính kê mua hàng cho khách hàng để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm kê hàng
tồn để xác định số lượng bán ra trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu
ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.

1.5.2.2. Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo phương thức bán lẻ này, người bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của
khách. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm tra hàng tồn quầy để xác định lượng hàng
bán hàng, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ và lập giấy nộp
tiền.
1.5.3. Giao hàng đại lý
Theo phương thức này Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận
đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp.
Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp cho đến khi bên nhận
đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
1.5.4. Bán hàng trả góp
Khi giao hàng cho bên mua thì hàng hoá được coi là đã bán hàng. Người mua
trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng Doanh nghiệp thương mại
còn được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả chậm.
1.5.5. Bán hàng xuất khẩu
1.5.5.1. Phương thức xuất khẩu trực tiếp
Theo phương thức này, việc bán hàng được thực hiện bằng cách giao thẳng
cho khách hàng mà không qua một đơn vị trung gian nào. Doanh nghiệp tự tổ chức
vận chuyển hàng, khi đã xếp lên phương tiện vận chuyển xuất khẩu được chủ
phương tiện ký vào vận đơn và hoàn thành thủ tục hải quan sân bay, bến cảng, cửa
hàng thì được coi là thời điểm bán hàng. Thủ tục gồm phiếu xuất kho và báo cáo
bán hàng thu ngoại tệ.
1.5.5.2. Phương thức xuất khẩu ủy thác
Theo phương thức này Doanh nghiệp ký hợp đồng vận tải với đơn vị xuất
nhập khẩu chuyên môn. Thời điểm hàng được coi là bán hàng và được tính doanh
thu khi hoàn thành thủ tục cho đơn vị vận tải.
1.6. Các yếu tố cấu thành liên quan đến kết quả bán hàng
1.6.1. Tổng doanh thu bán hàng (đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ)
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa

có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài gía bán (nếu có) mà cơ
sở kinh doanh được hưởng.
1.6.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Lá giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
bán hàng bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế: Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
* Thuế:
Thuế GTGT: Là thuế gián thu tính trên một khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng và do
người tiêu dùng cuối cùng chịu.
Thuế bán hàng đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá,
dịch vụ đặc biệt do nhà nước quy định nhằm mục đích hướng dẫn tiêu dùng, điều
tiết thu nhập của người có thu nhập cao và góp phần bảo vệ nền sản xuất nội địa
đối với một số hàng nhất định.
Thuế xuất khẩu: Là loại thuế thu vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
1.6.3. Giá vốn hàng bán
Phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự
bán hàng trong kỳ. ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho
hàng hoá và bán hàng. Khi hàng hoá đã bán hàng và được phép xác định doanh
thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán
để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan
trọng vì từ đó Doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các
Doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu
mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.

Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trí giá vốn của
hàng xuất kho:
- Phương pháp đơn giá bình quân:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
- Phương pháp nhập trước – xuất sau.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước.
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
1.6.4. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động bán hàng sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm toàn bộ lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất lương. Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ ... của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng
hoá bán hàng.
+ Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng
như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng ...
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo, đong,
đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay ... phục vụ cho bán hàng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao ở bộ phận bán hàng (nhà cửa,
kho tàng, phương tiện vận chuyển ...)
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí cho sản phẩm trong thời gian được
bảo hành theo hợp đồng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa
TSCĐ, tiền thuế kho bãi, cửa hàng, vận chuyển bốc hàng bán hàng, tiền hoa hồng
cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng
ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng ...
1.6.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được
cho bất kỳ một hoạt động nào.
Chi phí phận quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ
cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban
của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm các vật liệu xuất dùng cho công tác quản
lý như: giấy, bút, mực...
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí Kh TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các văn phòng, ban, máy móc thiết bị
dùng cho quản lý....
+ Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như
thuế môn bài, thuế thu trên vốn...
+ Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng, dự phong fphải thu khó
đòi, tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, thuê nhà....
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp như hội nghị, tiếp khách, công tác phí...
Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tuỳ thuộc vào
lợi nhuận về bán hàng trong kỳ, căn cứ vào mức dộ ( quy mô) phát sinh chi phí và
doanh thu bán hàng vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bảo đảm nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
2. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
2.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong bán hàng và xác định kết quả bán
hàng bao gồm
* Hợp đồng mua bán.
* Phiếu thu, phiếu chi.
* Giấy báo nợ, có của ngân hàng.

* Hoá đơn giá trị gia tăng.
*Hoá đơn bán hàng.
* Hoá đơn đặc thù.
*Bảng kê hoá dơn bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
*Bảng chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng
vào tài khoản sau:
*Tài khoản “ 156 – Hàng hoá”: Dùng để phản ánh thực tế giá trị hàng hoátại
kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, từng quầy, loại, nhóm....hàng hoá.
TK 156 còn được chi tiết thành:
+TK 1561 – Giá mua hàng
+TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá
* TK 157 – “ Hàng gửi đi bán”: Phản ánh giá trị mua của hàng gửi bán,
ký gửi, đại lý chưa chấp nhận. Tài khoản này được mở rộng chi tiết theo từng
mặt hàng, từng lần gửi đi, từ khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán.
* TK 151 – “ Hàng mua đang đi đường”: Dùng để phản ánh trị giá hàng mua
đang đi đường và được mở chi tiết theo từng chủng loại hàng và từng hợp đồng
mua bán.
*TK 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
cuả doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
TK 511: Không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
+TK 5111: Doanh thu hàng hoá.
+TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+TK 51113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
*TK 521: “Chiết khấu thương mại”
Dùng để phản ánh khoản triết khấu thương mại mà doanh nghiêp đã giảm
trừ,hoăc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua với khối

lượng lớn va theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu
thương mại.
*TK 531” Hàng bán bị trả lại”
Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
* TK 532: “ Giảm giá hàng bán”
Dùng để theo dõi toàn bộ, các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên
giá bán đã thoả thuận.
* TK 632: “ Giá vốn hàng bán”
Được sử dụng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
* TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như
chi phí nhân viên, chi phí vật liệu ..v..v..vào TK 642.
* TK 641: “Chi phí bán hàng”
Chi phí bán hàng khi phát sinh được tập hợp thep từng yếu tố như chi phí
nhân viên khấu hao tài sản cố định ..v..v.. vào tài khoản 641.
* TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”
Để xác định kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng tài
khoản 911.

×