Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.92 KB, 29 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1/ Khái quát chung về tài sản cố định
1.1.1/ Khái niệm tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích lâu dài cho
các doanh nghiệp. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04)
“Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;”
1.1.2/ Phân loại tài sản cố định
Để việc quản lý và sử dụng TSCĐ hiệu quả, doanh nghiệp nên căn cứ vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà phân loại TSCĐ cho phù hợp.
Thông thường, TSCĐ được phân loại theo ba tiêu thức sau:
- Theo hình thái biểu hiện
- Theo quyền sở hữu
- Theo mục đích và tình hình sử dụng
* Theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia làm hai loại là TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (VAS 03)
“Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định hữu hình”. TSCĐ hữu hình được chia
2
Khóa luận tốt nghiệp
thành các nhóm sau: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện


vận tải thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc
vật làm việc và / hoặc cho sản phẩm; Các loại TSCĐ khác.
Tài sản cố định vô hình: Theo VAS 04 “Tài sản cố đinh vô hình là tài sản
không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp
nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các
đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố đinh vô hình”.
TSCĐ vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế
phát minh, nhãn hiệu thương mại,...
* Theo quyền sở hữu
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này được chia làm hai loại là: TSCĐ của
doanh nghiệp và TSCĐ thuê ngoài.
TSCĐ của doanh nghiệp: Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế
tọa bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn vay. Đối
với những TSCĐ này, doanh nghiệp được quyền nhượng bán, thanh lý, sử
dụng, cho thuê… trên cơ sở chấp hành đúng thủ tục theo quy định của Nhà
nước.
TSCĐ thuê ngoài: Theo VAS 06 “Thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa bên cho
thuê và bên thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một
khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều
lần”. Thuê tài sản có hai hình thức là thuê tài chính và thuê hoạt động. Tuy
nhiên căn cứ vào các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ chỉ có TSCĐ thuê tài chính
có đủ khả năng để trở thành TSCĐ.
TSCĐ thuê tài chính là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
- Các trường hợp sau đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
3
Khóa luận tốt nghiệp
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn
cho thuê.

+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
+ Thời hạn cho thuê tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản cho dù không cho sự chuyển giao về quyền sở hữu.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
- Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp
đồng thuê thỏa mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
+ Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thấy phát sinh liên quan đến việc
hủy hợp đồng cho bên thuê.
+ Thu nhập hoặc sự tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản còn lại
của bên thuê gắn với bên thuê.
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê tài sản sau khi kết thúc hợp đồng thuê
với tiền thuê thấp hơn giá trị thị trường.
(Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06)
* Theo mục đích và tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành 4 loại: TSCĐ dùng cho hoạt
động kinh doanh; TSCĐ hành chính sự nghiệp; TSCĐ dùng cho hoạt động
phúc lợi; TSCĐ chờ xử lý
1.1.3/ Đặc điểm của tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyển sở hữu và sử dụng của
doanh nghiệp. Giá trị của khoản mục TSCĐ chiếm tỷ trọng tương đối lớn trên
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần theo dõi,
4
Khóa luận tốt nghiệp
bản quản, quản lý TSCĐ tốt để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp.
TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài nên tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình diễn ra hoạt động sản xuất kinh
doanh, TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị hao mòn TSCĐ được dịch chuyển dần
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thu hồi giá trị TSCĐ thông
qua việc trích khấu hao TSCĐ.
1.1.4/ Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải thông
qua TSCĐ, TSCĐ là cơ sở để doanh nghiệp đạt được những mục tiêu của
mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý TSCĐ có vai
trò rất quan trọng. Chính vì thế để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thì công
tác quản lý TSCĐ phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Xác lập đối tượng ghi TSCĐ;
Thứ hai: Mọi loại tài sản trong doanh nghiệp phải có một bộ hồ sơ riêng;
Thứ ba: Mỗi một TSCĐ phải được quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là: Nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại;
Thứ tư: Xây dựng quy chế quản lý TSCĐ như: Xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ;
Thứ năm: Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như
những TSCĐ bình thường khác;
Thứ sáu: Vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ. Mọi trường hợp thừa thiều TSCĐ đểu phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý.
1.1.5/ Tính giá tài sản cố định
5
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.5.1/ Xác định nguyên giá của tài sản cố định
Nguyên giá của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại
doanh nghiệp. Theo Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ban hành ngày 12 tháng
12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
“Nguyên giá tài sản cố định hữu hình:Là toàn bộ các chi phí mà doanh

nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.”
“Nguyên giá tài sản cố định vô hình: Là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản
đó vào sử dụng theo dự tính.”
Khi xác định nguyên giá của TSCĐ, doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
Một là, thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản và trạng thái
sẵn sàng sử dụng (đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính (đối với TSCĐ vô hình);
Hai là, giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ khách
quan có thể kiểm soát được;
Ba là, giá thực tế của TSCĐ phải được xác đinh dựa trên các khoản chi phí
hợp lý cho việc hình thành TSCĐ. Các khoản chi phí phát sinh sau khi đưa
TSCĐ và sử dụng được tính vào nguyên giá nếu chúng là tăng thêm giá trị
hữu ích của TSCĐ.
* Phương pháp xác định nguyên giá với TSCĐHH trong một số tình huống
hình thành nên TSCĐHH:
- Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực
6
Khóa luận tốt nghiệp
tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ;
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; Chi phí nâng cấp; Chi phí lắp đặt, chạy thử; Lệ
phí trước bạ...
- Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về,

hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản
phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; Chi phí nâng cấp; Chi phí lắp đặt,
chạy thử; Lệ phí trước bạ...
- Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế
của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp
liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng
hoặc tự sản xuất.
- TSCĐ do XDCB hoàn thành
Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo
phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các
chi phí liên quan trực tiếp khác.
7
Khóa luận tốt nghiệp
- TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến...
Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến... là giá trị còn
lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển...
hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí
mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; Chi phí nâng
cấp, lắp đặt, chạy thử; Lệ phí trước bạ (nếu có)...
- TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...:
Nguyên giá TSCĐHH loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn

góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra
tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như:chi
phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
* Phương pháp xác định nguyên giá với TSCĐ hữu hình trong một số tình
huống hình thành nên TSCĐ vô hình:
- Tài sản cố định vô hình loại mua sắm:
Nguyên giá TSCĐVH loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+)
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí
liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
- Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐVH
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐVH nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả
thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao
8
Khóa luận tốt nghiệp
gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
- Tài sản cố định vô hình hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi
ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
- Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng:
Nguyên giá TSCĐVH được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo
dự tính.
- Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất

có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trước bạ... (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các
công trình trên đất); Hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Trường
hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh, không ghi nhận là TSCĐVH.
- Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế:
Nguyên giá của TSCĐVH là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng
chế: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát
hành, bản quyền, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hóa:
9
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyên giá của TSCĐVH là nhãn hiệu hàng hóa: Là các chi phí thực tế
liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
- Phần mềm máy vi tính:
Nguyên giá của TSCĐVH là phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần
mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): Là toàn bộ
các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
* Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi
theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh
ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên
giá của tài sản cố định đi thuê.
1.1.5.2/ Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào
mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của

TSCĐ. Hao mòn TSCĐ mang tính khách quan vì vậy khi sử dụng TSCĐ
các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ và gọi là khấu hao TSCĐ.
Khi tính, trích khấu hao TSCĐ doanh nghiệp phải tuân thủ một số quy
định sau:
- Mọi TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện
trích khấu hao để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã
10
Khóa luận tốt nghiệp
lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử
dụng TSCĐ đó.
- Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phải dựa vào khung
thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng giảm hoặc ngừng tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với những TSCĐ không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh,
những TSCĐ đã khấu hao hết doanh nghiệp không được trích khấu hao.
- Những TSCĐ chưa khấu hao hết tuy nhiên đã hư hỏng thì phải thanh lý.
Theo Chế độ tài chính hiện nay, có ba phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp tính khấu hao TSCĐ cho phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp mình.
* Phương pháp khấu hao đường thẳng
Mức khấu hao năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao năm = 1/ Số năm sử dụng dự kiến * 100
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
* Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu tư mới
11
Khóa luận tốt nghiệp
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm.
Theo phương pháp này:
Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ KH theo pp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được xác định theo số năm sử dụng TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm ≤ t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t ≥6 năm) 2,5
* Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Phương pháp tính khấu hao này được áp dụng để tính khấu hao các loại máy
móc thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến sản xuất sản phẩm.
- Xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Theo phương pháp này:
Mức khấu hao trong tháng của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
x
Mức trích khấu
hao bình quân

cho một đơn vị
sản phẩm

×