Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện hàm yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------o0o--------

NGUYỄN VĂN MẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNGTRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN HÀM YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------o0o--------

NGUYỄN VĂN MẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNGTRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN HÀM YÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: CA160126

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trần Văn Bình

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, những nội
dung được trình bày trong luận văn do chính bản thân tơi thực hiện. Các số liệu,
kết quả tính tốn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2018
Học viên

Nguyễn Văn Mạnh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................1
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................2

5. Kết cấu của luận văn .............................................................................................2
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI........................4
1.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng ............4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng, ngân hàng thương mại ......................................... 4
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường ................. 7
1.1.3. Các chức năng của ngân hàng thương mại .................................................. 9
1.1.4. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại............................................ 12
1.2. Tổng quan về tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thƣơng mại .........17
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn ............................... 17
1.2.2. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn..................................................... 18
1.2.3. Vai trị của tín dụng trung và dài hạn ......................................................... 22
1.3. Một số vấn đề cơ bản về chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng thƣơng mại......................................................................................................24
1.3.1. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại ........... 24
1.3.2. Rủi ro của tín dụng trung và dài hạn........................................................... 31
1.4. Chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của một số NHTM – Bài học đối với
NHNo&PTNTVN – Chi nhánh huyện Hàm n .................................................34
1.4.1. Phịng giao dịch Ngân hàng TMCP Cơng thương Tuyên Quang tại huyện
Hàm Yên.................................................................................................................. 34

ii


1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện
Hàm Yên.................................................................................................................. 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................37
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN HÀM YÊN ................................................38

2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Hàm Yên .......38
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Tuyên Quang nói chung và
huyện Hàm Yên nói riêng ....................................................................................... 38
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh huyện Hàm Yên ......................................... 41
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt
Nam chi nhánh huyện Hàm Yên ............................................................................ 43
2.1.4. Tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Hàm
Yên........................................................................................................................... 44
2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo & PTNTVN –
Chi nhánh huyện Hàm Yên ....................................................................................48
2.2.1. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHNo &
PTNTVN – Chi nhánh huyện Hàm Yên theo hệ thống các tiêu chí ...................... 48
2.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam
- Chi nhánh huyện Hàm Yên .................................................................................. 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................65
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM ...................................................66
CHI NHÁNH HUYỆN HÀM YÊN........................................................................66
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam – Chi nhánh
huyện Hàm Yên giai đoạn 2017-2020 ....................................................................66
- Phát triển kinh tế trang trại về cây trồng và vật nuôi. ......................................69
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo
&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Hàm Yên.....................................................69

iii


3.2.1. Nâng cao hiệu quả từng bước trong quy trình cấp tín dụng trung và
dài hạn.................................................................................................................... 69

3.2.2. Hồn thiện cơng tác bảo đảm tiền vay ........................................................ 71
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt đối với những khoản tín dụng
trung và dài hạn..................................................................................................... 72
3.2.4. Khơng ngừng nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ....................................... 73
3.2.5. Tăng cường cơng tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ quá hạn,
nợ xấu ..................................................................................................................... 74
3.2.6. Giải pháp về công nghệ ............................................................................... 75
3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn ............................................................... 75
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................76
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ...................................................... 77
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam .................................................................................................................. 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................80

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Dạng đầy đủ

Dạng viết tắt

1

DN


Doanh nghiệp

2

NH

Ngân hàng

3

NHNo&PTNT VN

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

NHTW

Ngân hàng trung ương

6

NSNN


Ngân sách nhà nước

7

T&DH

Trung và dài hạn

8

TCKT

Tổ chức kinh tế

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TD

Tín dụng

11

TDH


Trung dài hạn

12

TDNH

Tín dụng ngắn hạn

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Agribank Hàm Yên giai đoạn 2014 - 2016 .... 45
Bảng 2.2: Nguồn vốn Agribank Hàm Yên giai đoạn 2014-2016........................... 45
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNTVN Chi nhánh huyện Hàm
Yên giai đoạn 2014-2016 ................................................................................... 46
Bảng 2.4: Kết quả HĐKD Agribank Hàm Yên giai đoạn 2014-2016 .................... 47
Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng của chi chánh giai đoạn 2014-2016.............................. 48
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn
2014-2016 ......................................................................................................... 51
Bảng 2.7. Dư nợ theo nhóm dự án giai đoạn 2014-2016 ...................................... 53
Bảng 2.8. Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ giai đoạn 2014-2016 .................................. 55
Bảng 2.9. Nợ quá hạn trung và dài hạn giai đoạn 2014-2016 ............................... 55
Bảng 2.10. Nợ xấu trung và dài hạn giai đoạn 2014-2016 .................................... 57
Bảng 2.11: Nợ xấu theo các nhóm dự án tín dụng trung và dài hạn giai đoạn 20142016.................................................................................................................. 57
Bảng 2.12. Lợi nhuận từ cho vay trung và dài hạn giai đoạn 2014-2016. .............. 59
Bảng 2.13. Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn giai đoạn 2014-2016 .......... 59

vi



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức được xắp xếp theo các phịng ban và các phòng giao dịch
của NHNo & PTNT Huyện Hàm Yên hiện nay ................................................... 43

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ theo thời gian giai đoạn 2014-2016 ............................ 50
Biểu đồ 2.2. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn
2014-2016 ......................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo nhóm dự án giai đoạn 2014-2016 .................................. 54
Biểu đồ 2.4. Dư nợ tín dụng trung & dài hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung
& dài hạn giai đoạn 2014-2016 .......................................................................... 56
Biểu đồ 2.5. Nợ xấu theo các nhóm dự án tín dụng trung và dài hạn giai đoạn 20142016.................................................................................................................. 58

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu
vốn đã và đang là vấn đề vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng trung và dài hạn là cơng cụ
đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó. Hệ thống NHTM Việt Nam chiếm một vị trí chiến
lược trong việc đáp ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng
của tín dụng trung và dài hạn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, các NHTM
cũng đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín
dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn với phương châm: “Đầu tư chiều
sâu cho DN cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngành NH”. Việc phát triển tín
dụng NH khơng những chỉ mang lại lợi ích cho tồn bộ nền kinh tế mà nó cịn trực
tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho ngành NH.

Thực tế hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHNo&PTNT VN - Chi
nhánh huyện Hàm Yên còn một số hạn chế như chất lượng tín dụng trung và dài hạn
thấp, rủi ro cao, dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ lệ chưa cao, chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Từ thực tiễn trên em đã chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh huyện Hàm Yên” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Hàm Yên
giai đoạn 2014-2016. Đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại và hạn chế trong
cơng tác tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh, vận dụng lý luận vào thực tiễn để
nghiên cứu và đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Hàm Yên giai đoạn 2017-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:

1


+ Phạm vi về không gian: Luận văn lựa chọn địa điểm nghiên cứu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Hàm Yên.
+ Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vào phân tích đánh giá
thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Hàm Yên trong 3 năm gần đây (20142016) và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong thời
gian tới (2017-2020).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
Trong luận văn, tác giả sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2014-2016

để phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Hàm Yên. Tác giả căn cứ
vào các tài liệu trong các báo cáo đã được công bố về chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Hàm Yên, cụ thể là Báo cáo của Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Hàm Yên tại Hội nghị người lao động năm 2014 – 2016.
- Phương pháp ổng hợp, xử lý số liệu
Trong luận văn, phương pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu, dữ liệu liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó, xác định những vấn đề cần được giải quyết để đạt
được mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt ra.
- Phương pháp phân tích số liệu
Dựa trên các số liệu thu thập được, tác giả sẽ tiến hành phân tích thực trạng chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh huyện Hàm Yên. Từ đó phân tích các kết quả đạt được, những
hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế để làm cơ sở đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Hàm Yên trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng trung và dài hạn

2


của ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh huyện Hàm Yên.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Hàm Yên.


3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng, ngân hàng thương mại
- Khái niệm ngân hàng
Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào khoảng thế kỷ XV
đến thế kỷ XVIII, các ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các
chức năng như nhau đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn trong nền kinh
tế và phát hành giấy bạc ngân hàng. Sang thế kỷ XVIII, lưu thơng hàng hố ngày
càng mở rộng và phát triển. Việc các ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành
giấy bạc ngân hàng làm cho lưu thơng có nhiều loại giấy bạc ngân hàng khác nhau
đã gây cản trở cho q trình lưu thơng hàng hố và phát triển kinh tế. Chính điều
này đã dẫn đến sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng. Lúc này hệ thống ngân hàng
được phân thành hai nhóm: thứ nhất là nhóm ngân hàng được được phép phát hành
tiền được gọi là ngân hàng phát hành, sau chuyển thành NHTW. Thứ hai là các ngân
hàng không được phép phát hành tiền, chỉ làm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế .
Ngày nay, hệ thống ngân hàng của hầu hết các nước trên thế giới là ngân hàng
hai cấp trong đó có Việt Nam. NHTW là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân hàng của các ngân hàng và
là ngân hàng của chính phủ cịn các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.
Hiện nay ở mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về
NHTM. Ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác định:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và

thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
tốn”. Luật các Tổ chức tín dụng được bổ sung sửa đổi năm 2004, điều 20 giải
thích: “ TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo qui định của luật này và các qui

4


định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng” và “ Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
- Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến q trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó là kinh tế thị trường thì
ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính khơng thể thiếu được.
+ Theo Pháp lệnh số 38-LCT/HĐNN8 của Hội đồng nhà nước ngày 23 tháng 5
năm 1990 về Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính thì:
“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”
(Pháp lệnh số 38-LCT/HĐNN8, 1990).
“Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới
hình thức cơng ty cổ phần, trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức không được sở hữu
số cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định” (Pháp lệnh số
38-LCT/HĐNN8, 1990).
+ Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 16 tháng

6 năm 2010 thì: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Luật các tổ chức tín dụng, 2010).
Từ các khái niệm trên có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một trong những
định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp
vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, ngân
hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội.

5


- Đặc điểm của ngân hàng thương mại
+ Một là, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thương mại là tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến
tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Mặt khác, lĩnh
vực tiền tệ - ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm, nó địi hỏi một sự thận trọng trong
điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. Chất
liệu kinh doanh của ngân hàng thương mại là tiền tệ, mà tiền tệ là công cụ được nhà
nước sử dụng để quản lý vĩ mơ nền kinh tế, nó quyết định đến sự phát triển hoặc suy
thoái của cả một nền kinh tế, do đó chất liệu này được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.
+ Hai là, là một doanh nghiệp, nhưng nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng
thương mại sử dụng trong kinh doanh là vốn huy động từ bên ngồi, trong khi đó
vốn riêng của ngân hàng thương mại lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn
vốn kinh doanh. Đặc điểm nổi bật của ngân hàng thương mại là không sử dụng nguồn
vốn sở hữu vào trong các hoạt động kinh doanh của mình như cho vay, mua bán chứng
khoán. Hơn nữa nguồn vốn sở hữu của ngân hàng thương mại chỉ chiếm một phần rất
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Trong khi đó các loại hình kinh
tế khác lại sử dụng chủ yếu nguồn vồn sở hữu vào các hoạt động kinh doanh. Sự khác
biệt của ngân hàng thương mại với các định chế tài chính khác là ngân hàng thương

mại có quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi khi cân vốn để tiến hành các
hoạt động kinh doanh của mình.
+ Ba là, trong tổng tài sản của ngân hàng thương mại, tài sản hữu hình chiếm tỷ
trọng rất thấp, mà chủ yếu là tài sản vơ hình. Nó tồn tại dưới hình thức các tài sản tài
chính, chẳng hạn như các loại kỳ phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ
và các loại giấy tờ có giá trị khác.
+ Bốn là, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chịu sự chi phối rất
lớn bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Một ngân hàng thương mại
không thể mở rộng hoạt động kinh doanh khi ngân hàng trung ương đang áp dụng
chính sách đóng băng tiền tệ, hạn chế lạm phát và ngược lại. Do đó, việc ngân hàng
thương mại mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của mình đều phải chịu sự chi
phối bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.

6


+ Năm là, ngân hàng thương mại là một trung gian tín dụng, đóng vai trị một
tổ chức trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế, biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của toàn xã
hội. Như vậy, có thể nói ngân hàng thương mại là nhịp cầu nối liền những chủ thể thừa
vốn (các cá nhân có thu nhập nhưng chưa có nhu cầu sử dụng, các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế vừa tiêu thụ được sản phẩm nhưng chưa có nhu cầu nhập vật tư, hàng
hóa) với các chủ thể thiếu vốn (những cá nhân phát sinh nhu cầu nhưng thu nhập lại
chưa có, hay các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đang cần nhập vật tư, nguyên liệu
nhưng chưa tiêu thụ được sản phẩm).
+ Sáu là, hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ rủi ro
cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc
tới các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt động ngân hàng
đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng tiến hành huy động vốn của

người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng theo ngun tắc hồn trả
vốn và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã tạo rủi ro cho các hoạt động ngân hàng
thương mại. Rủi ro đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ những
yếu tố khách quan. Bởi vậy, ngân hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro cao, kéo
theo là rủi ro đối với những người gửi tiền ở ngân hàng thương mại cũng như rủi ro
đối với nền kinh tế. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, làm giảm nhẹ
những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia đặt ra những đạo
luật riêng, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an tồn, hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Vai trị của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của kinh tế
hàng hố, ngân hàng đóng vai trị quan trọng, nó là hệ thống thần kinh, hệ thống
tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát
triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền
kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Do đó, vai trò của ngân hàng thương mại
được thể hiện ở một số mặt sau:
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

7


Khi nhắc tới vai trò của ngân hàng thương mại thì khơng thể khơng nhắc tới
vai trị cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền
kinh tế. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ
doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu khơng có vốn thì doanh nghiệp sẽ bị
mất cơ hội đầu tư, mất đi lợi nhuận mà lẽ ra có thể thu được. Do nhược điểm của thị
trường tài chính dẫn đến ảnh hưởng tới tính liên tục của chu trình tài chính như sự
khơng khớp nhịp giữa cung vốn và cầu vốn qua vấn đề thời gian và lượng vốn, rủi
ro đạo đức, rủi ro mất khả năng thanh toán, NHTM với tư cách là một chủ thể kinh
doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ có thể khắc phục được những nhược điểm trên.

NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế hình thành nên quỹ cho vay và sử dụng chúng
để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Là một kênh phân phối vốn có hiệu quả
NHTM đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh
doanh cải tiến qui trình cơng nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để có thể
đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Với khả năng
cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Để có thể tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các doanh
nghiệp cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào của mình mà yếu tố đầu vào quan
trọng nhất chính là vốn, đây ln là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh
vì nó đặt nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn khác tài
trợ cho hoạt động của mình. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp
giải quyết được khó khăn đó. Như vậy, ngân hàng chính là cầu nối đưa doanh
nghiệp đến với thị trường giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đầu vào, bôi trơn hoạt
động sản xuất kinh doanh làm cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất trên thị
trường, giúp doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế
Nếu NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua các
công cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất thì các NHTM một mặt chịu sự

8


tác động trực tiếp của các công cụ này, mặt khác nó cịn tham gia điều tiết gián tiếp
vĩ mơ nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các
hoạt động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thơng qua hoạt động của NHTM với
các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi thơng tin có liên quan đến việc hoạch định

chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định các
chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển ổn định.
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến
hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
xã hội, ngoại giao, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, trong đó quan hệ kinh tế thường
chiếm vị trí quan trọng. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi
mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng
nhất là tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hồ nhập nền kinh tế của một quốc
gia với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi này sẽ được giải đáp thơng qua vai trị của
hệ thống NHTM với hàng loạt các nghiệp vụ không ngừng được hồn thiện và phát
triển: thanh tốn quốc tế, kinh doanh ngoại hối, uỷ thác đầu tư. Hệ thống NHTM
trong nước đã điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế, đưa nền tài chính trong nước bắt kịp với nền tài chính quốc tế.
1.1.3. Các chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn
theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc nhập tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Việc nhận tiền gửi và theo dõi
các khoản thu chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng
thực hiện vai trị là trung gian thanh tốn. Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng
tiền mặt giữa các chủ thể trong nền kinh tế có nhiều hạn chế đó là rủi ro phải vận
chuyển tiền, chi phí thanh tốn lớn, đặc biệt là với khách hàng ở cách xa nhau đã tạo
nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng.

9



Chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh
tế. Trước hết thanh toán khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi
phí lưu thơng tiền mặt và đảm bảo thanh tốn an tồn. NHTM sẽ cung cấp cho
khách hàng nhiều hình thức thanh tốn nhanh chóng và thuận tiện như: séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán, thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ, cho
phép khách hàng lựa chọn hình thức thanh tốn mà theo họ là hiệu quả và an tồn
nhất. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thơng hàng hố, tốc độ ln chuyển
vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác, chức năng này cịn góp
phần tăng thu nhập cho ngân hàng thơng qua việc thu phí thanh tốn làm tăng uy tín
của ngân hàng và tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút nguồn vốn tiền gửi. Chu
chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM nên các NHTM không
ngừng đổi mới và cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng thanh toán đáp ứng nhu
cầc của khách hàng ngày càng tốt hơn.
1.1.3.2. Chức năng làm trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng là khái niệm cơ bản và đặc trưng nhất của
NHTM và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân
hàng làm chức năng trung gian tín dụng khi nó là “cầu nối giữa người thừa vốn và
người thiếu vốn”. Nói cách khác, ngân hàng sau khi huy động được các nguồn tiền
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế sẽ hình thành nên quỹ cho vay của ngân hàng và
sẽ sử dụng nó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế mà chủ
yếu là cho vay ngắn hạn. Với chức năng này ngân hàng đóng vai trị vừa là người đi
vay, vừa là người cho vay. Hay nói cách khác, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng của
NHTM đi vay là để cho vay.
Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hồn vốn tiền tệ
trong q trình tái sản xuất xã hội. Sở dĩ không phải là một tổ chức nào khác trong
nền kinh tế mà lại là ngân hàng đứng ra thực hiện chức năng này vì ngân hàng là
một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, họ có đầy đủ kinh nghiệm và sự
hiểu biết về tình hình cung cầu tín dụng trong nền kinh tế. Do vậy họ có thể khắc
phục được những khiếm khuyết của thị trường tài chính đó là sự khơng khớp nhịp

giữa cung cầu tín dụng về thời hạn và số lượng tức là thông qua việc thu hút tiền gửi
với một số lượng lớn ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung cầu tín

10


dụng cả về khối lượng vốn cho vay và thời gian cho vay. Thơng qua chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo ra lợi ích cho tất cả các bên trong quan
hệ là người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay và đảm bảo lợi ích cho nền kinh tế.
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền
Vào cuối thế kỷ XIX, khi mà hệ thông ngân hàng hai cấp được hình thành
trong đó NHTW có nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ còn các
NHTM thực hiện vai trị kinh doanh tiền tệ. Khi đó, các NHTM thơng qua chức
năng trung gian thanh tốn và trung gian tín dụng đã tạo ra tiền ghi sổ trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Nói cách khác, nhờ hoạt động trên hệ
thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt. Các ngân hàng có khả năng
mở rộng tiền gửi khơng kỳ hạn từ một khoản tiền gửi ban đầu, hoặc từ khoản tiền
nhận được từ NHTW thông qua việc cấp tín dụng cho các khách hàng là tổ chức phi
ngân hàng. Bất kỳ ngân hàng nào được phép huy động tiền gửi không kỳ hạn và
cung cấp các dịch vụ thanh tốn cho khách hàng đều có khả năng tạo tiền. Sự kết
hợp giữa chức năng trung gian thanh toán và trung gian tín dụng làm cho hệ thống
NHTM có khả năng tạo tiền gửi thanh toán. Từ một khoản tiền gửi ban đầu thông
qua làm chức năng trung gian tín dụng ngân hàng sử dụng để cho vay, số tiền cho
vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận
của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ…tức là
ngân hàng đã tạo tiền. Còn ngược lại khi ngân hàng huy động được số vốn mà chưa
cho vay ngân hàng chưa hề tạo tiền. Sự tạo tiền của NHTM chỉ xảy ra khi mọi hoạt
động kinh doanh của NHTM thực hiện bằng chuyển khoản ghi nợ cho tài khoản nay
và ghi có cho tài khoản khác có liên quan. Thực hiện chức năng tạo tiền, với việc

cho vay khơng có sự xuất hiện của tiền mặt, các NHTM đã giảm được khối lượng
tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được chi phí, giúp điều tiết lượng tiền cung ứng
phù hợp chính sách ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, giảm thất nghiệp, làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau
trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc
thực hiện các chức năng sau. Đồng thời, khi NHTM thực hiện tốt chức năng thủ quỹ

11


và trung gian thanh tốn góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng qui mơ
hoạt động của ngân hàng.
1.1.4. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
Tài sản nợ bao gồm những khoản nợ mà ngân hàng nợ thị trường và vốn của
ngân hàng. Các khoản nợ được thị trường biểu hiện thông qua những khoản vốn mà
dân chúng gửi vào NHTM hoặc NHTM đi vay các chủ thể trong nền kinh tế như các
cá nhân, các hộ gia đình, doanh nghiệp, nước ngồi, các trung gian tài chính khác,
ngân hàng trung ương.
* Vốn tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động huy động vốn của NHTM dưới dạng
nhận các khoản tiền gửi của DN vào ngân hàng để thanh toán nhằm mục đích an
tồn hay hưởng lãi. Đồng thời ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi
trong dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: Là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của TCKT và cá nhân
trong quá trình kinh doanh của mình gửi vào ngân hàng để chủ động thanh tốn
hoặc sinh lời. Tuỳ theo tính chất nhàn rỗi của các nguồn vốn các tổ chức, cá nhân có
thể gửi khơng kỳ hạn hoặc có kỳ hạn vào ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng
nguồn vốn này vào cho vay các thành phần kinh tế.

- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của NHTM.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành hoặc tạm thời nhàn rỗi của dân cư gửi vào ngân
hàng với mục đích hưởng lãi theo định kỳ hoặc tiết kiệm chi tiêu cho tương lai. Đây
là nguồn vốn quan trọng có tính chất ổn định cao và có qui mô lớn trong tổng nguồn
vốn huy động của NHTM. Khách hàng có thể gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn hoặc có
kỳ hạn tuỳ theo nhu cầu sử dụng.
* Phát hành giấy tờ có giá
Nghiệp vụ này được thực hiện mang tính chất thời vụ, nó phát sinh khi có nhu
cầu về vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhằm thu hút các
khoản vốn trung dài hạn để đầu tư vào nền kinh tế, do huy động có thời hạn nên
nguồn vốn này tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

12


Phát hành giấy tờ có giá bao gồm: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng
chỉ tiền gửi.
* Vốn đi vay
Tuy nguồn tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của NHTM nhưng sau khi
đã sử dụng hết vốn và tiền gửi, mà ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay
vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách
hàng thi NHTM có thể đi vay ở NHTW, ở các NHTM khác trên thị trường tiền tệ,
vay ở các tổ chức nước ngoài. Vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ có thể chấp
nhận được trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng nhưng nó rất cần thiết và có vị
trí quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động bình thường. NHNN có thể
cho các NHTM vay dưới các hình thức: cho vay chiết khấu, cho vay cứu cánh và
cho vay theo thời vụ.
- Cho vay chiết khấu: các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu và trở
thành tài sản của họ, khi cần thiết NHTM sẽ mang những thương phiếu này đến xin
chiết khấu tại NHTW. Thông thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương

phiếu có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ và
NHNN chủ yếu chỉ cho vay ngắn hạn để giải quyết nhu cầu cấp bách của NHTM .
- Cho vay cứu cánh: NHNN sẽ cho vay cứu cánh khi NHTM bị khủng hoảng
trầm trọng và có nguy cơ phá sản gây ảnh hưởng tới tồn hệ thống và đang bị đặt
trong tình trạng “kiểm soát đặc biệt” theo quyết định của thống đốc.
- Cho vay theo thời vụ: tại NHTM có những thời kỳ nhu cầu vay vốn và thanh
toán của khách hàng khi diễn ra nhiều mà nguồn vốn của ngân hàng không đáp ứng
đủ thì NHTW có thể cho vay để đảm bảo hoạt động.
Ngồi ra khi có nhu cầu NHTM cịn có thể đi vay từ các NHTM khác. Đây là
nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường .
Các NHTM đang thiếu hụt dự trữ có thể vay mượn từ các NHTM và TCTD khác
trên thị trường để đảm bảo thanh khoản. Còn các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu
cầu do có sự gia tăng bất ngờ về nguồn vốn huy động cho các ngân hàng khác vay
để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Quá trình vay mượn diễn ra rất đơn giản, ngân hàng
vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua NHTW. Khoản
vay có thể khơng cần được đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của

13


kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và dự trữ của ngân hàng
đi vay tăng lên. Có 2 loại vay từ NHTM khác là vay qua đêm và vay có kỳ hạn. Các
khoản đi vay thường là với quy mô và thời hạn xác định trước do vậy tạo thành
nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất
thiết phải đi vay thường xuyên, ngân hàng chỉ vay lúc cần thiết và hoàn toàn chủ
động về khối lượng vay cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, do rủi ro lớn
hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thường lớn hơn lãi suất trả cho tiền gửi với cùng kỳ
hạn. Hơn nữa việc đi vay thường xuyên cũng sẽ làm cho uy tín của ngân hàng trên
thị trường tiền tệ bị giảm sút gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.

* Vốn khác
Quá trình thực hiện các nghiệp vụ trung gian, NHTM cũng tạo được một
khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán như: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài
khoản séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp
nhận hối phiếu thanh tốn. Thơng qua các nghiệp vụ đại lý, dịch vụ NHTM cũng thu
hút được một lượng vốn như trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý
cho các tổ chức tín dụng khác, nhận chuyển vốn cho khách hàng. Do phát tiền theo
tiến độ nên thường xuyên có một bộ phận vốn kết dư trên tài khoản ngân hàng có
thể sử dụng tạm thời nguồn vốn đó vào kinh doanh. Phần lớn các nguồn vốn khác
không phải trả lãi hoặc trả lãi rất thấp. Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là
rất đáng kể. Để có được nguồn vốn này, các ngân hàng cần không ngừng nâng cao
chất lượng hoạt động dịch vụ, đa dạng hoá các dịch vụ tài chính, nâng cao uy tín của
nhân hàng nhằm thu hút khách hàng.
* Vốn tự có và coi như tự có của của ngân hàng
Vốn tự có là nhưng giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thuộc về sở hữu
của ngân hàng. Vốn tự có mang tính chất ổn định, nó thường chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (dưới 10%), nhưng nó có một vị trí quan
trọng quyết định qui mơ hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành
kinh doanh, huy động vốn và cho vay. Nó đóng vai trị là “tấm đệm giúp chống đỡ
rủi ro phá sản”. Vốn tự có của ngân hàng góp phần thoả mãn các cơ quan quản lý
ngân hàng khi họ xem xét các điều kiện của ngân hàng trong việc thiết lập các chi
nhánh, giới hạn tín dụng, đầu tư và mua sắm tài sản cố định của ngân hàng. Vốn

14


cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch
vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Nguồn hình thành vốn tự có
gồm hai nguồn chính sau:
- Vốn tự có ban đầu: là vốn mà NHTM phải có để đi vào hoạt động được quy

định trong những văn bản pháp quy. Đây là phần vốn mà ngân hàng thực có trong suốt
q trình hoạt động của ngân hàng và thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Tuỳ theo
tính chất mỗi ngân hàng mà nguồn vốn hình thành ban đầu khác nhau. Chẳng hạn:
+ NHTM quốc doanh: vốn điều lệ do NSNN cấp.
+ NHTM cổ phần: vốn điều lệ do các cổ đơng đóng góp.
+ NH liên doanh: vốn điều lệ do các bên tham gia liên doanh đóng góp.
+ NH tư nhân: vốn điều lệ thuộc sở hữu tư nhân.
- Vốn tự có bổ sung trong q trình hoạt động:
+ Vốn tự có bổ sung từ nguồn nội bộ: tỷ lệ bổ sung vào vốn tự có từ lợi nhuận
tuỳ thuộc vào quyết định của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng.
+ Vốn tự có bổ sung từ bên ngoài bằng cách phát hành cổ phiếu thường, cổ
phiếu ưu đãi, trái phiếu chuyển đổi.
+ Vốn tự có bổ sung từ các quỹ trích từ lợi nhuận của ngân hàng.
1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có
Tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn của NHTM hay những khoản mà thị
trường nợ NHTM. Đó là những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay hay đầu tư
vào thị trường.
* Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng bao gồm: tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ở ngân hàng khác và tiền gửi ở NHTW. Mặc dù dự trữ của ngân
hàng không tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng nhưng nó đảm bảo an tồn trong thanh
tốn và các nghiệp vụ tài chính khác cho ngân hàng (thực hiện quy định về DTBB
do NHTW đề ra). Vì thế nó hạn chế rủi ro thanh khoản, nâng cao uy tín cho ngân
hàng tạo nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng uy tín sẽ quyết định ngân hàng đó có tồn tại được hay khơng.
Vì thế nếu ngân hàng khơng duy trì đủ lượng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh
toán của khách hàng thì uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút trầm trọng. Nhưng duy
trì một lượng tiền mặt bao nhiêu là đủ thì lại là điều khơng đơn giản. Nến dự trữ dư

15



thừa thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của tài sản có. Ngược lại dự trữ q ít
sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng khi có nhu cầu. Do vậy, mức
dự trữ phù hợp sẽ phụ thuộc vào quy mơ, nhu cầu thanh tốn và tính thời vụ của các
khoản thu chi tiền mặt.
* Nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn của ngân
hàng. Đây là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi một mặt
thơng qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng cung ứng một lượng vốn lớn cho nền kinh
tế để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tăng trưởng kinh tế; mặt khác là nghiệp vụ sinh lời
lớn nhất của các NHTM. Do đó các NHTM đã tìm kiếm mọi cách huy động nguồn
vốn để cho vay. Vì vậy quy mơ của các khoản cho vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng tài sản có của NHTM và cũng chứa đựng rủi ro rất cao cho nên các ngân hàng
luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món vay và từng đối tượng cho vay để đảm bảo an
toàn cho khoản vay. Nghiệp vụ cho vay của NHTM có thể được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Thông thường, người ta thường phân loại theo tiêu thức
thời gian gồm:
- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm.
* Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ đầu tư là nghiệp vụ sinh lời của NHTM. Ở nghiệp vụ này, NHTM
đầu tư vào chứng khốn và góp vốn, mua cổ phần của các TCTD và các tổ chức
kinh tế với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động
kinh doanh. Đầu tư vào chứng khốn là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản
có của các NHTM và các TCTD. Ngân hàng có thể đầu tư vào chứng khốn Chính
phủ, trái khốn cơng ty để thu lợi tức đầu tư, do đó mang lại thu nhập cho ngân
hàng. Nghiệp vụ này cũng nâng cao khả năng thanh toán, bảo tồn ngân quỹ.

* Những tài sản có khác
Đó là những hiện vật như nhà làm việc, máy tính và những trang thiết bị khác
do ngân hàng sở hữu.

16


×