Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 (2019)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.17 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
a. Cơ sở khoa học.................................................................................................1
b. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................2
2. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ứng dụng..............................4
3. Số liệu khảo sát trước khi thực hiện đề tài....................................................4
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................................5
1. Tên sáng kiến...................................................................................................5
2. Các biện pháp thực hiện.................................................................................5
2.1. Biện pháp 1: Nắm chắc nội dung chương trình giải tốn có lời văn.......5
2.2. Biện pháp 2: Tìm hiểu kĩ một số dạng tốn có lời văn ở lớp 1.................7
2.3. Biện pháp 3: Sử dụng tốt các phương pháp và kĩ thuật dạy học trong
dạy giải tốn có lời văn:....................................................................................12
2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh cách trình bày...................................12
2.5. Biện pháp 5: Giúp học sinh khắc phục một số lỗi sai thường gặp khi
giải tốn có lời văn.............................................................................................13
2.6. Biện pháp 6: Sử dụng đồ dùng của thầy và trò.......................................16
2.7. Biện pháp 7: Vui học – học vui..................................................................17
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................21
1. Kết luận..........................................................................................................21
2. Khuyến nghị và đề xuất................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
a. Cơ sở khoa học.
Đảng và nhà nước ta hiện nay đã thực sự coi giáo dục đào tạo là quốc


sách hàng đầu. Mục tiêu của giáo dục là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” để phục vụ đất nước, cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Chúng ta thấy giáo dục bậc tiểu học là rất quan trọng, mang tính
chất tồn diện ở tất cả các môn học, là cơ sở ban đầu để đào tạo thế hệ trẻ trở
thành người công dân tốt mang trong mình những phẩm chất, nhân cách của con
người Việt Nam trong giai đoạn mới. Điều 35 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã chỉ rõ “Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu” .
Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học – công nghệ, phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội hiện đại và đóng vai trị chủ yếu trong việc
nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ ngày
nay và mai sau. Giáo dục Việt Nam đang tập trung đổi mới phương hướng tới
một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Ủy ban giáo dục của UNESCO đã đề ra bốn trụ cột của giáo dục trong
thế kỉ XXI là: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự
khẳng định mình.
Xuất phát từ mục đích u cầu của chương trình phát triển giáo dục phổ
thơng, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo ra
những con người có văn hóa, kiến thức khoa học, có kĩ năng nghề nghiệp, lao
động tự chủ, sang tạo, có kỷ luật, giàu long yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Phải đào tạo những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, làm chủ tri thức với công nghệ hiện
đại. Những người có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính
tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là những con người xã hội chủ nghĩa vừa “hồng”
vừa “chuyên”.
Giáo dục tiểu học phải nhằm hình thành cho học sinh những cơ sở ban
đầu nhưng rất quan trọng cho sự hình thành và phát triển nhân cách người cơng
dân, người lao động tương lai, chuẩn bị cho các em về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ,
thể chất và lao động để tiếp tục học lên các lớp trên hoặc đi vào cuộc sống lao
động và tiếp tục theo nhu cầu và nguyện vọng bằng các hình thức thích hợp.

b. Cơ sở thực tiễn.
Năm học 2018 – 2019 là năm học tiếp tục triển khai các cuộc vận động
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, lồng
1 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

ghép với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo” và các vận động của ngành giáo dục Hà Nội: Xây dựng phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Xuất phát từ yêu cầu cơ bản cải tiến phương pháp dạy và học trong giai
đoạn hiện nay nhằm phát huy tính độc lập, tự chiếm lĩnh kiến thức mới của học
sinh tiểu học.
Ngay từ tấm bé, ai cũng được nghe giai điệu bài hát: “Tập đếm” quen
thuộc của tác giả Hồng Cơng Sử:
“ Nào các bạn cùng ra đây, ta hát chung một bài nào.
Nào các bạn cùng giơ tay, ta đếm cho thật đều.
Một với một là hai, hai thêm hai là bốn.
Bốn với một là năm, năm ngón tay sạch đều.”
Từ khi cịn nhỏ, trẻ đã biết hát vừa kết hợp giơ những ngón tay nhỏ xíu,
đáng u lên để học tốn ở mức độ đơn giản nhất. Vậy còn giai đoạn trẻ vào lớp
Một, lớp đầu tiên trong bậc Tiểu học thì sao? Với rất nhiều môn học mới: Mĩ
thuật, Âm nhạc,Thể dục, Tự nhiên và Xã hội, Thủ công .... Hầu hết các môn này
học sinh đều chủ động tiếp thu một cách tích cực, rất u thích. Nhưng cịn Tốn
học thì đó là cả một vấn đề lớn đối với cả thầy và trị. Làm sao để học sinh biết
làm tốn với những con số khơ khốc, những phép tính cộng, trừ. Những kĩ năng
cơ bản nhất không thể thiếu trong bậc Tiểu học cũng như trong cuộc sống. Trong
khi xã hội chúng ta đang hoà cùng thế giới bắt nhịp vào cuộc sống hiện đại rất
nhanh. Một xã hội hiện đại với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông

tin, khoa học kĩ thuật. Bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào trẻ cũng cần phải có kiến
thức cho riêng mình khơng dựa nhờ vào ai. Để làm được điều đó, trẻ phải nắm
chắc được kiến thức tốn học, đọc thơng viết thạo. Đặc biệt là mơn Tốn (mơn
học cơ bản). Mơn tốn ở lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới diệu kì của Tốn
học, rồi mai đây các em lớn lên sẽ trở thành một bác sĩ giỏi, một nhà giáo, nhà
khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực
của đời sống, sản xuất...
Là một giáo viên dạy lớp 1, tự bản thân tơi nhận thấy mơn Tốn là một
trong những phân mơn có tầm quan trọng đặc biệt, nhất là học sinh lớp 1 lại
càng quan trọng hơn. Môn Toán cung cấp những kiến thức cơ bản về số, những
phép tính trong đại lượng và khái niệm cơ bản về hình học, bên cạnh đó nó cịn
góp phần vào phát triển tư duy, khả năng suy luận, phát triển ngơn ngữ, trau dồi
trí nhớ, kích thích cho các em trí tưởng tượng, óc khám phá, hình thành nhân
cách cho các em.

2 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

Thấy được tầm quan trọng của mơn Tốn nên tơi đã đi sâu tìm hiểu, học
hỏi và nghiên cứu ra những biện pháp mới để giảng dạy mơn Tốn thật tốt giúp
học sinh chủ động tiếp thu mơn Tốn một cách nhẹ nhàng thông qua hoạt động
học tập. Để “học mà chơi - chơi mà học”, đó cũng là nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở Tiểu học nói chung và dạy học mơn Tốn lớp 1 nói riêng.
Từ những suy nghĩ, băn khoăn trên đã thôi thúc tôi đi nghiên cứu các
phương pháp dạy học, quyết tâm tập trung thực hiện đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”.
2. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ứng dụng.
- Thời gian thực hiện đề tài này từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019.

- Đối tượng để tôi thực hiện đề tài này là 38 em học sinh lớp 1.
- Phạm vi: + Sách giáo khoa chương trình Tốn 1 phần “Giải tốn có lời văn”.
+ Nội dung: Bồi dưỡng học sinh giải tốn có lời văn.
3. Số liệu khảo sát trước khi thực hiện đề tài:
Lớp tơi có tổng số 38 em. Trong đó có 13 em nữ và 25 em nam.
Sau khi tiến hành kiểm tra trước khi thực hiện đề tài, tơi thu được kết quả như
sau:
Phân loại
Chưa hồn
Hồn thành
thành
Điểm 9-10 Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
SL % SL %
SL
%
SL
%
Tổng số HS
38
7 18,4 11 28,9 18
47,4
2
5,3
Sau khảo sát và tìm hiểu thực tế, tơi thấy ngun nhân chính dẫn đến kết
quả trên là:
+ Tư duy của học sinh còn mang tính trực quan là chủ yếu.
+ Đọc được đề bài nhưng chưa hiểu đề bài, chưa biết thế nào là tìm hiểu bài
tốn có lời văn.

+ Khơng biết tìm hiểu bài tốn như: bài tốn cho biết gì?Bài tốn hỏi gì?
+ Khơng hiểu các thuật ngữ tốn học như: thêm, bớt, cho đi, mua về, bay đi,
chạy đến,. . . và câu hỏi: Có tất cả bao nhiêu? Cịn lại bao nhiêu? . . . .
+ Khơng biết tóm tắt bài tốn, lúng túng khi nêu câu lời giải, có khi học sinh nêu
lại câu hỏi của bài tốn. Khơng hiểu thuật ngữ tốn học nên khơng biết nên cộng
hay trừ dẫn đến nói sai, viết sai phép tính, sai đơn vị, viết sai đáp số.
+ Một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại không biết trả lời. Chứng tỏ các em
chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài tốn có lời văn.

3 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

+ Khi về nhà học sinh lại chưa được bố mẹ quan tâm đến bài vở của con do đi
làm vất vả hoặc muốn quan tâm nhưng không biết dạy con sao cho đúng phương
pháp dẫn đến giáo viên rất vất vả khi dạy đến dạng bài tốn có lời văn.
+Trong q trình nghiên cứu, tơi có dự giờ của các giáo viên trong khối và tham
khảo ý kiến của ban giám hiệu cho thấy: Trong giờ dạy Tốn : Bài tốn có lời
văn, giáo viên thường ngại cho học sinh lấy đồ dùng học mơn Tốn khơng tập
trung ngay vào việc sử dụng vì trong bộ thực hành học Tốn có rất nhiều hình
ảnh minh hoạ như cam, táo, chim, cá, . . . màu sắc đẹp, bắt mắt nên học sinh rất
thích dẫn đến hay nghịch đồ dùng. Phải mất nhiều thời gian ổn định tổ chức lớp
giáo viên mới có thể tiếp tục bài giảng của mình hoặc có sử dụng nhưng sơ sài
trong việc hướng dẫn học sinh đọc đề bài, tìm hiểu đề bài, quan sát hình minh
hoạ, hướng dẫn tóm tắt bài tốn. Giáo viên chỉ chú trọng đi sâu vào phần hướng
dẫn học sinh trình bày và giải bài tốn.Bên cạnh đó học sinh luyện giải toán
trong bảng con chưa nhiều, chưa nhận xét kĩ những lỗi sai của học sinh. Giáo
viên chưa giúp đỡ kịp thời những học sinh học yếu, kém.
+ Do các em hiếu động chóng nhớ, chóng quên.

Với những nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng khảo sát thấp. Trước thực
trạng như vậy đã thơi thúc tơi nghiên cứu, tìm tịi phương pháp dạy học và biện
pháp giáo dục khác kết hợp cải tiến các phương pháp dạy học nhằm gây hứng
thú say mê, u thích mơn Tốn cho học sinh, đặc biệt là giải tốn có lời văn.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Tên đề tài
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho học sinh
lớp 1”
2. Các biện pháp thực hiện
2.1. Biện pháp 1: Nắm chắc nội dung, chương trình giải tốn có lời văn:
Để dạy tốt mơn Tốn lớp 1 nói chung, “Giải tốn có lời văn” nói riêng,
điều đầu tiên là mỗi giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, sách giáo
khoa.
a) Trong chương trình tốn lớp 1 giai đoạn đầu học sinh cịn đang học chữ nên
chưa thể đưa ngay “Bài tốn có lời văn”. Mặc dù đến tuần 23, học sinh mới
được chính thức học cách giải “Bài tốn có lới văn” song chúng ta đã ngầm
chuẩn bị từ xa cho việc làm bài này ngay từ bài: “Phép cộng trong phạm vi 3”
(Luyện tập) ở tuần 7.
* Bắt đầu từ tuần 7 cho đến tuần 16 trong hầu hết các tiết dạy về phép cộng
trong phạm vi (không quá) 10 đều có các bài tập thuộc dạng “Nhìn tranh nêu
phép tính” ở đây học sinh được làm quen với việc:
4 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

- Xem tranh vẽ.
- Nêu bài toán bằng lời.
- Nêu câu trả lời.
- Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).

* Tiếp theo đó, kể từ tuần 17, học sinh được làm quen với việc đọc tóm tắt rồi
nêu đề tốn bằng lời, sau đó nêu cách giải và tự điền số và phép tính thích hợp
vào dãy năm ơ trống. Ở đây khơng cịn tranh vẽ nữa.
* Việc ngầm chuẩn bị cho học sinh các tiền đền để giải toán có lời văn là chuẩn
bị cho học sinh cả về viết câu lời giải và phép tính. Chính vì vậy ngay sau các
bài tập “Nhìn tranh điền phép tính thích hợp vào dãy 5 ơ trống” chúng ta chịu
khó đặt thêm cho các em những câu hỏi để các em trả lời miệng.
* Tiếp theo, trước khi chính thức học “Giải tốn có lời văn” học sinh được học
bài nói về cấu tạo của một bài tốn có lời văn (gồm hai thành phần chính là
những cái đã cho (đã biết) và những cái phải tìm (chưa biết). Vì vậy có thể giải
thích cho học sinh “Bài tốn là gì?” nêu mục tiêu của tiết này là chỉ giới thiệu
cho các em hai bộ phận của một bài toán:
+ Những cái đã cho (dữ kiện)
+ Và cái phải tìm (câu hỏi)
b) Các loại tốn có lời văn trong chương trình chủ yếu là hai loại tốn “ThêmBớt” thỉnh thoảng có biến tấu một chút:
- Bài toán “Thêm” thành bài toán gộp, chẳng hạn: “An có 4 quả bóng, Bình có 3
quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng? dạng này khá phổ biến.
- Bài toán “Bớt” thành bài tốn tìm số hạng, chẳng hạn: “Lớp 1A có 35 bạn,
trong đó có 20 bạn nữ. Hỏi lớp 1A có bao nhiêu bạn nam?”, dạng này ít gặp vì
hơi khó (trước đây dạy ở lớp 2).
Như vậy, sau mỗi lần hướng dẫn các em làm bài tôi nhận xét tổng hợp,
khắc sâu kiến thức cho các em, xác định dữ kiện đã biết và cái phải tìm. Từ đó,
đi tóm tắt bài toán rồi giải. Sau các giờ học phải cho học sinh thấy được sự khác
nhau ở các dạng toán và trong cùng một dạng toán để các em ghi nhớ, phân biệt
được cách làm, cách giải. Trên cơ sở các em nắm được cách giải các bài toán
đơn giản tơi tiếp tục đưa ra các dạng tốn phức tạp hơn.
Sau việc thực hiện biện pháp 1 tôi thấy khơng những học sinh hệ thống
hóa các kiến thức đã học, phát triển ký ức tư duy, nâng cao hứng thú học tập.
Được sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong tri thức. Đây là biện pháp có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc tiếp thu kiến thức mới.

Trong q trình giảng dạy giải tốn để giúp các em giải được các bài tốn,
theo tơi người giáo viên phải biết dẫn dắt học sinh bằng những cách thức,
5 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

phương pháp để học sinh đưa tới mục đích chính. Vì vậy tơi thấy dạy kỹ năng
giải toán là cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy tơi đã tiến hành biện pháp 2.
2.2. Biện pháp 2: Tìm hiểu kĩ một số dạng tốn có lời văn ở lớp 1:
a) Điền phép tính thích hợp: Học sinh chỉ việc nhìn tranh và trả lời câu hỏi rồi
điền phép tính.
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài tốn:
Bài tốn: Có…bạn, có thêm…bạn đang đi tới. Hỏi tất cả có bao nhiêu bạn?
Với bài này, học sinh chỉ việc nhìn tranh trả lời câu hỏi của giáo viên
rồi điền vào số vào đề bài thành bài tốn có lời văn
c) u cầu học sinh điền số vào tóm tắt và tìm lời giải, phép tính rồi điền vào
đáp số.
Ví dụ: Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó có thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả
mấy bạn?
Tóm tắt
Bài giải
Có :…… bạn
…………………………………
Thêm :…… bạn
………………………………..
Có tất cả :…… bạn?
Đáp số:…. bạn.
d) Điền số vào tóm tắt rồi tự tìm lời giải và giải:
Ví dụ (Bài 1 trang 121/ Tốn 1): Trong vườn có 12 cây chuối, bố trồng thêm 3

cây chuối. Hỏi có tất cả bao nhiêu cây chuối ?
Tóm tắt

:…… cây
Thêm
:…… cây
Có tất cả :…… cây ?
e) Yêu cầu học sinh tự tóm tắt và tìm cách giải:
Ví dụ bài số 4 (trang 135): Lớp 1A vẽ được 20 bức tranh, lớp 1B vẽ được 30 bức
tranh. Hỏi cả hai lớp vẽ được bao nhiêu bức tranh?
Nhìn chung những dạng toán trên cũng phù hợp với học sinh những cũng
có phần gây khó khăn cho một số học sinh trung bình, học sinh yếu. Đây cũng là
yêu cầu đối với giáo viên làm sao cho học sinh hiểu được bài tốn và giải được
thơng qua bước phân tích đề bài sau đây.
Tiết 84: Bài tốn có lời văn. Học sinh được học với đề tốn chưa hồn thiện.
Tiếp tục sử dụng kĩ năng quan sát tranh, học sinh đã rất thành thạo ở giai đoạn 2
vậy nên hoàn thiện nốt đề bài tốn là điều khơng khó đối với học sinh lớp tôi.
Tiếp tục tôi giảng để học sinh nắm chắc một bài tốn có lời văn ở lớp 1 gồm 2
phần: phần cho biết, phần hỏi.
* Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài tốn:
6 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

Bài tốn 1: Có …bạn, có thêm… bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn ?
Bài tốn 2: Có … con, có thêm … con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao
nhiêu con thỏ ?
* Bài tốn cịn thiếu câu hỏi (cái cần tìm):
Bài tốn 3: Viết tiếp câu hỏi để có bài tốn.

Có 1 gà mẹ và có 7 gà con.
Hỏi ………………………………………………….?
* Bài tốn cịn thiếu cả số cả câu hỏi (cái đã cho và cái cần tìm)
Bài tốn 4: Có … con chim đậu trên cành, có thêm….con chim bay đến.
Hỏi ………………………………………………….?
- Dạy dạng tốn này tôi phải xác định làm thế nào giúp các em điền đủ được các
dữ kiện (cái đã cho và cái cần tìm) cịn thiếu của bài tốn và bước đầu các em
hiểu được bài tốn có lời văn là phải đủ các dữ kiện; đâu là cái đã cho và đâu là
cái cần tìm.
Bước 1: GV đặt câu hỏi - HS trả lời và điền số còn thiếu vào chỗ chấm để có
bài tốn. Giáo viên kết hợp dùng phấn màu ghi số cịn thiếu vào bài tốn mẫu
trên bảng lớp.
Bước 2: Hướng dẫn các em xác định cái đã cho và cái cần tìm. (dữ kiện và yêu
cầu bài toán). Dùng phấn màu gạch chân dữ kiện và từ quan trọng (tất cả) của
bài tốn.
Sau khi hồn thành 4 bài toán giáo viên nên cho các em đọc lại và xác định
bài 1 và bài 2 thiếu cái đã cho; bài 3 thiếu cái cần tìm; bài 4 thiếu cả cái đã cho
và cái cần tìm. Qua đó giúp các em hiểu được đây là dạng tốn có lời văn phải
có đủ dữ kiện.
* Quy trình giải tốn có lời văn:
Gồm các bước:
- Tìm hiểu bài tốn.
- Tóm tắt bài tốn.
- Tìm đường lối (cách) giải bài tốn
- Trình bày bài giải (gồm 3 phần: câu lời giải, phép tính, đáp số).
- Kiểm tra lại bài giải

Ví dụ 1: Dạy bài: Giải bài tốn có lời văn
Bài 1 trang 117: An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy
quả bóng ?

Bước 1: Tìm hiểu bài
7 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

Tơi u cầu học sinh:
- Quan sát tranh minh hoạ trong SGK
- Đọc bài tốn.
- Đặt câu hỏi tìm hiểu bài:
+ Bài tốn cho biết gì? (An có 4 quả bóng)
+ Bài tốn cịn cho biết gì nữa? (Bình có 3 quả bóng)
+ Bài tốn u cầu tìm gì? (Cả hai bạn có mấy quả bóng?)
Tơi gạch chân dữ kiện, u cầu của bài tốn.
Bước 2: Tóm tắt bài tốn.
Tơi hướng dẫn để học sinh hồn thiện tóm tắt của bài tốn. Lúc này học sinh
chỉ cần dựa vào bài toán cho biết gì và bài tốn hỏi gì là đã hồn thiện tóm tắt.
An có
: 4 quả bóng.
Bình có
: 3 quả bóng.
Cả hai bạn có: . . . quả bóng ?
- Yêu cầu học sinh đọc lại tóm tắt.
Bước 3: Tìm đường lối (cách) giải bài toán
a) Hướng dẫn học sinh viết lời giải:
Tôi hỏi học sinh: Dựa vào đâu ta viết được lời giải của bài toán ?
Học sinh: Dựa vào câu hỏi của bài tốn
Tơi nhấn mạnh cho học sinh: Bài tốn hỏi cái gì thì trả lời ngay các đó.
Tơi có thể hướng dẫn các em viết câu lời giải theo một số cách sau:
Cách 1: Hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó

là:
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ mấy bằng chữ số.
- Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm
Để có câu lời giải: “Cả hai bạn có số quả bóng là:”
Cách 2: Đưa từ “quả bóng” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “Hỏi” và
thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có “Số quả bóng hai bạn có tất cả là”
Cách 3: Dựa vào dịng cuối cùng của câu tóm tắt coi đó là “từ khoá” của câu lời
giải rồi thêm thắt chút ít. Ví dụ: Từ dịng cuối của tóm tắt “ Cả hai bạn có :….
quả bóng ?”. Học sinh viết câu lời giải: “Cả hai bạn có là:”
Cách 4: Sau khi học sinh tính xong: 4 + 3 = 7 (quả bóng). Giáo viên chỉ vào 7
rồi hỏi: “7 quả bóng này là của ai?” (số bóng của hai bạn có tất cả). Từ câu trả
lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: “Số bóng của hai
bạn có tất cả là”…
8 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

Vậy là có rất nhiều câu lời giải khác nhau, yêu cầu học sinh chọn câu lời
giải thích hợp nhất, khơng nên bắt học sinh nhất nhất phải viết theo lời giải theo
một kiểu.
b) Hướng dẫn học sinh viết phép tính:
Tơi nêu tiếp: “Muốn biết cả hai bạn có mấy quả bóng ta làm phép tính gì?
(tính cộng); Mấy cộng với mấy? (4 + 3 = 7) hoặc 4 cộng 3 bằng mấy? (4 + 3 =
7); Tiếp tục tôi gợi ý để học sinh nêu tiếp “ 7 này là 7 quả bóng” nên ta viết “quả
bóng” vào dấu ngoặc đơn: 4 + 3 = 7 (quả bóng).
Lưu ý bài tốn hỏi cái gì thì ghi tên đơn vị cái đó (Ví dụ: hỏi cả hai bạn có
mấy quả bóng ? Tên đơn vị (quả bóng) hoặc hỏi có tất cả bao nhiêu con vịt ?

Tên đơn vị (con vịt)….
c) Hướng dẫn học sinh viết đáp số:
Tôi cho học sinh biết: đáp số viết kết quả của phép tính, danh số khơng
cần viết trong ngoặc đơn.
Bước 4: Trình bày bài giải:
Bài giải
Cả hai bạn có số quả bóng là:
4 + 3 = 7 (quả bóng)
Đáp số: 7 quả bóng
Sau khi trình bày bài giải xong, điều quan trọng đối với học sinh là kiểm
tra lại xem bài làm của mình có đúng hay khơng.
Bước 5: Kiểm tra lại bài giải
Qua q trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học
sinh thường coi bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời.
Khi giáo viên hỏi: “Em có tin chắc kết quả là đúng khơng? thì nhiều em
lúng túng. Vì vậy việc kiểm tra, đánh giá kết quả là không thể thiếu khi giải tốn
và phải trở thành thói quen đối với học sinh. Đối với học sinh giỏi, giáo viên có
thể hướng các em nhìn lại tồn bộ bài giải, tập phân tích cách giải, động viên các
em tìm các cách giải khác, tạo điều kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy
nghĩ độc lập của học sinh.
Ví dụ 2: Bài tập 2 (trang 169- Toán 1)
Bài toán : Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt đi 2 cm. Hỏi thanh gỗ còn lại
dài bao nhiêu xăng-ti- mét?
* Thực hiện theo 4 bước hướng dẫn giải bài tốn có lời văn trên như sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài
- Cho học sinh đọc đề nhiều lần để xác định dạng bài tập.
* Đối với học sinh khá, giỏi có thể hỏi:
9 /23



“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

Bài tốn cho biết gì? (Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt 2 cm).
Bài tốn hỏi gì? Hay bài tốn u cầu gì? (Thanh gỗ cịn lại dài bao nhiêu xăngti-mét ?)
* Đối với học sinh yếu có thể hỏi:
+ Thanh gỗ dài bao nhiêu xăng-ti-mét? (97cm)
+ Bố em cưa bớt bao nhiêu xăng-ti-mét? (2cm)
+ Bài tốn hỏi gì? (Thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng- ti- mét?)
Bước 2: Tóm tắt bài tốn
(Có thể hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc bằng
hình vẽ)
Tóm tắt
Thanh gỗ : 97 cm
Cưa bớt : 2 cm
Cịn lại
: … cm?
Bước 3: Hướng dẫn cách giải và tìm lời giải:
- Đối với học sinh khá giỏi:
+ Bài toán hỏi gì? (Thanh gỗ cịn lại dài bao nhiêu xăng- ti- mét?)
+ Muốn biết thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu ta làm thế nào? (lấy: 97 - 2 = 95
(cm)
- Đối với học sinh yếu cần hỏi :
+ Bài tốn cho ta biết những gì? (Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt 2 cm)
+ Bài toán hỏi gì? (Thanh gỗ cịn lại dài bao nhiêu xăng- ti- mét?)
+ Muốn biết thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu ta làm phép tính gì ? (Phép tính trừ)
+ Vì sao? (vì có từ “cịn lại”)
+ Gọi học sinh nêu phép tính trừ? (97 - 2 = 95 (cm)
- Tìm lời giải cho bài tốn là dựa vào câu hỏi: Hỏi thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu
xăng- ti- mét? Chúng sẽ bỏ đi tiếng “hỏi” và “bao nhiêu xăng –ti- mét” thêm
từ “là” thì ta được lời giải như sau: “Thanh gỗ cịn lại dài là:”

Bước 4: Trình bày bài giải
Bài giải
Thanh gỗ còn lại dài là:
97 - 2 = 95 (cm)
Đáp số: 95 cm
Bước 5: Kiểm tra lại bài giải
Bên cạnh đó việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
cũng mang lại hiệu quả cao trong q trình giảng dạy, nên tơi tiếp tục sử dụng
biện pháp thứ 3
10 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

2.3. Biện pháp 3: Sử dụng tốt các phương pháp và kĩ thuật dạy học trong
dạy giải tốn có lời văn:
a. Phương pháp trực quan: Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động
trực tiếp trên các hiện tượng, sự vật cụ thể để dựa vào đó nắm bắt được kiến
thức, kĩ năng của mơn Tốn.
b. Phương pháp thực hành luyện tập: là phương pháp dạy học liên quan đến
hoạt động thực hành luyện tập các kiến thức, kĩ năng của môn học, chiếm 50%
tổng thời gian dạy học Tốn. Vì vậy phương pháp này được thường xuyên sử
dụng trong dạy học Tốn nói chung và dạy giải tốn có lời văn nói riêng. Cụ thể
cho học sinh luyện tập ở:
+ Làm trên bảng lớp
+ Làm trên bảng con của học sinh.
+ Luyện tập Toán trong vở .
+ Làm trong phiếu học tập.
c. Phương pháp gợi mở vấn đáp: là phương pháp sử dụng một hệ thống các câu
hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ, lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước dần

đến cách trình bày bài tốn có lời văn.
d. Phương pháp giảng giải minh hoạ: Phương pháp này dùng lời nói để giải
thích, kết hợp với các phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích.
e. Tổ chức cho học sinh học nhóm cộng tác:
Trước khi giải một bài tốn có lời văn giáo viên có thể cho học sinh tự suy
nghĩ tìm ra cách giải bài tốn sau đó có thể thảo luận trong nhóm xem cách giải
đã chính xác chưa, có cần sự giúp đỡ của bạn khơng, rồi mới trình bày bài giải.
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc
biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích
thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh cách trình bày
Để đạt được bài tốn được điểm tối đa, khơng những làm đúng, lý luận
chặt chẽ mà cịn phải trình bày một cách khoa học, dễ hiểu. Vì học sinh lớp 1
cịn nhỏ, các em mới được đến trường cho nên từ buổi đầu dạy tốn tơi cần phải
hướng dẫn cho học sinh cách làm kết hợp cách trình bày một bài tốn.
* Ví dụ: Một cửa hàng có 38 búp bê, đã bán 20 búp bê. Hỏi cửa hàng còn lại bao
nhiêu búp bê?
Khi giải bài này, học sinh phải đọc kĩ đề bài, tìm xem đề bài cho biết cái gì?
(Một cửa hàng có 38 búp bê. Đã bán 20 búp bê) . Bài tốn hỏi gì? (Hỏi cửa
hàng cịn lại bao nhiêu búp bê?)
Hướng dẫn tóm tắt bài tốn:
11 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

Cửa hàng có: 38 búp bê
Đã bán: 20 búp bê
Còn lại: ... búp bê?
Bài giải:

Cửa hàng còn lại số búp bê là:
38 – 20 = 18 (búp bê)
Đáp số: 18 búp bê
Tôi hướng dẫn cho học sinh tìm câu trả lời khác. Muốn trả lời được thì
phải bám sát vào câu hỏi của bài để tìm câu trả lời. Cách trả lời khác của bài
tốn trên là: “Số búp bê cịn lại là”, không những hướng dẫn cho học sinh cách
trả lời mà tơi cịn thường xun hướng cho học sinh cách trình bày sao cho khoa
học, đẹp mắt như từ “Bài giải” phải viết ngay giữa trang sách (phía dưới phần
tóm tắt). Câu trả lời phải lui vào 3 ơ tính từ lề vào. Đáp số phải ghi thẳng dưới
dấu bằng của phép tính.
Ngồi ra tơi thường chú ý đến tên đơn vị sau khi đã tính được kết quả, tên
đơn vị phải viết trong ngoặc đơn và để viết đúng tên đơn vị tôi thường yêu cầu
học sinh đọc kỹ phần câu hỏi (xem bài tốn hỏi cái gì?), từ đó giúp các em điền
đúng tên đơn vị.
Mặc dù một số biện pháp trên vơ cùng quan trọng, nó cung cấp cho học
sinh 5 bước tiến hành khi giải một bài tốn bất kỳ. Trong q trình thực hiện giải
tốn, các em cũng mắc khơng ít những lỗi sai. Vì vậy, việc để học sinh phát hiện
được các lỗi sai đó và biết cách khắc phục theo tôi cũng không phải là dễ đối với
học sinh. Chính vì vậy tơi tiến hành biện pháp thứ 5.
2.5. Biện pháp 5: Giúp học sinh khắc phục một số lỗi sai thường gặp khi
giải tốn có lời văn.
Muốn khắc phục những lối sai thì việc đầu tiên là phải tìm ra những sai
lầm đó. Thông qua việc theo dõi các em hàng ngày trên lớp và thông qua bài
kiểm tra khảo sát, tôi nhận thấy các em mắc phải một số sai lầm sau:
- Khơng biết phân tích đề tốn dẫn đến khơng tìm ra được hướng giải.
- Xác định sai dạng toán dẫn đến cách giải sai.
- Câu trả lời sai. - Ghi danh số sai.
- Tính tốn sai.
- Ghi đáp số sai.
Tuy nhiên không phải tất cả các em đều mắc tất cả những sai lầm trên mà

mỗi em chỉ mắc một hoặc hai sai lầm khác nhau. Do đó, nhất thiết giáo viên phải
phân loại thành các nhóm học sinh mắc chung một sai lầm đề có biện pháp khắc
phục cụ thể cho từng sai lầm đó.
* Lỗi sai khi phân tích đề tốn và nhận dạng bài tốn
12 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

Việc hướng dẫn học sinh phân tích, nhận dạng đề tốn có vai trị hết sức
quan trọng trong q trình giải tốn, bởi các em chỉ có thể giải bài tốn một cách
chính xác khi các em đã nắm vững yêu cầu của bài tốn đó. Chính vì vậy, tơi
ln chú ý đến việc hướng dẫn học sinh phân tích đề tốn và nhận dạng bài tốn.
Với mỗi bài tốn, tơi thường u cầu học sinh đọc đề tốn ít nhất là 3 lần và sau
khi đọc đề toán cần phải xác định được: Đề tốn cho biết những gì? Đề tốn u
cầu ta phải tìm cái gì? Thời gian đầu, tơi trực tiếp hỏi học sinh những câu hỏi đó.
Khi học sinh trả lời trước lớp, tôi luyện cho các em cách trả lời những câu hỏi
này không phải là đọc lại đề bài một cách máy móc mà phải thực sự hiểu những
số liệu mà đề bài đã cho cũng như những cái mà đề tốn u cầu phải tìm.
Ví dụ: Bài 4 – Trang 162:
Hà và Lan hái được 68 bông hoa, riêng Hà hái được 34 bông hoa. Hỏi
Lan hái được bao nhiêu bông hoa?
Sau khi học sinh đọc kỹ đề bài, tơi hỏi:
- Bài tốn cho chúng ta biết những gì?
Cả lớp đều giơ tay. Một học sinh được gọi đã trả lời:
- Bài toán cho biết: Hà và Lan hái được 68 bông hoa, riêng Hà hái được 34
bơng hoa .
- Tơi hỏi lại: Vậy bài tốn cho biết có tất cả bao nhiêu bơng hoa? Thì số học
sinh giơ tay giảm đi một nửa.
Điều đó cho thấy rằng khi được cơ giáo hỏi: Bài tốn cho biết những gì? Thì

các em chỉ đọc lại đề một cách máy móc chứ chưa hiểu thật chính xác những số
liệu mà đề tốn đã cho. Do vậy, tơi nhắc các em khi đọc đề toán cần nắm chắc
hiểu rõ những số liệu mà đề toán đã cho. “Hà và Lan hái được 68 bơng hoa ”
chính là đề bài cho biết: Tất cả có 68 bơng hoa
Cũng như vậy, khi tơi hỏi: Bài tốn u cầu ta làm gì? thì học sinh đều trả lời
là: Hỏi Lan hái được bao nhiêu bơng hoa ?. Giáo viên phải giải thích cho các
em: Như vậy là bài tốn u cầu tìm số bông hoa của Lan.
Với cách hướng dẫn kỹ càng như vậy, các em đã dần dần nắm vững cách
phân tích các đề tốn. Sau khi đọc mỗi đề tốn, tôi cho các em hỏi – đáp theo
cặp để phân tích đề tốn. Từ đó thay bằng việc giáo viên hỏi – học sinh trả lời,
tơi có thể mời một cặp học sinh hỏi – đáp trước lớp để phân tích đề tốn.
Sau khi đã phân tích kĩ đề tốn, việc hướng dẫn các em tóm tắt đề tốn
cũng vơ cùng quan trọng bởi các em tóm tắt được đề tốn chính xác, có nghĩa là
các em đã hiểu kỹ về đề tốn đó. Việc hình thành thói quen và kĩ năng tóm tắt đề
tốn được tiến hành song song với việc phân tích đề tốn.

13 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

Trước hết, tơi tạo cho các em có thói quen tóm tắt đề toán bằng cách bất
kỳ bài toán nào (dù bài tập trên lớp hay bài kiểm tra) tôi đều yêu cầu các em có
phần tóm tắt đề tốn, sau đó mới trình bày bài giải ở phía dưới. Khi đánh giá, tôi
không chỉ đánh giá phần bài giải mà đánh giá cả điểm ở phần tóm tắt. Như vậy
bắt buộc tất cả các bài làm của các em đều phải có phần tóm tắt. Và dần dần tơi
đã hình thành được ở các em thói quen này.
Từ việc phân tích kỹ đề tốn, tóm tắt được đề tốn, giáo viên giúp các em
xác định dạng tốn để tìm ra cách giải vì mỗi dạng tốn có cách giải khác nhau.
Nói tóm lại, nhờ có những phương pháp hướng dẫn học sinh phân tích đề

tốn và nhận dạng bài tốn tơi đã giúp các em khắc phục được những sai lầm khi
tìm hướng giải cho từng bài toán cụ thể.
* Lỗi sai khi viết câu lời giải, phép tính, ghi danh số:
Việc khắc phục lỗi sai này phần lớn dựa vào việc hướng dẫn học sinh lập
kế hoạch giải bài toán. Để hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán, tơi
dùng hệ thống câu hỏi đi từ phân tích đến tổng hợp. Bao giờ câu hỏi đầu tiên của
phần lập kế hoạch giải cũng phải xuất phát từ cái mà đề bài yêu cầu phải tìm. Để
tìm được ẩn số đó, ta cần biết thêm cái gì? Điều quan trọng khi hướng dẫn học
sinhlập kế hoạch giải là giáo viên cần hướng dẫn học sinh thiết lập được mối
quan hệ giữa cái cần tìm với cái đã cho biết và cái chưa cho biết; cái chưa cho
biét với cái đã cho biết.
Từ đó tìm ra “nút thắt” đầu tiên cần phải tháo gỡ. Sau đó, bằng hệ thống
câu hỏi tổng hợp, giáo viên giúp học sinh thiết lập các bước giải bài toán.
Sau khi học sinh nắm được cái cần tìm ở từng phép tính, tơi thường nhấn
mạnh để học sinh biết: ở mỗi phép tính ta tìm cái gì thì trả lời về cái đó.
Nói tóm lại, trong q trình thực hiện các bước giải bài tốn có lời văn,
học sinh đã mắc khơng ít những lỗi sai. Lỗi sai nào cũng có những nguyên nhân
của nó. Điều quan trọng là giáo viên phải tìm ra đúng nguyên nhân mắc lỗi sai
để từ đó có biện pháp cụ thể giúp các em khắc phục những lỗi sai đó.
Để các biện pháp trên khi áp dụng đạt hiệu quả cao như vậy trong giờ dạy
tôi cần hỗ trợ rất nhiều đồ dùng dạy học. Tôi nhận thấy rằng: việc sử dụng đồ
dùng dạy học trong một tiết dạy rất quan trọng. Làm thế nào để sử dụng đồ dùng
một cách hợp lý, để đồ dùng phát huy hết tác dung của nó? Để trả lời câu hỏi
này tơi nghiên cứ cách sử dụng đồ dùng sao cho hợp lý, hiệu quả nhất.
2.6. Biện pháp 6: Sử dụng đồ dùng của thầy và trò.
Căn cứ vào đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học là từ đồ dùng trực quan
để phát triển tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng. Thông qua đồ dùng học tập

14 /23



“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

giáo viên huy động được sự chú ý của tất cả các giác quan của học sinh tham gia
vào hoạt động.
Chương trình tốn 1 có nội dung rất nhiều các dạng tốn mới như: Nhiều hơn; Ít
hơn; Hình chữ nhật; Hình vng; Hình trịn; Hình tam giác; Các ngày trong tuần
lễ; Đồng hồ, thời gian…..Để các em bắt đầu làm quen và hiểu được đúng, nhanh
các dạng tốn đó, người viết sách đã phải nghiên cứu và đưa ra các đồ dùng trực
quan để minh họa cho các em dễ hiểu và dễ hình dùng hơn (vì các em cịn nhỏ,
chưa nhận thức và hình dung đúng). Thơng qua đồ dùng trực quan, hình ảnh vật
thật, giáo viên hướng dẫn để học sinh tự phát hiện ra, tự giải quyết vấn đề của
bài học, tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Trong chương trình toán lớp 1, tất cả các
dạng bài mới của dạng tốn đều sử dụng đồ dùng trực quan.
Tơi thấy đồ dùng đã góp phần lớn vào thành cơng của một tiết dạy, nó
giúp cho bài học sinh động, dễ hiểu và có hiệu quả. Tuy nhiên giáo viên phải
biết cách sử dụng đồ dùng hợp lý với từng bài, từng thời điểm của một tiết dạy.
Phải biết sử dụng đồ dùng kết hợp với phương pháp gợi mở, điều này giúp học
sinh sử dụng đồ dùng một cách linh hoạt, thuận lợi và chính xác. Đồng thời giúp
học sinh thơng qua đồ dùng để dễ hiểu, dễ hình dung nội dung bài học. Chính vì
vậy, học sinh được hoạt động nhiều hơn, từ đó các em tự chiếm lĩnh kiến thức
mới tốt hơn.
Ví dụ: (Sách giáo khoa Tốn 1 - trang 124)
Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả mấy
con gà?
Tôi sử dụng nam châm hoặc bảng gài và mô hình những con gà. Sau khi
học sinh đọc đầu bài giáo viên thực hành gài đồ dùng lên bảng (giáo viên dùng
phương pháp gợi mở để học sinh trả lời, giáo viên thực hành gài đồ dùng ln ở
bảng lớp).


Nhìn vào mơ hình giáo viên u cầu học sinh đọc lại đề bài, giáo viên
hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn dựa vào mơ hình suy ra cách giải. Từ
hình ảnh hình thành cho các em cách tóm tắt bài toán và nắm bắt dạng bài toán
một cách dễ dàng. Như vậy thông qua đồ dùng tạo cho học sinh sự sáng tạo, linh
hoạt và thành thạo trong việc tìm ra cách giải.
15 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

Qua nghiên cứu và sử dụng đồ dùng tơi thấy biện pháp có các ưu điểm
sau:
- Huy động được tham gia của nhiều giác quan của học sinh. Tạo cho học sinh
dễ hiểu, nhớ lâu, giảm sự mệt mỏi.
- Phát triển ở học sinh năng lực chú ý, quan sát, hứng thú, tò mò khoa học.
- Tạo điều kiện cho các em liên hệ học tập với đời sống thực tiễn.
Đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm nhận thức, đặc điểm lứa tuổi
của các em. Nó phát huy được sự phát triển của tư duy trực quan sinh động và
phù hợp với con đường tư duy nhận thức của học sinh.
Bên cạnh những ưu điểm đó, biện pháp “Sử dụng đồ dùng của thầy và
trị” cịn nhược điểm sau:
- Nếu khơng sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức các phương tiện trực quan
dễ làm cho học sinh phân tán chú ý, không tập trung vào dấu hiệu cơ bản của nội
dung bài học.
Song song với các biện pháp trên, tôi thấy rằng để giúp cho các em hứng
thú, say mê vào mơn tốn, đồng thời tránh sự mệt mỏi và nhàm chán của tiết
học, thì việc học mà chơi, chơi mà học đã giúp các em rất nhiều trong việc tiếp
thu kiến thức. Nhưng tổ chức biện pháp này như thế nào để đạt hiệu quả cao,
không lặp lại, mà lại không quá sức đối với học sinh. Tôi vừa làm, vừa học, vừa
so sánh và sau ít lâu đã thấy rõ hiệu quả của phương pháp. Vì vậy tơi đã tiến

hành áp dụng phương pháp “vui học – học vui” vào trong các giờ học.
2.7. Biện pháp 7: Vui học – học vui
Hiện nay ở nhiều trường học, nhiều thầy cơ giáo dạy giỏi tự đặt cho mình
những khẩu hiệu giành cho học sinh: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”,
“Đi học là hạnh phúc”. Việc vận dụng phương pháp đổi mới dưới mọi hình thức,
tổ chức các dạng trò chơi là một biện pháp giúp học sinh có cách học mới mà
hiệu quả. Thơng qua các trị chơi học sinh được tập luyện, được tham gia làm
việc cá nhân, nhóm, tập thể lớp với sự phân cơng, với tinh thần hợp tác, chính là
giáo viên đã giúp học sinh học theo phương pháp học mới. Từ đó giúp học sinh
biết tự hoạt động, tự củng cố kiến thức và tự hoàn thiện kỹ năng. Đối với học
sinh tiểu học nói chung và nhất là học sinh lớp 1 nói riêng, các em cịn đang ở
độ tuổi ham chơi, thích tìm tịi khám phá những cái mới lạ. Đối với các em trị
chơi là phát hiện mới, kích thích tính tị mị, phát triển trí thơng minh cho trẻ,
giúp trẻ thích tìm hiểu để khám phá. Chính vì vậy giáo viên càng phải biết kết
hợp thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành học tập.
Để tiết học đạt được hiệu quả cao, giờ học diễn ra một cách nhẹ nhàng,
thoải mái mà còn khắc sâu được kiến thức trọng tâm của bài. Trong quá trình
16 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

dạy tơi ln lồng ghép các trò chơi vào trong bài học, bài tập bằng các hình thức
như: Hái hoa dân chủ, thi tiếp sức, trắc nghiệm, Ai nhanh ai đúng….
Ví dụ: (Sách giáo khoa – trang 176 tiết ôn tập về giải tốn). Khi dạy tơi cho học
sinh chơi trị chơi “Đỉnh núi trí tuệ”
Giáo viên chuẩn bị một tờ giấy A0 (hoặc bảng phụ) có vẽ hoặc dán hình
tượng trưng, gắn hoa hoặc túi nhỏ để đựng đề toán mà hai đội cần giải.
Ví dụ:


Đề 3

Đề 2

Đề 2

Đề 1

Đề 1
Đội Vàng Anh

Đội Vành Khuyên

Đề 1: Có 1 gà mẹ và 7 gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Đề 2: An có 30 cái kẹo, chị cho An thêm 10 cái nữa. Hỏi An có tất cả bao nhiêu
cái kẹo?
Đề 3: Lớp 1B có 35 bạn, trong đó có 20 bạn nữ. Hỏi lớp 1B có bao nhiêu bạn
nam?
- Chuẩn bị: Học sinh mỗi nhóm chuẩn bị 3 tờ giấy ô ly, bút, keo dán.
Giáo viên chia lớp thành 2 đội, mỗi đội tự chọn tên đặt cho đội mình.
Ví dụ: Vàng Anh, Vành Khun. Mỗi đội cử 3 em đại diện lên chơi, số còn lại
làm cổ động viên cho đội nhà.
- Cách chơi: Khi giáo viên có hiệu lệnh bắt đầu chơi, mỗi đội chơi lần lượt rút đề
đọc, hội ý, giải và ghi nhanh kết quả vào giấy. Các đội giải từng đề một (từ dễ
đến khó). Giải xong đề 1 thì dán lên đỉnh núi số 1, sau đó tiếp tục rút, đọc và
giải đề 2. Nếu đội nào giải nhanh hơn có quyền rút đề 3 để giải. Trường hợp hai
đội cùng giải xong đề 1 và đề 2 cùng lúc thì giáo viên và cả lớp kiểm tra xem
đội hai đội đã giải đúng chưa, nếu đội nào giải chưa đúng thì khơng được giải đề
3. Nếu cả hai đội giải đúng đề 1 và 2 thì cả hai đội cùng đọc và giải đề 3 (giáo
viên đọc đề cho hai đội cùng giải). Đội nào giải đúng cả 3 đề mà xong trước thì

sẽ là đội “chinh phục được đỉnh cao” và thắng cuộc sẽ được nhận phần thưởng
khích lệ như bút chì, thước kẻ.
Trị chơi này được sử dụng ở tiết ôn tập về giải toán trang 176 sách giáo
khoa. Thời gian sử dụng cho trò chơi này là 15 phút.
17 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

Trên đây là trị chơi tiêu biểu trong chương trình tốn 1. Song bên cạnh
các trị chơi cịn có các bài tốn đố vui rất thú vị cũng có tác dụng kích thích sự
ham học của học sinh.
Ví dụ 2: Trị chơi xây nhà (Có thể sử dụng trong nhiều tiết học Luyện
tập….)
50 + 15

31 + 43
6+12

75

7
+ 5
24

36
50 + 25
Vàng

74


Đỏ

20 + 16

99
72
Xanh

18

Đỏ

Đỏ

Vàng

- Mục đích: Luyện tập và củng cố kĩ năng làm tính cộng nhẩm không nhớ trong
phạm vi 100.
- Chuẩn bị: 2 hình vẽ ngơi nhà trên bìa và các mảnh giấy hình tam giác, chữ nhật
(như hình vẽ), có 5 mảnh ghi các tổng tương ứng với các tổng ghi trên ngôi nhà
và 2 mảnh ghi sai.
- Cách chơi: Chọn 2 đội chơi, mỗi đội có 5 em.
Khi nghe cơ hơ “1, 2, 3 bắt đầu” các em phải nhẩm nhanh kết quả các phép tính
trên ngơi nhà, rồi tìm mảnh giấy có kết quả tương ứng gắn vào đúng vị trí. Khi
dán xong sẽ được hình ngơi nhà có mái đỏ, tường vàng, cửa xanh.
- Cách tính điểm như sau:
Gắn đúng một hình được 10 điểm, hình nào gắn sai khơng được điểm, gắn đúng
cả 5 hình được 50 điểm.
Đội nào gắn nhiều hình đúng, nhanh, xong trước là đội thắng cuộc.

18 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

Cả hai đội cùng gắn được số hình đúng bằng nhau thì đội nào nhanh hơn, xong
trước là đội thắng cuộc.
Nếu đội nào gắn xong trước mà gắn được ít hình hơn đội xong sau thì đội
xong sau là đội chiến thắng.
* Lưu ý: Ở trò chơi kiểu này nên đưa ra một vài kết quả không đúng để học sinh
lựa chọn, nếu nhìn bằng mắt mà khơng tính kĩ sẽ rất dễ nhầm.
Mỗi khi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi, tôi luôn nghiên cứu kĩ xem
trong mỗi tiết học, bài nào, nội dung nào nên lồng trị chơi cho thích hợp và cần
tổ chức chơi như thế nào cho hợp lý, áp dụng chơi trị chơi nào, hoặc tìm những
bài tốn vui ở ngồi sách liên quan đến nội dung bài học, để đảm bảo cho tiết
học thoải mái, nhẹ nhàng và hiệu quả.
Tất cả những trị chơi tốn học cũng như trò chơi đố vui nêu trên sẽ làm
cho học sinh tự tin hơn trong học tập, tạo cho các em cơ hội được đánh giá lẫn
nhau, đem lại cho các em nhiều tự tin vào sự thành công trong cơng việc học tập
bộ mơn tốn. Từ đó kết quả học tập của các em sẽ có kết quả cao.
Qua việc thực hiện biện pháp trò chơi trong học tập, tôi thấy học sinh
năng động và sôi nổi hẳn, lôi cuốn học sinh vào bài, học sinh hứng thú học tập.
Các em hiểu bài ngay trên lớp. Như vậy thơng qua trị chơi khơng những khắc
sâu được kiến thức, đồng thời động viên khích lệ các em học tập giúp các em
được rèn luyện kĩ năng tính nhẩm nhanh áp dụng vào làm các bài tập.
Tuy nhiên, trò chơi học tập nếu áp dụng khơng hợp lý thì trị chơi chỉ
mang tính hình thức mà khơng phát huy được vai trị tích cực của tất cả học sinh
dẫn đến lớp học ồn ào mà học sinh thì khơng hiểu bài.
Tóm lại, dạy học cho tất cả học sinh đều làm việc là một trong những định
hướng quan trọng của việc “Đối mới phương pháp dạy học ở bậc Tiểu học”.

Một tiết học được gọi là thành cơng, có hiệu quả cao thì việc áp dụng biện pháp
“Vui mà học” vào tiết học góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng của tiết học
đó. Biện pháp này giúp cho học sinh bộc lộ mình qua trị chơi, qua đó giáo viên
nắm chắc được đặc điểm sở thích của học sinh, để từ đó có biện pháp dạy phù
hợp, giúp học sinh học tập được tốt hơn. Đồng thời đây là hình thức dạy học nhẹ
nhàng, hấp dẫn, lơi cuốn học sinh vào học tập tích cực, vừa chơi vừa học và có
kết quả cao.

III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua áp dụng và thực hiện 7 biện pháp trên vào dạy “Giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp 1” tôi thấy mỗi biện pháp đều phát huy năng lực của học sinh.
Việc kết hợp linh hoạt các biện pháp dạy học với nhau đã đưa chất lượng học tập
19 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

của lớp tơi được nâng cao rõ rệt. Vì vậy vấn đề là ở chỗ sự vận dụng chuyển hóa
các phương pháp dạy học của mỗi người giáo viên đem đến giờ giảng là một
năng suất cao. Khơng có một hệ thống dạy học mẫu nào là tối ưu, mà điều cần
thiết là tính sáng tạo, trình độ, năng lực của người giáo viên là yếu tố quyết định
đến chất lượng dạy học. Khi nào người giáo viên làm chủ được kiến thức, tường
minh được kế hoạch dạy, hiểu rõ nhu cầu, khả năng của từng học sinh, khai thác
được hết ưu điểm của sách giáo khoa và đồ dùng dạy học sẽ tạo ra được chất
lượng dạy của mỗi tiết học. Bên cạnh đó người giáo viên cần khơng ngừng học
tập, trau dồi chun mơn, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, bắt đầu từ việc
đổi mới cách soạn bài, thiết kế được bài dạy, áp dụng công nghệ thông tin vào
dạy học, tổ chức sao cho mọi học sinh đều được hoạt động, sử dụng linh hoạt
các hình thức dạy học phong phú, đa dạng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý

học sinh tiểu học, tạo ra được bầu khơng khí thân thiện trong tiết học để học sinh
thấy rằng “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Tất cả những điều đó sẽ đem
lại cho mỗi giờ học đạt hiệu quả cao.
Với việc thực hiện 7 biện pháp trên áp dụng vào năm học 2018 – 2019, tôi
thấy kết quả HS đạt được như sau:
- 38 em biết cách giải, tóm tắt đúng, viết đáp số đúng (đạt 100%)
- 5 em đạt học sinh viết chữ đẹp cấp trường.
Tổng hợp:
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Tổng
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
số HS
9-10
7-8
5-6
3-4
SL % SL %
SL
%
SL
%
Trước khi
thực hiện
38
6 18,4 11 28,9 18 47,4
2

5,3
đề tài
Sau khi
thực hiện
38
16 42,1 14 36,8
8
21,1
0
0
đề tài
Nhìn vào bảng kết quả trên, tơi thấy đó là kết quả thực chất của các em.
Kết quả đó cho chúng ta thấy được có phương pháp tốt thì học sinh làm bài tốt
hơn. Chất lượng học của học sinh khơng tự nhiên mà có được, mà địi hỏi mỗi
người giáo viên chúng ta biết phương pháp truyền đạt tới từng đối tượng học
sinh. Nhiều đồng chí cho rằng dạng tốn này dễ. Song, khơng hẳn như vậy, nếu
chúng ta truyền đạt kiến thức, phương pháp hời hợt thì các em dễ dàng nhầm
lẫn, cũng có khi nhầm cả sang dạng toán khác. Cho nên dạy giải toán có lời văn
20 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

mà chúng ta càng cẩn thận, chi tiết bao nhiêu thì chất lượng tiếp thu và làm bài
càng tăng lên, các em học toán tự tin hơn.
2. Khuyến nghị và đề xuất
* Đối với giáo viên :
- Phải có lịng nhiệt tình, sự tận tâm với học sinh. Luôn tự học và rèn luyện nâng
cao trình độ, xứng đáng là chỗ dựa tin cậy cho các em.
- Phải hiểu rõ trình độ, khả năng của từng học sinh. Từ đó tìm ra các biện pháp

dạy học cho phù hợp để lấp đầy kiến thức mà học sinh bị hổng.
- Dạy tốt kiến thức cơ bản của từng dạng toán. Thường xuyên kiểm tra, nắm các
bước giải toán của học sinh. Khắc sâu kiến thức cho học sinh trong giờ luyện
tập. Xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý cho từng đối tượng học sinh (hoàn thành
và chưa hoàn thành). Rèn luyện cho các em cách tư duy, lập luận.
- Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm.
- Thường xuyên khuyến khích học sinh đào sâu suy nghĩ, phát huy trí tuệ của
các em, khơng trách phạt, phê bình khi các em làm sai.
- Đồ dùng phải chuẩn bị chu đáo, đảm bảo khoa học, biết sử dụng đồ dùng sao
cho hợp lý.
- Thường xuyên chấm chữa bài tay đôi với học sinh.
- Tăng cường học, học để nâng cao trình độ chun mơn, tích cực tham gia dự
bồi dưỡng chuyên đề.
* Đối với học sinh
- Phải đọc, viết, tính tốn thành thạo.
- Nắm chắc quy trình giải một bài tốn có lời văn gồm 5 bước.
- Nắm chắc các dạng toán.
- Nắm chắc các kiến thức cơ bản, phải luyện tập, thực hành nhiều qua việc giải
các bài toán từ đơn giản đến phức tạp. Biết vận dụng kiến thức đã học trong
nhiều tình huống khác nhau.
*Đề xuất: Để cho giờ học được tốt và đạt kết quả cao hơn, kính mong các quý
ban, ngành như sau:
- Đề nghị nhà trường và phòng giáo dục thường xuyên tổ chức chuyên đề đổi
mới phương pháp dạy học, thường xuyên đào tạo điều kiện cho giáo viên được
giao lưu học hỏi, nâng cao kiến thức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
- Giáo viên đầu tư thời gian, trí tuệ để nghiên cứu tìm tịi ra các phương pháp,
cách giải hay và ngắn gọn.
- Nhà trường kết hợp với ban ngành các cấp tăng cường giúp đỡ, tạo điều kiện
cho giáo viên, học sinh như: cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để thúc đẩy
chất lượng giáo dục.

21 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

- Tăng cường chuyên đề sử dụng đồ dùng học tập.
- Nhà trường, gia đình và xã hội cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa để tạo điều
kiện tốt cho học sinh học tập ở lớp, ở nhà.
- Động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo viên, học sinh.
Trên đây là một vài biện pháp mà tôi đã thực hiện để hướng dẫn học sinh
giải tốn có lời văn được áp dụng ở lớp 1, trong khi thực hiện tôi thấy có hiệu
quả. Song với một số kinh nghiệm cịn ít ỏi, trong quá trình giảng dạy, cũng như
trong việc tham khảo thêm tài liệu nên đề tài của tôi không tránh khỏi những
thiếu sót.
Vậy kính mong được sự nhận xét, góp ý của các đồng chí đồng nghiệp,
hội đồng xét duyệt các cấp góp ý kiến để đề tài của tôi được thực hiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 1
2. Em muốn giỏi Tốn
3.Các bài tốn điển hình lớp 1
4.Các phương pháp giải toán ở tiểu học tập 1 + tập 2
5. Bài tập Toán 1
6. Toán và phương pháp toán dạy học toán ở tiểu học
7. Phát triển và nâng cao Toán 1

8. Giúp em nâng cao tư duy tốn học
22 /23

Đỗ Đình Hoan
Nguyễn Áng
Đỗ Trung Hiệu
Đỗ Trung Hiệu
Đỗ Đình Hoan
Trần Diên Hiển
Phạm Văn Cơng
Trần Xn Bách


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

9. Tốn chọn lọc tiểu học
Phạm Đình Thực
10.Chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học Bộ GD và ĐT

23 /23


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”

24 /23


×