Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SÁN PHẨM DỞ DANG CÔNG TY TNHH QUANG VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.24 KB, 49 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SÁN PHẨM DỞ DANG CƠNG TY TNHH QUANG VINH .

2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH QUANG VINH

2.1.1 Q trình phát triển của doanh nghiệp
Cơng ty TNHH Quang Vinh tiền thân của tổ hợp Mỹ Hạnh được thành lập
năm 1980, đến năm 1994 quyết định thành lập số 1413 QĐUB ngày 13-9-1994 của
UBND thành phố Hà Nội được chuyển đổi thành công ty
Quang Vinh Trụ sở chính tại Bát Tràng - Gia Lâm – Hà Nội ,chuyên sản
xuất và kinh doanh gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu. cơng ty được thuận lợi là hoạt
độnh ngay chính trên quê hương của mình là làng gốm cổ Bát Tràng có truyền
thống trên 600 năm. Gốm Bát Tràng đã có tiếng trên thị trường trên thế giới, vì thế
ngay từ đầu thành lập Quang Vinhđã quyết tâm định hướng chiến lược cho mình là
sản xuất và xuất khẩu, gốm sứ. Từ một tổ hợp với 6 thành viên vừa lãnh đạo vừa
trực tiếp sản xuất cho đến nay liên tục hoạt động, Quang Vinh đã tạo cho mình
được uy tín lớn trên thị trường thế giới. Và trong nhiều năm qua, Quang Vinhcũng
lặn lội tham gia triển lãm và khảo sát trên nhiều thị trường ngoại quốc như Mỹ,
Nhật ,Đan Mạch, Đức, úc, Đài Loan, Hàn Quốc để tìm đối tác. Nên đến nay Quang
Vinhđã có được nhiều bạn hàng truyền thống ổn định trên các nước như: Mỹ ,Nhật,
Đan Mạch, Đức, úc, Đài Loan, Hàn Quốc, Tây Ban Nha...
Quang Vinh khơng ngừng phát huy thế mạnh của mình vì thế mà cơng ty đã
mở thêm chi nhánh Mạo Khê - Đông Triều – Qủang Ninh, trên mặt bằng 25000m 2,
nhà máy được trang bị công nghệ sản xuất tiên tiến của Trung Quốc, Nhật Bản,
Đan Mạch từ khâu chế biến đến nung đốt sản phẩm, sản xuất những sản phẩm gốm
sứ kĩ, mĩ thuật, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu thụ lớn của khách hàng đã thu
hút được trên 400 lao động trong khu vực, trong đó nữ chiếm trên 80% với tổng số
vốn đầu tư lên tới 16 tỷ VNĐ.


Với sự nỗ lực Năm 1995 doanh thu 624 triệu đồng trong đó xuất khẩu 586


triệu đồng =94%.
Năm 1995 doanh thu Năm 1995 doanh thu 624 triệu đồng trong đó xuất khẩu
586 triệu đồng =94%.
624 triệu đồng trong đó xuất khẩu 586 triệu đồng =94%
Nỗ lực của công ty mà đạt được thành tích rất cao:
*. Doanh thu:
Năm 1995 doanh thu 624 triệu đồng trong đó xuất khẩu 586 triệu đồng bằng
94%.
Năm 1996 doanh thu 1413 triệu đồng trong đó xuất khẩu 1351 triệu đồng
bằng 96%.
Năm 1997 doanh thu 4465 triệu đồng trong đó xuất khẩu 4377 triệu đồng
bằng 98%.
Năm 1998 doanh thu 2713 triệu đồng trong đó xuất khẩu 2691 triệu đồng
bằng 99%.
Năm 1999 doanh thu 4129 triệu đồng trong đó xuất khẩu 3095 triệu đồng
bằng 75%.
Năm 2000 doanh thu 5142 triệu đồng trong đó xuất khẩu 4133 triệu đồng
bằng 80%.
Năm 2001 doanh thu 4471 triệu đồng trong đó xuất khẩu 3911 triệu đồng
bằng 87%.
Năm 2002 doanh thu 6800 triệu đồng trong đó xuất khẩu 6000 triệu đồng
bằng 88%.
Năm 2003 doanh thu 15000 triệu đồng trong đó xuất khẩu 13000triệu đồng
bằng 87%.
*. Thu hút lao động:
Lao động ban đầu khi thành lập: 33 lao động


Năm 2001 số lao động


: 110 lao động

Năm 2002 số lao động

: 550 lao động

Năm 2003 số lao động

: 800 lao động

*. Vốn pháp định:
Vốn pháp định năm 2000: 155 triệu đồng
Vốn pháp định năm 2001 : 6995 triệu đồng
Vốn pháp định năm 2002 : 9000 triệu đồng
Vốn pháp định năm 2003 : 15000 triệu đồng
*. Trang bị kĩ thuật:
Ban đầu khi thành lập cơng ty sản xuất hồn tồn thủ cơng với lị nung là lị
hộp nung than. Năm 1998, cơng ty đã thay thế lị hộp đun than bằng lị ga. Hiện
nay, cơng ty đã trang bị hẹ thống dây truyền chế biến vật tư của Trung Quốc, Đan
Mạch. Tạo hình sản phẩm bằng máy in ép lăn của Trung Quốc , hệ thống đun đốt
bằng lò ga Đài Loan và lò tuy nen của Trung Quốc là những công nghệ tiên tiến
của thế giới trong ngành sản xuất gốm sứ.
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
2.1.2.1. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ quy trình sản xuất
N2

Khn

Mã hàng


Tiện sấy

Vẽ

Thành

Đổ vào

Lị

phầm
đốt
Cơng ty TNHH Quang Vinh là một doanh nghiệp sản xuất gốm sứ, đối tượng
chế biến là Cao Lanh, Cao Lanh được đổ vào khuôn để tạo ra nhiều mặt hàng khác


nhau kĩ thuật của các cỡ khuôn đổ tạo ra nhiều mặt hàng khác nhau, độ phức tạp
khác nhau phụ thuộc vào số lượng, chi tiết của mặt hàng đó. Do mỗi mặt hàng, kể
cả các mẫu mã của mặt hàng có yêu cầu sản xuất riêng về các loại khn, về cách
tạo khn, thời gian hồn thành. Vì vậy trong các loại mặt hàng khác nhau được
sản xuất trên cùng một dây truyền nhưng không được tiến hành đồng thời cùng
một thời gian và mỗi mặt hàng được lấy từ nhiều khn. Do cơ cấu chi phí chế
biến và định mức kĩ thuật của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm của
từng mặt hàng là khác nhau.
Quy trình sản xuất sản phẩm của cơng ty là sản phẩm phức tạp kiểu liên tục,
sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. các mặt hàng mà
cơng ty sản xuất có vơ số kiểu cách khác nhau. Nhưng tất cả đều trải qua các giai
đoạn như: đổ Cao Lanh vào khuôn , in, tiện, vệ sinh và chuốt , làm men...
Ta có thể thấy quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty như sau:

Nguyên vật liệu chính là Cao Lanh được nhập vào tổ đổ rót từ đó để tạo ra
bán thành phẩm và đưa sang tổ tiện , vệ sinh men chuốt , tổ vẽ , tổ lò .
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh .
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh là một việc rất quan trọng, để thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ công ty đã hồn thiện cơng tác tổ chức bộ máy:
cơng ty tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng và trực
tuyến đứng đầu là giám đốc.
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà
nước, trước tập thể và trước kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo quy
định của pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý , sử dụng và bảo toàn vốn
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế tốn trưởng
Phó giám đốc giúp cho giám đốc trong lĩnh vực được giám đốc phân cơng là
phụ trách các phịng: Phịng kế hoạch kinh doanh, Phịng tổ chức hành chính,
phịng chỉ đạo, phịng tổng hợp . Khi giám đốc vắng mặt, phó giám đốc sẽ giải


quyết công việc theo sự uỷ quyền của giám đốc. Kế toán trưởng là người trực tiếp
thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê và điều lệ kế toán của Cơng ty, phịng kế
tốn do trực tiếp giám đốc và kế toán trưởng phụ trách.
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý và hạch toán kinh doanh
Bộ máy quản lý và hạch tốn kinh doanh của cơng ty gồm các phịng ban sau:
* Phịng tổ chức hành chính: gồm các bộ phận tổng hợp từ Tổ chức – Lao
động – Tiền lương và hành chính quản trị, phịng có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao
động trong cơng ty về số lượng, trình độ tay nhgề của từng phịng ban tổ chức sản
xếp, phịng có nhiệm vụ tổ chức, thực thi cơng việc hành chính khác như tiếp
khách, bố trí sắp xếp phòng làm việc cũng như trang thiết bị văn phòng khác.
* Phòng kế hoạch kinh doanh: là xương sống của Cơng ty, có nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tiếp thị và kinh doanh các mặt
hàng gốm sứ và tìm tịi những mẫu hàng nước ngoài như Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc..., cùng với các bộ phận nhgiệp vụ khai thác xây dựng các định mức về

số lượng, chất lượng sản phẩm cũng như chi phí bán hàng, đồng thời cịn đảm nhận
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về cân đối vật tư hàng hố phục vụ q trình
kinh doanh của Cơng ty.
*Phịng xuất nhập khẩu: cơng ty xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo
đơn đặt hàng nên nhiệm vụ của phòng là làm những thủ tục nhập khẩu, uỷ thác
nhập khẩu như xuất khẩu khi có yêu cầu. Cung cấp các thơng tin chính xác khi kí
kết các hợp đồng thương mai với nước ngồi.
* Phịng kế tốn tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi hạch tốn mọi hoạt
động kinh tế tài chính diễn ra trong công theo đũng chế độ nhà nước quy định. Huy
động mọi nguồn vốn và sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, thúc đẩy của cơng
ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước cung cấp tài chính cho các
phịng ban có liên quan.


*Phịng tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập và tổng hợp, phân tích xử lý thơng tin
chính xác và có hiệu quả theo yêu cầu của Chủ Nhiệm công ty giúp Chủ Nhiệm
công ty trong việc xây dựng đường lối chiến lược kinh doanh. Phịng có nhiệm vụ
tham gia thực hiện các hợp đồng những dự án về sản xuất mỹ nghệ.
2.1.2.4. Bộ máy trực tiếp sản xuất kinh doanh:
Bộ máy trực tiếp sản xuât và kinh doanh của công ty gồm các toỏ:
- Tổ đổ rót: Nhận nguyên vật liệu để tạo ra những mã hàng yều cầu
- Tổ tiện sấy: tạo được những mã hàng thì cần phải sửa sang, gọn dũa và sấy khô
- Tổ vệ sinh men: Khi hàng sấy khơ và tiện thì vệ sinh lau chùi sạch sẽ thì đưa
xuống tổ lị.
- Tổ lị: có nhiệm vụ nung chín để tạo một sản phẩm .
- Tổ vẽ: tuỳ từng mã hàng, nếu mã hàng nào yêu cầu vẽ thì ta đưa xuống tổ vẽ.

2.2. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CỦA CƠNG TY TNHH QUANG VINH

2.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn:

Với mơ hình tổ chức sản xuất – quản lý khá phức tạp, để có thể theo dõi cập
nhập thơng tin kế tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời là một việc làm rất phức tạp, địi
hỏi phải có sự phân cơng nhiện vụ cụ thể phối hợp giữa các phần kế toán một cách
nhịp nhàng, tỉ mỉ. Chính vì vậy cơng tác kế tốn của cơng ty được tổ chức theo
hình thức tập chung – phân tập cụ thể:
Tại phịng tài chính kế tốn của Cơng ty: có nhiệm vụ thu nhập, cập nhập
thơng tin kế tốn phát sinh hàng ngày, thơng tin kinh tế được phân theo ba luồng
chính:
Thơng tin về các khoản thanh tốn,vốn bằng tiền và cơng nợ phát sinh bằng
tiền về nhập xuất vật tư, thành phẩm cả ở công ty và các tổ, thông tin về tiêu thụ
thành phẩm hàng ngày.


Tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể mà kế tốn có nhiện vụ thu nhập và xử lý thông tin
theo phần việc của mình.
Các tổ chức khơng có kế tốn viên mà chỉ có một nhân viên kinh tế, có nhiệm
vụ thu nhập , phân loại và xử lý chững từ về vật tư, lao động và tiền lương, sản
phẩm hoàn thành nhập kho ... Trên cơ sở chứng từ đã phân loại lập các phiếu để
tính giá thành của sản phẩm và lập bảng kê kèm theo các chứng từ gốc để định kỳ
gửi về phịng tài chính kế tốn của Cơng ty. Tại phịng tài chính kế tốn của Cơng
ty, nhân viên kế tốn được phân cơng sẽ đã thực hiện các phần hành kế toán cụ thể.


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN

Kế Tốn
Trưởng

Kế Tốn Tổng Hợp


Kế tốn



Kế

vốn

tốn

thành

bằng

vật tư

Kế tốn

CPSX

phẩm

Thủ quỹ
Phịng kế tốn gồm 9 người:

Kế toán

Nhân viên
kinh tế tổ


- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các cơ quan chức năng
về cơng tác tài chính kế tốn của Cơng ty, đồng thời thực hiện chức năng kế toán


công nợ kết hợp khi đi công tác các đơn vị, thực hiện kế toán thanh toán với ngân
sách.
- Kế tốn tổng hợp: thực hiện phần hành cơng tác kế tốn tổng hợp của Cơng
ty, địng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, đơn đốc cơng tác kế tốn, chịu trách
nhiệm về số liệu. Báo cáo kế toán cùng kế toán trưởng, kế toán tổng hợp cũng
kiêm kế toán lao động tiền lương.
- Hai kếtoán viên thực hiện phần hành kếtoán cho hàng hố chính của Cơng
ty, theo dõi, đối chiếu tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho sản phẩm thường xuyên và
định kỳ đối chiếu với thủ kho. Đồng thời thực hiện kế toán bán hàng theo dõi
doanh thu của công ty và doanh thu, cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp.
- Một thủ quỹ: quản lý tiền mặt của công ty tiến hành thu chi tiền mặt, cùng
kế toán tiền mặt theo dõi các khoản Thu – Chi – Tồn quỹ tiền mặt.
- Hai kế toán viên thực hiện phần hành kế tốn thanh tốn, có nhiệm vụ theo
dõi, hạch toán chi tiết các khoản thanh toán với khách hàng,các khoản vay ngân
hàng giao dịch với ngân hàng về các khoản bảo lãnh hợp đồng cũng như các khoản
phát sinh thường xuyên khác, cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp.
- Một kế toán viên thực hiện phần hành, kế toán giá thành, theo dõi nhập kho
thành phẩm của tổ sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty viết phiếu nhập kho
chuyển cho kế toán kho. Đồng thời thực hiện phần hành kế toán TSCĐ chịu trách
nhiệm cung cấp thông tin kịp thời cho kế toán tổng hợp.
- Một kế toán viên thực hiên cơng việc viết hố đơn bán hàng kiêm theo dõi
khoản bán hàng thu tiền ngay ở cơ sở, hàng ngày chuyển hoá đơn cho kế toán kho
vào sổ và đối chiếu với thủ quỹ về khoản ban hành thu tiền ngay.
2.2.2. Tổ chức cơng tác kế tốn .
* Tổ chức vận dụng tài khoản kế tốn:
Cơng ty TNHH Quang Vinh đã thực hiện hệ thống tài khoản kế toán được

ban hành và sửa đổi tháng 4 năm 2003 của bộ trưởng bộ t chính và các văn bản


bổ sung nội dung hệ thống tài khoản kế toán ban hành nói trên. Số lượng, nội dung
và kết cấu của các tài khoản được phản ảnh tại công ty nhin chung thống nhất với
hệ thống tài khoản được ban hành, tổng số khoảng trên 50 tài khoản tổng hợp và
chi tiết phản ánh các khoản tiền mặt, TGNH, tiền vay, thuế GTGT đầu vào và đầu
ra, công nợ, tài sản, hàng hố các khoản chi phí, tính giá thành, doanh thu, lợi
nhuận... và tài khoản ngoài bảng kê phản ánh nợ khó địi đã giải quyết thường
thanh tốn ngày vào nguồn vốn khấu hao cơ bản.
* Trình tự ghi sổ kế tốn tại Cơng ty TNHH Quang Vinh .
Trình tư ghi sổ kế tốn là một cơng tác quan trọng hoạt động của bộ máy kế
tốn . Trình tự ghi sổ kế toán hợp lý sẽ giúp bộ máy kế tốn hồn thành cơng việc
một cách có hiệu quả và đúng chế độ. Là một đơn vị sản xuất có quy mơ lớn, phức
tạp sử dụng lao động thủ cơng lên khối lương cơng tá kếtốn khơng ít. Vì vậy,
Cơng ty TNHH Quang Vinh lựa chon hình thức sổ kế tốn “chứng từ ghi sổ”, với
hình thức này Cơng ty TNHH Quang Vinh có thể tận dụng việc phân cơng lao
động kế tốn, áp dụng máy vi tính vào cơng việc và cịn dễ dàng đối chiếu giữa các
khâu các bước công việc.


TRÌNH TỰ HẠCH TỐN THEO HÌNH THỨC “ CHỨNG TỪ GHI
SỔ” TẠI CÔNG TY QUANG VINH
Chứng từ gốc – Bảng tổng hợp chứng
từ
Sổ Quỹ

Sổ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ


Sổ

Sổ đăng ký

cái

CTGS




Bảng đối --------------------------------chiếu phát sinh
Báo

Ghi chú:

chính
 : Ghi hàng ngày
 : Ghi cuối tháng
 : Quan hệ đối chiếu

cáo

tài

Bảng chi tiết
phát sinh



*Chứng từ kế toán, báo cáo kế toán và phương pháp kế tốn áp dụng trong
Cơng ty TNHH Quang Vinh có thể phân chia chứng từ kế tốn sử dụng tại công ty
làm hai loại:
- Chứng từ của công ty : là các chứng từ do công ty lập để giải quyết quan hệ
nội bộ trong Công ty, và những quan hệ kinh tế với bên ngoài như: phiếu xuất vật
tư cho sản xuất, bảng thanh toán lương, phiếu nhập kho thành phẩm, hoá đơn bán
hàng...
- Chứng từ ngoại lai: là các chứng từ được lập ở các đơn vị khác, gửi tới Cơng
ty: như hố đơn bán hàng, (từ nhà cung cấp), giấy báo nợ, báo từ ngân hàng.
Hiện nay công ty Quang Vinh tổ chức báo cáo kế toán theo đúng chế độ hiện
hành gồm bốn báo cáo: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) kỳ
báo cáo là 6 tháng, cuối năm. Báo cáo ngồi nhiệm vụ thơng tin cho giám đốc còn
gửi đến cơ quan cục thuế thành phố Hà Nội, tổng cục thông kê, ngân hàng.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, công ty đã áp dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp hàng tồn kho: là phương pháp kê khai thường xun vì hàng
hố của công ty nhiều chủng loại, tập hợp theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: là phương pháp khấu trừ thuế.
- Ngồi ra, cơng ty sử dụng giá thực tế bình qn cả kỳ dự trữ để tính giá
xuất kho vật tư và dùng phương pháp tuyến tính để khấu hao tài sản cố định .
- Phương pháp tính giá thành là phương pháp tỷ lệ.


Trình tự chi phí hoạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Cơng
ty TNHH Quang Vinh .
Chứng từ gốc phiếu xuất kho
bảng thanh toán lương chứng
Bảng cân
Sổ cáiđối tài
tài


Bảng
phân

khoản

Báo cáo kế
tốn

Sổ
tiêtTK

chi

Chứng từ
Bảng phân

Bảng

ghi sổ

tính

bổ TK

Sổ chi tiết
TK 154(631)

2.3 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY TNHH QUANG VINH .

2.3.1. ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT.
Chi phí sản xuất ở Công ty TNHH Quang Vinh hiện nay được xác định là
tồn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, xí nghiệp có liên quan đến
tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm của công ty bao gồm các khoản mục chi phí
sau:


Chi phí NVL trực tiếp: Gồm các chi phí về NVL chính, NVL phụ ở mỗi
giai đoạn cơng nghệ có vật liệu chính và vật liệu phụ khác nhau.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm chi phí về tiền lương của cơng nhân
sản xuất và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí có liên quan đế sản xuất
sản phẩm tại các tổ sản xuất.
Chí sản xuất chung gồm chi phí tiền lương cơng nhân viên, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngồi và các
khoản chi phí khác bằng tiền. Hiện nay ở công ty nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng rất quan trọng trong quá trình tạo sản phẩm và tính giá thành sản
phẩm.
Trong việc tinh chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơng ty dựa vào
chi phí NVL TT để tính giá thành sản phẩm.

2.3.2.Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ở Cơng ty TNHH Quang
Vinh .
Xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng trong tồn bộ cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. ở Công ty TNHH Quang Vinh Việc xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đấnh giá là có ý nghĩa to lớn và
dược xác định đúng mức.
Do đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm ở cơng ty là quy
trình cơng nghệ chế biến phức tạp kiếu liên tục, gồm nhiều giai đoạn, kết quả

sản của từng giai đoạn sản xuất khơng được bán ra ngồi để phù hợp với quy
trình này đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nên cơng ty xác định đối tượng kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất là từng tổ .
2.3.3.Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ở Cơng ty TNHH Quang
Vinh


Cơng ty TNHH Quang Vinh có 5 tổ, các tổ sản xuất theo quy trình khép kín
sản xuất ra các mặt hàng có đặc thù khác nhau. Các tổ có bộ phận hoạch tốn phụ
thuộc chính là nơi phát sinh. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí ở cơng ty là từng tổ.
Mặt khác do công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoạch toán hàng
tồn lên việc hoạch tốn chi phí sản xuất tại cơng ty cũng được tiến hành theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Cụ thể hơn chính là phương pháp tập hợp chi
phí theo địa điểm phát sinh chi phí. Vì đối tượng tập hợp chi phí tại cơng ty là sản
phẩm làm qua nhiều công đoạn, lên chuyên đề này em xin trình bày cơng tác hạch
tốn chi phí sản xuất tại các tổ với sản phẩm hoàn thành là Chậu treo trịn, Chậu
23N1238.
2.3.3.1 Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
- Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí của phân xưởng bao gồm các chi phí ngun vật liệu
chính, phụ. Tại tổ đổ rót của phân xưởng được sản xuất theo mã hàng. Vì vậy xí
nghiệp phải đảm nhiệm từ khâu thu mua vật tư nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu
kĩ thuật chủng loại đề ra.
Tài khoản kế toán sử dụng: là TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp trong hoạt động
sản xuất sản phẩm.
Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập tại kho.Chi phí
ngun vật liệu trực tiếp phát sinh bình thường. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 154.

Vì vậy trong q trình hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành thơng qua
các chứng từ: phiếu xuất kho nguyên vật liệu, bảng kê nguyên vật liệu xuất dùng.
Kỳ ghi sổ là hàng tháng.


* Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm ở công ty gốm Quang Vinh là
cao lanh giữ một vài trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất tại các
tổ. Do đó ảnh lớn đến hoạt động của công ty nguyên vật liệu được chứa trong kho
để thuận tiện cho việc sản xuất và quản lý. Q trình hạch tốn khoản mục chi phí
này cũng được quản lý chặt chẽ. Cụ thể việc sử dụng nguyên vật liệu phải dựa vào
định mức tiêu hao nguyên vật liệu được quản lý sản xuất, việc xuất kho phải căn cứ
vào phiếu xuất kho do phòng kế hoạch kinh doanh lập trên đó ghi rõ họ tên phân
xưởng, bộ phận sử dụng lý do xuất kho nguyên vật liệu, thời gian xuất kho nguyên
vật liệu và dựa vào giấy đề nghị xin xuất vật tư của các tổ.
Các phiếu xuất kho thường được lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu lại phòng kế hoạch kinh doanh.
Liên 2:giao cho thủ kho làm căn cứ vào thẻ kho
Liên 3: giao cho bộ phận sản xuất giữ
Mẫu phiếu xuất kho Cao Lanh cho tổ đổ rót tháng 5 năm 2004 như sau:
Cơng ty TNHH Quang Vinh
Phiếu xuất kho

Mẫu số 02/VT
Số 23

Ngày 05 tháng 5 năm 2005
Nợ TK 621
Có TK 152(152.1)
Họ và Tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Thu Trà
Địa chỉ


: Tổ đổ rót

Lí do xuất

: Xuất NVL cho sản xuất

Xuất tại kho

: Nguyên Vật liệu

ST

Nhãn hiệu quy cách

M

Đơ

Số

Đơn

T

phẩm chất, vật tư sản

ã

n vị


lượn

giá

Thành tiền


phẩm hàng hoá

số

B

C

A

Cao Lanh

g
D

1

2

Tấn 3.210 54.772

3

175.818.56
7

Xuất ngày 05 tháng 5 năm 2005
Định 4 ngày một lần tổ đổ rót gửi các phiếu nhận kho (Đã được phân
loại theo từng nhóm) lên phịng tài chính kế tóan. Sau khi kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của phiếu xuất kho, kế tốn nguyên vật liệu nhập vào các sổ chi tiết
vật liệu xác định chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho các mục đích(cho sản
xuât cho bán hàng, cho sản xuất chung...)
Vì ở cơng ty tách riêng ngun vật liệu chính nguyên vật liệu phụ để theo
dõi tình hình biến động về nguyên vật kiệu kế toán sử dụng tài khoản 152 –
chi phí nguyên vật liệu.
Tài khoản 152(152.1): chi phí nguyên vật liệu chính.
Tài khoản 152(152.2): chi phí nguyên vật liệu phụ.
Tài khoản 152(152.3): chi phí nhiên liệu
Tài khoản 153: công cụ dụng cụ
Cuối tháng căn cứ vào nguyên vật liệu tồn kho nhập kho kế tốn tính giá
sản xuất trong kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
bình quân = _________________________________________________________________________
cảkỳdự trữ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng thực tế nhập trong kỳ
Giá NVL
xuất kho
thực tế

=

Số lương
NVL xuất

kho thực tế

x

Giá đơn vị
bình quân
thực tế


Như vậy việc tính giá NVl chính xuất kho cho tổ đổ rót trong tháng 5
năm 2005.

0

Giá đơn vị
bình qn

=

Cả kỳ dự trữ

+ 175.818.567

________________________________

= 54.772 (Đồng)

0 + 3.210

Giá thức tế xuất dùng trong tháng 5 năm 2004

3.210 x 54.772

=

175.818.567 (Đồng)

Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 621- chi tiết
theo từng tổ.
Tài khoản 621 - chi phí NVL tại tổ đổ rót.
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho đưa vào bảng phân bổ số hai
* Nguyên vật liệu phụ trực tiếp
Vật liệu phụ của cơng ty khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm
gốm nhưng lại là vật liệu không thể thiếu được và nó cịn tăng thêm giá trị
sản phẩm như men mầu...
Vật liệu phụ cũng được theo dõi như nguyên vật liệu chính đó là kế tốn
theo dõi việc nhập và xuất kho theo đơn đặt hàng. Và cuối tháng cũng đưa vào
bảng phân bổ.
Từ bảng phân bổ NVL , CCDC ,kế toán lập sổ chi tiết của từng tổ
Biểu Số : 02(a)
Sổ chi tiết Tài Khoản 621
Tháng 5/ 2005
Tổ đổ rót
(Đơn vị:Đồng)
Số tiền

Chứng từ
Số
1

Diễn giải

Ngày/
tháng
5/5 xuất NVL C

TK đối ứng

Nợ

152(152.1)

175.818.567




cho tổ sản
xuất
K/C chi phí
NVL TT
Tổng cộng

154

175.818.567
175.818.567

175.818.567

Biểu Số : 02(b)
Sổ chi tiết Tài Khoản 621

Tháng 5/ 2005
Tổ VS Men - Vẽ
(Đơn vị:Đồng)
Số tiền

Chứng từ
Số
1

Diễn giải
Ngày/
tháng
5/5 xuất NVL P
cho tổ sản
xuất
K/C chi phí
NVL TT
Tổng cộng

TK đối ứng

Nợ

152(152.2)

48.300.642



154


48.300.642
48.300.642

48.300.642

Biểu Số : 02(c)
Sổ chi tiết Tài Khoản 621
Tháng 5/ 2005
Tổ Lò – Tiện sấy
(Đơn vị:Đồng)
Số tiền

Chứng từ
Số
1

Diễn giải
Ngày/
tháng
5/5 xuất NL cho
tổ sản xuất

TK đối ứng

Nợ

152(152.3)

245.652.342





K/C chi phí
NVL TT
Tổng cộng

154

245.652.342
245.652.342

245.652.342

* Nợ TK621: 469.771.551
Chi tiết: Tổ đổ rót: 175.818.567
Tổ men : 21.067.200
Tổ vẽ

: 27.233.442

Tổ lị

: 242.656.927

Tổ sấy : 2.995.415
Có TK152

: 469.771.551


152(152.1) : 175.818.567
152 (152.2) :48.300.642
152 (152.3) : 245.652.342
Biểu số: 03
Chứng Từ Ghi Sổ

Trích Yếu
Xuất NVL cho sản xuất

Số 1
Ngày 05 Tháng 5 năm 2005
(Đơn vị: đồng)
Số tiền
Số hiệu TK
Nợ

469.771.551
621
152

Cộng

469.771.551

2.3.3.2 Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản xuất sản phẩm dịch vụ như lương các khoản phụ, các khoản
trích theo lương.
Chi phí nhân cơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó

việc tính tốn hạch tốn đầy đủ, chính xác cho người lao động có ý nghĩa lớn trong


vấn đề quản lý lao động, quản lý quỹ tiền lương cũng như việc khuyến khích người
lao động. Tiến tới quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, cải
thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Để hạch tốn tình hình thanh tốn lương với cán bộ cơng nhân viên, kế tốn
sử dụng tài khoản 334- phải trả công nhân viên. Tài khoản 338- phải trả khác. Tài
khoản 622 – chi phí nhân cơng trực tiếp cũng dùng để tập hợp chi phí nhân cơng
trực tiếp và được chi tiết cho từng tổ sản xuất.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất.
Bên Có: Chi phí nhân cơng trực tiếp trên mức bình thường. Kết chuyển chi
phí nhân cơng trực tiếp ở mức bình thường để tính vào giá thành của sản phẩm.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Quang Vinh xác định chi
phí nhân cơng trực tiếp bao gồm các khoản chi phí phải trả cho cơng nhân trực tiếp
sản xuất, chế tạo sản phẩm như: tiền lương, các khoản lương phụ mang tính chất
lương, các khoản trích theo lương vào các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, theo tỷ lệ
quy định, khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp chiếm khoảng 20% tổng chi phí
sản xuất của Cơng ty.
.Để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm công ty áp dụng
hình thức trả lương theo ngày cơng. tuỳ vào từng tổ sản xuất, mỗi tổ sản xuất có
mức lương khác nhau. Nếu làm thêm giờ thì cứ 1h là được 3000 đồng ở mức lương
trên 30000 đồng còn mức lương từ 25000 trở xuống thì có 2000 đồng 1h.
Mỗi tổ sản xuất tại cơng ty có một nhân vien quản lý có trách nhiệm theo dõi
tình hình lao đơng thông qua bảng chấm công. Cuối tháng các tổ lên phịng tài
chính kế tốn nộp bảng chấm cơng.
Nếu cơng khơng tự giác làm việc mà làm nhiều sản phẩm hỏng thì sẽ lập
bảng phạt khấu trừ vào ngày cơng.
Thực tế trong tháng 5/ 2004 của các tổ sản xuất như sau:



Dựa vào bảng chấm công do nhân viên quản lý lập và theo dõi kế tốn tính
được số ngày làm việc và thời làm việc của công nhân. Với cách tính như vậy, kế
tốn tiến hành tính lương cho các công nhân trong các tổ sản xuất và nhân viên
quản lý.
Mặc dù là cơng ty tính lương theo ngày cơng nhưng việc theo dõi mỗi ngày
của các tổ làm được bao nhiêu sản phẩm. Để từ đó xác định được mỗi ngày, cơng
nhân làm được bao nhiêu sản phẩm có đủ chỉ tiêu mà công ty đề ra hay không.
Sau khi tính lương cho các tổ sản xuất và các phịng ban, kế tốn lập “bảng
thanh tốn theo thời gian”.
Theo chế độ hiện hành, Công ty TNHH Quang Vinh cũng coi BHYT,
BHXH, KPCĐ là một phần chi phí cơng nhân trực tiếp. Các chi phí này được tập
hợp theo tiền lương của công nhân sản xuất. công ty hiện nay vẫn trích 15%
BHXH, 2% BHYT, 2%KPCĐ trên tổng lương phải trả cho công nhân viên.

Số tiền lương phải trả cho công nhân lao động trực tiếp sản xuất trong tháng
Từ bảng phân bổ ta lập bảng chi tiết của tài khoản 622 của các tổ
Biểu Số: 05(a)
Sổ Chi tiết TK 622
Tổ đổ rót
Tháng 5/ 2005


Chứng từ
Số Ngày
/
tháng
2
28/5


(Đơn vị: Đồng)
Số tiền
Nợ


Diễn giải

TK
đối
ứng

Tiền lương của CNV

334

58.590.000

338

11.132.100

Trích BHXH,
BHYT,KPCĐ
K/C chi phí NCTT
Tổng Cộng

154
69.722.100


69.722.100
69.722.100

Biểu Số: 05(b)
Sổ Chi tiết TK 622
Tổ Tiện sấy
Tháng 5/ 2005
Chứng từ
Số Ngày
/
tháng
2
28/5

(Đơn vị: Đồng)
Số tiền
Nợ

Diễn giải

TK
đối
ứng

Tiền lương của CNV

334

51.764.000


338

9.835.160

Trích BHXH,
BHYT,KPCĐ
K/C chi phí NCTT
Tổng Cộng

154



61.599.160
61.599.160

Biểu Số: 05(c)
Sổ Chi tiết TK 622

61.599.160


Tổ Men – Chuốt
Tháng 5/ 2005
Chứng từ
Số Ngày
/
tháng
2
28/5


(Đơn vị: Đồng)
Số tiền
Nợ


Diễn giải

TK
đối
ứng

Tiền lương của CNV

334

20.000.000

Trích BHXH,
BHYT,KPCĐ
K/C chi phí NCTT

338

3.800.000

154

Tổng Cộng


23.800.000
23.800.000

23.800.000

Biểu Số: 05(d)
Sổ Chi tiết TK 622
Tổ Vẽ
Tháng 5/ 2005
Chứng từ
Số Ngày
/
tháng
2
28/5

(Đơn vị: Đồng)
Số tiền
Nợ


Diễn giải

TK
đối
ứng

Tiền lương của CNV

334


56.110.000

Trích BHXH,
BHYT,KPCĐ
K/C chi phí NCTT

338

10.660.900

Tổng Cộng

154

66.770.900
66.770.900

66.770.900


Biểu Số: 05(e)
Sổ Chi tiết TK 622
Tổ Lò
Tháng 5/ 2005
Chứng từ
Số Ngày
/
tháng
2

28/5

(Đơn vị: Đồng)
Số tiền
Nợ


Diễn giải

TK
đối
ứng

Tiền lương của CNV

334

29.908.250

Trích BHXH,
BHYT,KPCĐ
K/C chi phí NCTT
Tổng Cộng

338

5.682.568

154
35.590.818


35.590.818
35.590.818

* Nợ TK 622: 216.372..250
Chi tiết: Tổ đổ rót:58.590.000
Tổ men : 20.000.000
Tổ vẽ

:56.110.000

Tổ lị

:29.908.250

Tổ sấy

51.764.000

Có TK334: 216.372..250
Trích BHXH , BHYT, KPCĐ, theo lương phải trả công nhân viên:
* Nợ TK 622: 41.110.728
Chi tiết: Tổ đổ rót: 11.132.100
Tổ men : 3.800.000
Tổ vẽ

:10.660.900

Tổ lò


: 5.682.568

Tổ sấy

: 9.835.160


×