Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp ở đội thi công số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.85 KB, 53 trang )


Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm xây lắp ở đội thi công số 3_Công ty xây dựng Ngân hàng
2.1 Một số đặc điểm chung của Công ty Xây dựng Ngân hàng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng Ngân hàng :
Ngân hàng Nhà nước Việt nam với nhiệm vụ chủ yếu là Xây dựng và cải tạo
công trình Trụ sở Nhà làm việc kiêm kho trong ngành Ngân hàng .
Công ty Xây dựng Ngân hàng trước ngày thành lập nguyên là Ban Xây dựng
trực thuộc Cục Tài vụ của Ngân hàng Trung ương. Ban xây dựng được thành lập
vào tháng 7/1971 theo Quyết định số 218/QĐ-NH do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt nam ký với nhiệm vụ chính là sửa chữa và xây dựng những kho tàng nhà
cửa trong ngành. Ngay từ khi thành lập Ban Xây dựng Ngân hàng đã có tới 38
nhân viên và công nhân với một phòng tài vụ dưới sự lãnh đạo của Cục phó và một
trưởng ban.
Từ năm 1971-1977, cùng với sự phát triển của cả ngành Ban xây dựng cũng
đã có sự phát triển cao hơn như xây dựng nhà cửa kho tàng và sản xuất các loại
bao bì phục vụ cho ngành Ngân hàng. Lúc này Ban Xây dựng có khoảng 50 nhân
viên. Cơ cấu tổ chức của ban bao gồm : Một trưởng ban, một phó ban, đội nề, đội
mộc, phòng vật tư, phòng tổ chức. Mỗi đội, mỗi phòng đều có một đội trưởng hoặc
trưởng phòng.
Đến năm 1978, theo Quyết định số114/QĐ-NH ngày 9/10/1978 do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ký thành lập “Công ty xây lắp Ngân hàng” từ Ban xây
dựng Ngân hàng. Ban lãnh đạo Công ty Xây dựng Ngân hàng lúc đó gồm có một
Chủ nhiệm, hai Phó Chủ nhiệm, các phòng ban có :
+ Phòng kỹ thuật + 1 đội xe
+ Phòng vật tư + 2 đội nề
1 1
+ Phòng tài vụ + 1 đội mộc
+ Phòng hành chính
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty lúc đó có 84 người. Nhiệm vụ
chủ yếu của Công ty Xây dựng Ngân hàng vẫn là xây dựng và sửa chữa kho tàng


nhà xưởng trong ngành Ngân hàng nhưng có quy mô lớn hơn trước.
Năm 1987, theo quy mô phát triển của Công ty và yêu cầu của ngành, Công
ty Xây dựng Ngân hàng đổi tên thành “Xí nghiệp Xây lắp Ngân hàng” theo Quyết
định số 418/QĐ-NH do Thống đốc Ngân hàng ký ngày 1/10/1987.Ban lãnh đạo xí
nghiệp gồm có một Giám đốc và 2 Phó Giám đốc, tổng số cán bộ công nhân có
khoảng trên 100 người.
Năm 1995 căn cứ vào Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
23/5/1990, căn cứ Quyết định 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ, căn cứ vào
công văn số 2266 /013- KHH ngày 13/7/1995 của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước thừa
uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ cho phép xí nghiệp Xây lắp Ngân hàng đổi tên và
bổ xung ngành nghề sản xuất. Từ “Xí nghiệp xây lắp Ngân hàng” thành “Công ty
Xây dựng Ngân hàng” trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Công ty Xây dựng Ngân hàng có tư cách pháp nhân và hoạt động hạch toán
độc lập. Cùng với sự phát triển của ngành Ngân hàng cũng như xu thế phát triển
chung của nền kinh tế thị trường ở nước ta, Công ty Xây dựng Ngân hàng đã có
những đổi mới đáng kể, nhiệm vụ chính của Công ty trong thời kỳ này không chỉ
đơn thuần là sửa chữa và xây dựng kho tàng và nhà xưởng trong nội bộ ngành
Ngân hàng như trước nữa mà đã mở rộng quy mô hoạt động, tham gia đấu thầu và
xây dựng các hạng mục công trình vừa và nhỏ trên toàn quốc.
Từ khi được thành lập đến nay, Công ty xây dựng Ngân hàng không ngừng
phát triển, luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà nhà nước và ngành Ngân hàng
giao cho. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình Ban giám đốc và tập thể công nhân
viên trong Công ty đã khai thác có hiệu quả về năng lực, về máy móc thiết bị,
2 2
không ngừng đổi mới công nghệ thiết bị phục vụ cho việc thi công xây dựng...
đồng thời Công ty cũng chú trọng đến công việc nâng cao trình độ, tay nghề, trình
độ quản lý kỹ thuật và nghiệp vụ cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện làm
việc cho người lao động đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của Công ty
cũng như nhu cầu phát triển của toàn ngành và của xã hội .
Công ty đã cụ thể hoá các chế độ chính sách của Nhà nước và của ngành giao

cho hàng năm bằng việc xây dựng các nội quy, quy chế nội bộ nhưng vẫn tuân thủ
pháp luật để nhằm góp phần thúc đẩy tiến độ xây dựng và sự phát triển lớn mạnh
của toàn công ty. Đồng thời giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội tại các đơn
vị cũng như tại các địa phương mà Công ty đang tham gia thi công xây dựng các
hạng mục công trình... Tốc độ phát triển của Công ty không ngừng tăng lên, hiệu
quả năng suất chất lượng cũng như thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm
trước. Đến nay về nhân lực Công ty Xây dựng Ngân hàng đã có một đội ngũ cán
bộ công nhân giỏi, vững vàng tinh thông về nghề nghiệp, có khả năng tham gia đấu
thầu và xây dựng tất cả các hạng mục công trình vừa và nhỏ có chất lượng cao.
Hiện nay số công nhân viên trong Công ty là 250 người, trong đó lao động nữ là 70
người và lao động nam là 180 người. Bọ máy hành chính của Công ty có 25 người,
bộ máy chỉ đạo sản xuất có 17 người và công nhân trực tiếp sản xuất là 208 người.
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu công việc và tiến độ thi công Công ty còn thuê thêm
công nhân trực tiếpsản xuất.
Công ty tổ chức thi công trình bất kể lớn nhỏ hết sức gọn gàng, khoa học, thi
công đến đâu, những phần việc như thế nào đều được các cán bộ kỹ thuật giám sát
thi công thường xuyên thông báo với ban chỉ huy công trình nắm được để chuẩn bị
vốn và vật tư kịp thời cho từng hạng mục. Khi bắt đầu khởi công xây dựng, ngoài
những việc như hoàn thành các bản thiết kế, trắc địa, điện, nước sinh hoạt ... Công
ty hết sức chú trọng đến nơi ăn, chốn ở cho công nhân viên nên đã xây lán trại để
cho công nhân nghỉ, kho tàng tập kết vật tư . Đối với vật tư phục vụ cho việc xây
dựng phần thô như: cát, gạch, xi măng ... Công ty làm các bệ cao để tập kết và có
3 3
mái che cẩn thận. Đối với các loại vật tư phục vụ cho việc hoàn thiện công trình
như thiết bị vệ sinh, đèn trang trí ... có kho tàng cất giữ. Tất cả các loại vật tư đều
được đưa đến tận chân công trình làm đến đâu mua đến đó tránh tình trạng ứ đọng
vốn để phục vụ các công trình tiếp theo.
Tình hình trả lương cho cán bộ công nhân viên phục vụ công trình cũng như
B phụ (các đơn vị ký hợp đồng cung cấp nhân lực cho Công ty mang tính chất thời
vụ) rất đúng thời gian quy định. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của

Công ty đến nay đã gần 30 năm mà chưa hề xảy ra sự cố công trình hay tai nạn lao
động nghiêm trọng nào.
Những yếu tố tạo nên sự thành công của Công ty Xây dựng Ngân hàng trong
những năm qua là luôn đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về chất lượng và
thẩm mỹ kiến trúc của bên chủ đầu tư (bên A) do đó mà Công ty đã được khách
hàng tín nhiệm. Đến nay, quy mô hoạt động tham gia đấu thầu, thi công xây dựng
của Công ty đã vươn ra khắp cả nước từ Bắc vào Nam, hiện nay Công ty đã đặt
văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước về thuế doanh thu,
thuế thu nhập. Điều đó khẳng định sự lớn mạnh quá trình đi lên của Công ty hiện nay và
trong tương lai.
Về hiệu quả kinh tế trong những năm qua thực hiện chủ trương của nhà nước
và dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công ty đã đề ra
mục tiêu năng suất chất lượng và hiệu quả lao động làm cơ sở cho việc chỉ đạo sản
xuất thi công xây dựng của công ty. Do có chủ trương đường lối và phương hướng
đúng đắn đồng thời biết vận dụng nhạy bén những chế độ, cơ chế, chính sách khuyến
khích của Nhà nước trong cơ chế thị trường nên hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh
của Công ty đã đạt được trong thời gian qua là tương đối tốt. Chính vì những điều đó
mà Công ty đã duy trì được đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, có năng lực và khả
4 4
năng sáng tạo để họ gắn bó với Công ty đồng thời không ngừng năng cao mức thu
nhập để đảm bảo đời sống cho người lao động.
Sự phát triển của Công ty Xây dựng Ngân hàng trong hai năm 1999-2000 đã
được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh:
Bảng số 2.1: báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu 1999 2000
tổng doanh thu 40.801.916.991 29.802.194.934
Các khoản giảm trừ : 1.632.076.579
1. Doanh thu thuần 39.169.840.412 29.802.194.934
2. Giá vốn hàng bán 36.360.191.674 27.735.835.842

3. Lợi tức gộp (1 - 2) 2.800.648.738 2.066.359.092
4. Chi phí quản lý Doanh nghiệp 1.726.433.374 1.034.559.297
5. Lợi nhuận từ hoạt động KD (3 - 4) 1.074.215.364 1.031.799.795
6. Thu nhập từ hoạt động TC (3.540.947) 6.626.502
7. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.070.674.417 1.038.426.297
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp 267.668.604 332.296.410
9. Lợi tức sau thuế 803.005.813 706.129.887
Số liệu được lấy từ Phòng KT - TV tháng 1 năm 2001
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của Công ty Xây dựng
Ngân hàng :
Hiện nay Công ty gồm năm đội thi công. Là một Công ty có quy mô địa bàn
hoạt động rộng nên việc tổ chức lực lượng lao động thành các đội thi công tạo
điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều
điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả.
Từ trước ngày 1/1/1995, Công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các đội
thi công tổ chức hạch toán riêng, các công tác kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu
đến lập báo cáo kế toán gửi về Công ty do bộ phận kế toán các đội thi công thực
hiện trên cơ sở đó Phòng kế toán Công ty tập hợp báo cáo chung toàn Công ty.
5 5
Từ 1/1/1995 đến nay Công ty tổ chức hạch toán kế toán vừa tập trung phân tán,
đảm
bảo hạch toán chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổng hợp và đưa
ra các báo cáo chính xác kịp thời.
Cơ cấu bộ máy của Công ty gồm : một Giám đốc, ba Phó Giám đốc, các
phòng chức năng và các đội trực thuộc.
- Ban Giám đốc làm việc trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Giám đốc Công
ty là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt nam về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty như : Kế hoạch, tài vụ, tổ chức
lao động .v.v... Đồng thời Giám đốc Công ty còn là người trực tiếp chỉ đạo phòng
Kế toán tài vụ, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty...

- Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó Giám đốc : Phó Giám đốc phụ trách
kinh doanh, Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và Phó giám đốc phụ trách văn
phòng Đại diện Phía Nam, đồng thời Phó Giám đốc cũng là người chịu trách
nhiệm trước Giám đốc, trước các cấp lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty về phần việc mà Giám đốc giao cho. Trong trường hợp Giám đốc đi
vắng, Phó giám đốc thay mặt điều hành mọi hoạt động của Công ty.
- Bí thư Đảng uỷ, Chủ tich công đoàn, Đoàn thanh niên giúp đỡ Ban Giám
đốc quản lý các hoạt động có hiệu quả .
- Các phòng chức năng Công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực
hiện thi công đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế
kỹ thuật, chế độ quản lý của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị
trường, tìm bạn hàng cung cấp thông tin, số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh
doanh giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải quyết mọi
công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
Dưới đây là Phòng ban của Công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng
6 6
+ Phòng Tổ chức hành chính là bộ phận kiểm tra việc chấp hành các quy
định của Công ty như : Quản lý lao động, tuyển chọn ký kết hợp đồng lao động
thời vụ quý, năm. Sử dụng hợp lý cán bộ quản lý và công nhân trong sản xuất, đảm
bảo tốt các chế độ chính sách đối với người lao động bao gồm cả công tác tiền
lương và bảo hiểm xã hội v.v...Đây cũng là bộ phận quản lý lưu trữ văn thư, công
văn, thiết bị văn phòng và bảo vệ.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật là bộ phận có nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng
các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, thi công xây dựng các công trình vừa
và nhỏ của Công ty trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời xây dựng phương án đầu
tư trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thi công xây dựng ở các công trình,
các đội sản xuất. Tổ chức hoàn thiện hồ sơ đấu thầu các công trình, thảo những nội
dung chi tiết trong hợp đồng kinh tế với khách hàng. Cử cán bộ thường xuyên theo
dõi, giám sát, kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng xây dựng công trình của các đội

sản xuất. Nghiên cứu các văn bản hướng dẫn cũng như định mức giá cả của Bộ xây
dựng ban hành, hướng dẫn các đơn vị sản xuất quyết toán công trình nhanh chóng.
Đồng thời đây cũng là bộ phận thực hiện nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhằm đổi mới công nghệ kỹ thuật sản xuất thi công xây dựng, giảm quỹ thời
gian, tăng năng suất lao động, khối lượng và hiệu quả công việc.
+ Phòng kế toán tài vụ là bộ phận có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực
hiện những quy định trong điều lệ tổ chức hạch toán kế toán Nhà nước, hướng dẫn
các đơn vị sản xuất thực hiện nghiệp vụ công tác kế toán - tài vụ, hạch toán thống
kê ở mỗi đội sản xuất để báo cáo kịp thời số liệu cũng như tính hợp pháp của
chứng từ sổ sách kế toán. Cung cấp vốn kịp thời đầy đủ theo kế hoạch của từng
công trình mà các đơn vị sản xuất yêu cầu khi có xác nhận khối lượng thi công.
Hàng tháng Phòng kế toán tài vụ phải tổ chức kiểm tra đối chiếu các chứng từ kế
toán, nguồn thu công nợ v.v... Thu hồi vốn nhanh chóng đầy đủ sau khi quyết toán
được duyệt, xây dựng kế hoạch tài chính sử dụng vốn phát triển sản xuất có hiệu
7 7
quả. Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo định kỳ, theo dõi và
thanh toán các hợp đồng kinh tế.
+ Bộ phận sản xuất của Công ty gồm 208 công nhân và các cán bộ kỹ thuật
được chia làm năm đội nề. Đây là bộ phận kết hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật để
chọn ra phương án sản xuất thi công xây dựng tối ưu và có hiệu quả nhất. Trong
mỗi đội công nhân đều có thể vừa phục vụ sản xuất chính vừa có thể trực tiếp tham
gia thi công xây dựng đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lượng và thiết kế công
trình.
ở mỗi phòng ban có một trưởng phòng và một phó phòng, mỗi đội sản xuất
đều có một đội trưởng và hai đội phó. Với cơ cấu tổ chức bộ máy như thế là tương
đối phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty và đã có sự phân công trách nhiệm
rõ ràng của từng người, từng bộ phận đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được tiến hành thuận lợi. Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
của công ty xây dựng Ngân hàng
SƠ Đồ 2.2: sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất

của Công ty Xây dựng Ngân hàng
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN PHÍA NAM
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
ĐỘI THI CÔNG SỐ 1
ĐỘI THI CÔNG SỐ 3
ĐỘI THI CÔNG SỐ 4
ĐỘI THI CÔNG SỐ 5
8 8
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
ĐỘI THI CÔNG SỐ 2
Qua sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy trên của Công ty Xây dựng Ngân hàng ta
thấy được Công ty đã thực hiện chế độ một thủ trưởng, đồng thời phát huy được vai
trò tham mưu, giúp việc của các phòng ban chức năng trực thuộc. Giám đốc quản lý
mọi hoạt động sản xuất thi công một cách gián tiếp thông qua ba Phó Giám đốc và
các phòng ban chức năng. Khi cần thiết Giám đốc có thể chỉ đạo trực tiếp đối với các
đội sản xuất và các bộ phận quản lý khác nhau trong Công ty. Các phòng ban chịu
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của phòng đảm nhận và hoàn thành
tốt các nhiệm vụ mà Giám đốc giao cho, đồng thời có thể tham mưu cho Giám đốc về
công việc và các chức năng mà mình quản lý.
9 9
Với cách tổ chức lao động quản lý ở Công ty Xây dựng Ngân hàng, tạo điều
kiện quản lý chặt chẽ về các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng đội sản xuất đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và

sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thường có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một
quy mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự
toán công trình. Các công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh
hưởng của nơi đặt công trình như địa hình, thời tiết, giá cả, thị trường. Các điều
kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động... phải di chuyển tới địa điểm
sản xuất, điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của Công ty rất khó
khăn. Công tác tổ chức quản lý sản xuất của Công ty luôn tuân theo quy trình công
nghệ xây lắp sau :
SƠ Đồ 2.3: SƠ Đồ CÔNG tác tổ chức quản lý sản xuất của
Công ty Xây dựng Ngân hàng
Mua vật tư,
tổ chức nhân công
Nghiệm thu
bàn giao
công trình
Nhận thầu
Tổ chức
thi công
Lập kế hoạch
thi công
10 10
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và kỹ thuật sản xuất:
2.1.3.1 .Quy trình công nghệ sản xuất :
Không giống như các nghành sản xuất khác là có một giây chuyền sản xuất
cụ thể và cố định. Trong xây dựng quy trình công nghệ sản xuất bao gồm nhiều
công đoạn phức tạp khác nhau như: Công tác thi công, giải phóng mặt bằng, san
lấp, khảo sát, định vị địa hình,công tác bê tông, đóng cọc,cốt thép vv... Trong mỗi
công đoạn lại có sự đòi hỏi phức tạp riêng của nó, phải tiến hành thực hiện như thế
nào để tạo ra một sản phẩm, một hạng mục đáp ứng đúng với yêu cầu kết cấu và

thiết kế chung của toàn bộ công trình.
Nhìn chung, mỗi công trình tham gia thi công xây dựng đều có quy trình
công nghệ chung như sau:
SƠ Đồ 2.4: QUY TRìNH CÔNG NGHệ SảN XUấT ở
Giải phóng mặt bằng
Đào móng đóng cọc
Đổ bê tông và xây móng
Bàn giao nghiệm thu
Hoàn thiện công trình
Xây thô công trình
CÔNG TY XÂY DựNG NGÂN HàNG
11 11
+ Công đoạn 1:Giải phóng mặt bằng
Các kỹ sư phòng Kế hoạch-Kỹ thuật làm kế hoạch công tác kiểm tra địa
hình thực tế tại hiện trường, tiến hành giải phóng, đào đắp, san lấp mặt bằng để tạo
đIều kiện tốt nhất cho việc thi công các công đoạn tiếp theo.
+ Công đoạn 2: Đào móng đóng cọc
Bộ phận kỹ thuật và các đội trưởng, đội phó sẽ chỉ đạo thi công đào móng,
đóng cọc, khoan nhồi theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và độ sâu đảm bảo an toàn của
công trình.
+ Công đoạn 3: Đổ bê tông xây móng
ở công đoạn này cũng phải được thi công dưới sự giám sát của các cán bộ
thi công kỹ thuật sao cho móng công trình đạt được độ an toàn tuyệt đối và đáp
ứng được các yêu cầu về kết cấu bê tông đúng với thiết kế kỹ thuật của công trình.
Công đoạn 4: Xây thô công trình. Sau khi hoàn thành công đoạn làm móng
công trình đạt đúng yêu cầu tiêu chuẩn thiết kế, các đội Nề sẽ tiến hành thi công
xây dựng phần thô của công trình đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
+ Công đoạn 5: Hoàn thiện công trình. Các đội nề sẽ tiếp tục tham gia thi
công hoàn thiện công trình, đáp ứng với yêu cầu về kiến trúc, mỹ quan và chất
lượng của công trình đúng như thoả thuận trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên.

+ Công đoạn 6: Bàn giao nghiệm thu
Sau khi hoàn thiện toàn bộ công trình các bên sẽ tiến hành bàn giao nghiệm
thu và quyết toán công trình theo phương thức” chìa khoá trao tay”.
Như vậy trong quy trình công nghệ của Công ty từ công đoạn đầu đến khi
hoàn thiện, nghiệm thu công trình đều phải có sự giám sát chặt chẽ của cán bộ kỹ
thuật để công trình đáp ứng được với yêu cầu về kiến trúc và chất lượng công
trình.
2.1.3.2.Đặc điểm về máy móc thiết bị
12 12
Do đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty là nghành xây dựng cơ bản, chủ yếu
là tham gia thi công xây dựng sửa chữa và đấu thầu các công trình vừa và nhỏ nên
máy móc thiết bị của Công ty tương đối đa dạng, phong phú cả về chủng loại, chất
lượng và số lượng. Hiện nay Công ty đang quản lý một lượng tài sản máy móc
thiết bị lớn bao gồm ô tô, máy cẩu, các loại máy chuyên dụng để phục vụ sản xuất
thi công vv...
Trong những năm tới việc đâu tư các phương tiện thiết bị máy móc hiện đại
sẽ được Công ty tăng cường hơn nữa để phục vụ cho qúa trình thi công xây dựng
nhằm tăng năng suất chất lượng và tiến độ công trình rút ngắn thời gian thi công và
tiết kiệm chi phí nhân công, thuê máy móc vv...Số lượng và tình trạng cơ cấu máy
móc thiêt bị của Công ty được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng
2.5:
STT Loại máy móc thiêt bị Số lượng
Hệ số
sử dụng
%
1 Xe ô tô các loại(5-12 tấn) 3 75
2 Cần cẩu trục 2 75
3 Máy cày, máy ủi 1 70
4 Máy trộn bê tông 4 75
5 Máy trộn vữa 4 70

6 Máy san tự hành 1 80
7 Đầm bàn, đầm dùi 8 85
8 Máy hàn điện 20-30 KVA 2 70
9 Máy cắt phay 2 80
10 Máy bơm hút nước, bùn cát 5 90
11 Máy phát điện 1 85
12 Máy uốn thép 1 80
(Số liệu 1-2001 Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật.)
Như vậy máy móc thiết bị phục vụ trong xây dựng hiện có của Công ty là
tương đối tốt và còn khá mới, có đủ khả năng tập trung để đáp ứng nhu cầu sản
xuất cao. Hệ số sử dụng bình quân của các loại máy móc trong Công ty là khoảng
80%, số lượng vừa phải và được phân chia cho các đội quản lý và sử dụng. Căn cứ
và tiến độ thi công, khi cần có thể huy động toàn bộ máy móc đến chân công trình.
13 13
Đối với các loại máy móc thiết bị đặc biệt ít sử dụng đến hoặc có giá trị lớn như:
Máy đóng cọc, máy khoan cọc, cầu trục cáp vv...thì khi cần sử dụng Công ty sẽ đi
thuê của các đơn vị khác như vậy sẽ kinh tế và phù hợp hơn là tự trang bị.
2.1.4.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Xây dựng Ngân hàng
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và tổ chức bộ
máy kế toán vừa tập chung phân tán, đảm bảo hạch toán chính xác kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổng hợp và đưa ra các báo cáo chính xác kịp thời.
Chức năng của Phòng kế toán : Là theo dõi giám sát việc sử dụng vốn, ghi
chép phản ánh chính xác, liên tục có hệ thống sự biến động vốn, vật tư, hạch toán
chính xác các khoản phải nộp phải trả đúng theo chế độ tài chính quy định.
Kế toán Công ty trực tiếp hạch toán các chi phí nội bộ trong Công ty, kiểm
tra việc thực hiện các chế độ tài chính nhằm ngăn ngừa các hiện tượng lãng phí tài
sản của Công ty. Giám sát việc sử dụng vật tư tiền vốn đảm bảo mang lại lợi nhuận
tối đa cho Công ty.
Hạch toán kế toán là một trong các công tác quan trọng trong quản lý tài
chính, bằng một việc ghi chép các số liệu về hiện vật và giá trị, phản ánh sự vận

động của tài sản, quá trình hình thành và sử dụng vât tư tiền vốn, kiểm tra kế hoạch
sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt công tác thu nộp Ngân sách và thanh toán công
nợ, giữ gìn và bảo vệ các loại tài sản vật tư tiền vốn giúp cho lãnh đạo chỉ đạo các
hoạt động tài chính của đơn vị. Công ty Xây dựng Ngân hàng là đơn vị trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt nam nhưng là Công ty Xây dựng nên một mặt nào đó
vẫn phải tuân thủ hạch toán theo Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.
Với các Đội sản xuất, hàng tháng phải gửi báo cáo và các chứng từ có liên
quan về phòng tài vụ để kiểm tra đôn đốc thu nợ khách hàng kịp thời.
14 14
SƠ Đồ 2.6: sơ đồ phòng kế toán tại Công ty Xây dựng Ngân hàng
Chức năng của các bộ phận như sau:
* Kế toán trưởng( đồng thời là trưởng phòng kế toán )chịu trách nhiệm tổ
chức lãnh đạo mọi hoạt động của Phòng Kế toán, lập báo cáo tài chính chung
cho toàn Công ty. Kế toán trưởng điều hành theo điều lệ của Nhà nước đồng
thời là kiểm soát viên về kinh tế tài chính của Nhà nước đặt tại Công ty giúp
việc cho Giám đốc điều hành toàn bộ công tác nghiệp vụ .
*Bộ phận quỹ:Theo dõi, thanh toán các khoản tạm ứng; kiểm soát và thanh
toán theo các chứng từ về mặt số học và tính đúng đắn của chứng từ. Viết
phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ có chứng từ đầy đủ hợp lệ.
* Kế toán tiền gửi Ngân hàng:
Chịu trách nhiệm kiểm soát việc thu, chi qua Ngân hàng, kiểm soát tính hợp
lý, hợp lệ của các chứng từ thanh toán qua Ngân hàng. Hàng ngày thực hiện đối
15
Kế toán các Đội
sản xuất
Kế toán chi trả
lương, BHXH
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh

toán
Kế toán Ngân
hàng
Bộ phận
quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
15
chiếu số dư trên sổ của Ngân hàng phát hiện những chênh lệch và có các điều
chỉnh kịp thời.
* Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động của vật liệu, công cụ
dụng cụ tính giá và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh - ghi sổ chi tiết cho từng loại
tài sản, nguyên, vật liệu, tính phân bổ khấu hao cho các tổ đội sản xuất hàng quý.
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội :
Có nhiệm vụ tính trả lương cho cán bộ công nhân viên tính bảo hiểm xã hội
và các khoản thanh toán khác cho toàn Công ty. Hiện nay hình thức trả lương
khoán là hình thức trả lương khá phổ biến và đang được áp dụng tại Công ty, lương
được trả theo khối lượng và chất lượng công việc được hoàn thành. Với hình thức
trả lương này, Công ty bám sát chi phí thực tế phát sinh nhằm giảm tối đa giá thành
sản phẩm. Lương được phẩn bổ theo từng công trình và hạng mục công trình.
Hàng tháng kế toán Công ty thu thập các chứng từ lương như: Bảng chấm công,
hợp đồng làm khoán để từ đó, căn cứ vào khối lượng thực tế đã làm nhân với đơn
giá tính ra tiền lương khoán. Đồng thời kế toán phân bổ lương và các khoản trích
theo lương cho các đối tượng chi phí
2.1.5.Tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty:
Sơ đồ 2.7: sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức nhật ký chung
16
CHỨNG TỪ
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ, THẺ
KẾ TOÁN CHI
SỔ NHẬT
KÝ ĐẶC
BẢNG TỔNG
HỢP
SỔ CÁI
16
Ghi chú :
2.1.6 Những khó khăn, thuận lợi, khả năng và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp.
Công ty Xây dựng Ngân hàng là một Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán
kinh tế độc lập, tuy nhiều mặt còn chịu sự chỉ đạo quản lý của Nhà nước cũng như
sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Nhưng Công ty đã xây dựng được
mô hình quản lý và hạch toán hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, chủ động trong hoạt động kinh doanh từ công việc hạch toán ban đầu, việc
kiểm tra hợp lý, hợp lệ các chứng từ được tiến hành cẩn thận, đảm bảo hạch toán
có căn cứ pháp lý tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc
lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hoàn thành cung cấp khá kịp thời số
liệu cho kế toán nhật ký chung làm nhiệm vụ cập nhật.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng yêu cầu
chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đảm bảo quản
lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quả trình sản xuất một cách tiết kiệm và có
hiệu quả. Cụ thể Công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên
khuyến khích đối với người lao động có tay nghề cao. Ngoài ra, Công ty còn chia
17
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
17
lao động thành lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách để động
viên, huy động lao động được linh hoạt.
Phòng kế toán Công ty (gồm 7 người) được bố trí một cách gọn nhẹ với đội
ngũ kế toán có trình độ, có năng lực, nhiệt tình và trung thực đã xây dựng được hệ
thống sổ sách kế toán. Cách ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học,
phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán
quản trị, kế toán tài chính rõ ràng, khoa học... giảm bớt được khối lượng công việc
ghi sổ kế toán, đáp ứng được đầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản
lý của Công ty và các đối tượng liên quan khác.
Cụ thể là :
+ Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho từng công trình, hạng mục
công trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi khá sát sao cho từng công trình
và đơn vị thi công.
+ Do việc lập các sổ chi tiết nên tạo điều kiện thuận lợi cho Trưởng Phòng
kế toán cùng Ban Lãnh đạo Công ty trong việc phân tích các hoạt động kinh tế
nhằm đưa ra các quyết định kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề
khá cao, có năng lực và sức khoẻ thuận lợi trong công tác thi công xây dựng các
công trình đòi hỏi công nghệ kỹ thuật chất lượng cao .
Máy móc thiết bị thông dụng trong Công ty được trang bị đầy đủ tương đối
tốt đáp ứng được với yêu cầu sản xuất vv...
18 18
Trong những năm tới Công ty đang cố gắng phát huy ưu điểm, hoàn thiện
nhanh các công trình đang làm dở để thu hồi vốn tiến tới cổ phần hoá doanh
nghiệp.
Bên cạnh những thuận lợi trên, Công ty còn gặp không ít khó khăn. Khó
khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp nhà nước thường mắc phải đó là quá trình xét

duyệt chậm, là doanh nghiệp trực thuộc lên nhiều khi bị gò bó bởi các chính sách
của nhà nước không thông thoáng.Hơn nữa các công trình mà Công ty tham gia thi
công xây dựng thường là ở xa và phân tán do đó phải mất một thời gian khá lớn
cho việc đi lại, vận chuyển máy móc thiết bị đến chân công trình.
Các đội thi công xây dựng thường là ở ngoài trời nên năng suất và tiến độ thi
công phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và điều kiện của địa phương nơi
Công ty tham gia thi công.
Công nghệ sản xuất thi công phức tạp nên đã làm cho công tác định mức gặp
rất nhiều khó khăn, đòi hỏi những người làm công tác này phải thường xuyên theo
dõi đánh giá chất lượng lao động ở từng công việc để giúp cho công tác định mức
được chính xác và hiệu quả hơn.
2.2. Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ở Đội thi công số 3- Công ty Xây dựng Ngân hàng
Là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt nam nên Công ty Xây
dựng Ngân hàng áp dụng chế độ kế toán mới từ tháng 10/1994, theo dự thảo lần
thứ 4 của Vụ chế độ kế toán - Bộ Tài chính. Trong quá trình áp dụng thực nghiệm
kế toán mới, Công ty đã gặp một số khó khăn như phải xây dựng một hệ thống sổ
kế toán mới, chuyển số dư tài khoản cũ sang số dư tài khoản mới. Hiện nay công
tác kế toán của Công ty cũng dần ổn định, việc tổ chức ghi chép hạch toán hợp lý
thông tin cung cấp kịp thời chính xác phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý kinh tế
tài chính của Doanh nghiệp và cấp trên.
19 19
Trong báo cáo này em xin trình bày về tình hình kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của Đội thi công số 3 trực thuộc Công ty Xây
dựng Ngân hàng theo hệ thống kế toán hiện hành.
2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công
tác xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành XDCB, từ tình hình thực tế
và đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty, sản phẩm của Công ty là công trình

xây dựng, cải tạo, sửa chữa Nhà làm việc kiêm kho trong ngành Ngân hàng. Do
vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là từng công
trình, hạng mục công trình.
- Đối với công trình chỉ có một hạng mục công trình hoặc nhiều hạng mục công
trình nhưng có chung một hợp đồng giao khoán thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
công trình.
- Đối với công trình có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục công trình
được ký riêng một hợp đồng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hạng mục công
trình.
2.2.2. Phương pháp và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Công ty Xây dựng Ngân hàng sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi
phí sản xuất, các chi phí phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp vào
công trình đó. Mỗi một công trình từ khi khởi công tới khi hoàn thành bàn giao
thanh quyết toán, kế toán Đội phải mở sổ chi tiết cho công trình đó và đồng thời
tính giá thành công trình đó, số liệu ghi vào sổ này là bảng tổng hợp chứng từ gốc
phát sinh cùng loại của từng tháng và chi tiết theo từng yếu tố như sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm :
20 20
+ Chi phí nhân viên quản lý Đội.
+ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý Đội.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Cuối quý từ các sổ chi tiết sản xuất đã tập hợp theo từng tháng, kế toán Đội
lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
2.2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Hiện nay toàn Công ty hạch toán kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập
trước xuất trước, hạch toán chi tiết vật liệu công cụ theo phương pháp sổ số dư.

Trong quá trình thi công các loại vật liệu sử dụng luân chuyển như ván
khuôn, giàn giáo, cốp pha... được sử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều
công trình. Do đó cần phải phân bổ giá trị của nó cho từng công trình nên :
Giá trị
một lần
cần phân bổ
=
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần ước tính sử dụng
Giá trị phân bổ chỉ bao gồm giá trị vật liệu của công tác lắp đặt, dựng, tháo dỡ cũng
như giá trị các vật liệu khác như : Đinh, dây buộc... được hạch toán vào chi phí trong kỹ có
liên quan.
Cụ thể như sau :
Trước tiên, Phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư căn cứ vào dự toán và các
phương án thi công cùng tiến độ thi công của các công trình lập nên kế hoạch cung
cấp vật tư đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các tổ công trình và các
tổ sản xuất. Các đội công trình và các tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi
công để tính toán lượng vật tư cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh và khi có
nhu cầu thi công thì các đội tổ lập yêu cầu cung cấp vật tư, có xác nhận của chủ
nhiệm công trình và kỹ thuật viên. Sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư xem xét
21 21
xác nhận chuyển sang phòng kế toán xin tạm ứng tiền để mua vật tư. Khi hoàn
thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, trưởng phòng kế toán và Giám
đốc, kế toán tiền mặt viết phiếu chi cho tạm ứng tiền, đồng thời định khoản ngay
trên chứng từ đó và ghi sổ kế toán. Khi đã nhận được tiền, nhân viên phòng cung
ứng vật tư cùng chủ nhiệm công trình đi mua vật tư về nhập kho công trình phục
vụ sản xuất thi công. Khi nhập kho, thủ kho công trình cùng người giao vật tư tiến
hành cân đong đo đếm số lượng vật liệu nhập kho.
Bảng 2.8:
phiếu nhập kho Mẫu số 1 – VT

Ngày 7 tháng 6 năm 2000 Theo QĐ Số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Họ và tên người giao hàng : Chị Mai Nợ TK 152
Nhập tại kho : 42 Bà Triệu Có TK 141
(Đơn vị : Đồng)
STT Tên hàng ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hải Phòng Tấn 15 815.000 12.225.000
Vận chuyển 30.000 450.000
Cộng 12.675.000
(Mười hai triệu, sáu trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn)
Người giao hàng Thủ kho
22 22
Mẫu số 2.9:
công ty xây dựng ngân hàng cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Đội thi công số 3 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*** ------= =------
trích biên bản thanh lý hợp đồng thuê xe
Vào hồi 15h ngày 8 tháng 6 năm 2000
Căn cứ vào hợp đồng ngày 7 tháng 6 năm 2000 giữa Công ty Xây dựng
Ngân hàng (Bên A) và Công ty vận tải 18 (Bên B) về thuê xe vận chuyển xi măng
Căn cứ vào khối lượng thực hiện bên A và bên B xác nhận.
Hai bên thanh lý hợp đồng bao gồm :
- Số lượng vận chuyển : 15 tấn
- Đơn giá vận chuyển: 30.000 đ/tấn
- Thuế GTGT 5% : 22.500 đ
Tổng số tiền bên A phải trả cho bên B : 472.500 đ
Bên A đã trả bằng tiền mặt : 472.500 đ.
Đại diện bên B Đại diện bên A
23 23

Mẫu số 2.10:
công ty xây dựng ngân hàng cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Đội thi công số 3 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*** ------= =------
trích biên bản thanh lý hợp đồng thuê xe
Vào hồi 10h ngày 9 tháng 6 năm 2000
Căn cứ vào hợp đồng ngày 8 tháng 6 năm 2000 giữa Công ty Xây dựng
Ngân hàng (Bên A) và Công ty vận tải 18 (Bên B) về thuê xe vận chuyển thép LD
Căn cứ vào khối lượng thực hiện bên A và bên B xác nhận.
Hai bên thanh lý hợp đồng bao gồm :
- Số lượng vận chuyển : 8.500 kg
- Đơn giá vận chuyển: 100 đ/kg
- Thuế GTGT 5% : 42.500 đ
Tổng số tiền bên A phải trả cho bên B : 892.500 đ
Bên A đã trả bằng tiền mặt : 892.500 đ.
Đại diện bên B Đại diện bên A
24 24
Mẫu số 2.11:
hoá đơn (gtgt) Mẫu số : 01 GTKT-3LL
Liên 2 : (Giao khách hàng) CE/99 - B
Ngày 8 tháng 6 năm 2000
Đơn vị bán hàng : Công ty vận tải 18
Địa chỉ : 80 - Đường Giải Phóng - Hà Nội
Điện thoại : 7 331850 MS : 01 00 858 00 96 1
Họ tên người mua hàng : Anh Hùng
Đơn vị : Công ty Xây dựng Ngân hàng
Địa chỉ : Vĩnh Tuy - Thanh Trì - Hà Nội Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 01 00 15 13 62 - 1
ST
T

Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vận chuyển xi măng Hải Phòng Tấn 15 30.000 450.000
Cộng tiền vận chuyển : 450.000
đồng
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT : 22.500
đồng
Tổng cộng tiền thanh toán : 472.500
25 25

×