Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI TỔNG CÔNG TY MUỐI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.13 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI TỔNG CÔNG TY MUỐI
2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TỔNG CÔNG TY MUỐI:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển củaTổng công ty Muối :
Tên giao dịch : Vietnam Salt Coporation (VISALCO)
Địa chỉ : Số 7 - Hàng gà - Quận Hoàn Kiếm - Hà nội
Từ một bộ phận nhỏ trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực
phẩm,Tổng công ty Muối đã được thành lập do sự sát nhập giữa Công ty muối
Trung ương - Bộ Nội Thương với Cục Công Nghiệp Muối Bộ Công Nghiệp thực
phẩm theo quyết định số 252/HĐBT tháng 10/1985.
Từ bước khởi sắc Tổng công ty đã không ngừng đi lên bằng chính khả năng
và sức mạnh của mình. Tổng công ty đã ngày càng phát huy vai trò chủ đạo của
DNNN trong nền kinh tế quốc dân. Thành công này là sự đóng góp to lớn của Hội
đồng quản trị, Ban lãnh đạo Tổng công ty, đồng thời còn có sự đóng góp của cán
bộ, CNVC trong Tổng công ty, trong đó có bộ phận tài chính kế toán đã đóng góp
một phần không nhỏ vào những thành quả Tổng công ty đã đạt được trong suốt
thời gian qua.
Thêm một dấu mốc lịch sử được hình thành vào ngày 17/5/1995 Tổng công ty
đã thành lập lại theo quyết định số 414/TM-TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Tổng công ty bao gồm các thành viên hạch toán độc lập, doanh nghiệp hạch toán
phụ thuộc có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng,
tiêu thụ, dịch vụ, thông tin đào tạo, nghiên cứu tiếp thị hoạt động trong nghành
kinh doanh nhằm tăng cườn tính tập trung phân công, chuyên môn hoá và hợp tác
kinh doanh nhằm nâng cao khả năng và hiệu qủa kinh doanh của các đơn vị thành
viên cũng như của toàn Tổng công ty.
Tổng Công ty muối là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân hạch
toán kinh tế, được Nhà nước giao vốn, tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác,
doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn và phát triển vốn
được giao, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu tránh nhiệm về hoạt động kinh
doanh trong phạm vi số vốn Nhà nước do Tổng công ty quản lý.
Trên cơ sở vốn và nguồn lực Nhà nước đã giao cho Tổng công ty, Tổng công
ty giao lại vốn và nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên phù hợp với nhiệm vụ


sản xuất kinh doanh và phương án sử dụng vốn được Hội đồng quản trị (HĐQT)
phê duyệt . Các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công
ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực được giao.
Đến 25/12/97 theo quyết định số 1128/1997/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính
phủ, Tổng công ty muối chuyển về thuộc quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Qua từng giai đoạn phát triển nghành muối đã được sự lãnh đạo và chỉ đạo
của Nhà nước. Tổng công ty muối có nhiệm vụ sau(tại khoản 2, điều 1 của Điều lệ
tổ chức hoạt động của Tổng công ty muối) :
+ Kinh doanh muối nguyên liệu, muối chế biến, muối Iốt, các mặt hàng thực
phẩm có muối Iốt, các sản phẩm từ nước biển.
+ Kinh doanh các loại thiết bị máy móc ,vật tư phục vụ cho sản xuất kinh
doanh muối , kinh doanh vận tải, dịch vụ sữa chữa phương tiện vận tải, đại lý mua
bán hàng hoá cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu , nông sản thực phẩm máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất muối ,vật tư, hoá chất, phương tiện vận chuyển hàng hoá tiêu dùng và các
sản phẩm hàng hoá do liên doanh liên kết tạo ra.
+ Kinh doanh khách sạn dịch vụ, du lịch.
- Theo Quyết định số 4828/KTTH ngày 29/9/97 Chính Phủ đã giao nhiệm vụ
dự trữ quốc gia (DTQG) muối trắng từ cục DTQG cho Tổng Công ty muối đảm
nhiệm.
Tại quyết định số 980/1997/QĐ-TTg ngày 18/11/1997 của Thủ Tướng Chính
Phủ phê duyệt quy hoạch sản xuất lưu thông muối đến năm 2000-2010.
Tại điều 2 "Tổ chức thực hiện”
+ Tổ chức hệ thống và sản xuất lưu thông muối thuộc Tổng Công ty muối
Nhà nước.
+ Xây dựng hệ thống kho tại đồng muối, kho dự trữ lưu thông, kho dự trữ
quốc gia.
+ Bộ Thương Mại (nay là Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn) chịu
trách nhiệm chỉ đạo Tổng công ty muối tổ chức việc lưu thông muối ăn, đảm bảo

nguồn muối lưu thông, dự trữ quốc gia.
+ Tổng công ty muối xây dựng kế hoạch phát triển, cải tạo các đồng muối và
các công trình liên quan để đạt mục tiêu quy hoạch phù hợp chủ trương công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG TY
(GIAI ĐOẠN 1999-2001)
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
- Doanh thu muối
- Doanh thu vận tải
- Doanh thu xây lắp
- Doanh thu thực phẩm
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Thu nhập bình bình quân
146.612
132.112
12.000
-
2.500
2.939
33.861
54.500

529
187.637
169.637
15.000
-
3.000
3.756
29.713
57.878
560
247.480
220.000
2.480
20.000
5.000
5.000
40.221
59.378
600
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG TY
NĂM 2002
Đơn vị: Triệu đồng
Danh mục
Σ doanh thu Σ Chi phí
Lợi nhuận Nộp NS
- Doanh thu muối
- Doanh thu xây lắp
- Doanh thu vận tải
- D. thu thực phẩm và
kinh doanh khác.

303.200
236.900
40.000
2.600
23.700
301.778
236.333
39.200
2.595
23.650
1.422
567
800
5
50
2.260
_
2.012
60
200
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất muối :
Muối thô
Máy nghiền rửu
Bể chạt
Máy ly tâm
Máy trộn Iốt
Bể xử lýNức rửa
Bơm
Phóng không
Máy sấy

Xử lý khí thải
CALORIFE
Đóng bao sản phẩmmuối tinh IốtĐộ ẩm 5%
Đóng bao sản phẩmmuối tinh Iốt khôĐộ ẩm 0,5%
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất của mình, Tổng công ty muối đã tổ chức điều
hành sản xuất muối cho các phân xưởng sản xuất thuộc các đơn vị thành viên sản
xuất muối theo quy trình công nghệ như sau:
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty muối:
Tổ chức hoạt động của Tổng Công ty Muối theo mô hình Tổng C.ty 90.
* Hội Đồng Quản Trị :
Được thành lập theo quyết định số 1167/TM - TCCB của Bộ trưởng Bộ
Thương mại tháng 12/1996 . Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên gồm :
- Chủ tịch HĐQT
- Trưởng ban kiểm soát
- 3 uỷ viên ( trong đó có một uỷ viên là Tổng giám đốc Tổng Công ty )
* Ban kiểm soát :
Gồm 3 người trong đó có: 1 trưởng ban chuyên trách và 2 uỷ viên.
* Ban giám đốc:
- Tổng giám đốc: Là người chỉ đạo điều hành cao nhất trong mọi hoạt động
của Tổng công ty.
- Phó Tổng giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho Tổng giám đốc và thay
mặt cho Tổng giám đốc khi được uỷ quyền để điều hành và ký kết các văn bản,
hợp đồng kinh tế.
* Văn phòng Tổng công ty:
Có trụ sở tại số 7 - Hàng gà - Hà Nội, cán bộ nhân viên của Văn phòng Tổng
công ty gồm 60 người bố trí theo các phòng ban, trạm trực thuộc Tổng Công ty.
1/Phòng tổ chức hành chính :
- Công tác tổ chức cán bộ: Có nhiệm vụ xây dựng phương án tổ chức mạng
lưới và cán bộ cho phù hợp từng thời kỳ, xây dựng các phương án quy hoạch và
chuẩn bị các thủ tục đề bạt cán bộ và nâng bậc lương, chuẩn bị các thủ tục giải

quyết chế độ cho người lao động như hưu trí, thôi việc, bảo hiểm xã hội bảo hộ và
các chế độ khác có liên quan đến người lao động. Chủ trì các cuộc thanh tra theo
chức trách và quyền hạn của mình. Giải quyết đơn thư theo pháp lệnh khiếu tố.
Tiếp các đoàn thanh tra (nếu có) và phối hợp với các phòng chuẩn bị các tài liệu
cần thiết để đáp ứng yêu cầu của các đoàn thanh tra.
- Xây dựng kế hoạch và mua sắm trang bị làm việc cho văn phòng Tổng Công
ty hàng tháng và hàng năm. Tổ chức tiếp khách, hướng dẫn khách đến làm việc,
quản lý các loại tài sản trực thuộc văn phòng Tổng công ty. Bảo đảm xe đưa đón
lãnh đạo, cán bộ đi làm đúng giờ an toàn.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp đề nghị khen
thưởng , đề xuất hình thức khen thưởng với hợp đồng thi đua và Tổng giám đốc xét
sau.
2/ Phòng kế hoạch kinh doanh :
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn ngày và dài ngày
của Tổng công ty, trên cơ sở các kế hoạch cụ thể của các phòng chức năng, Nhà
nước và các kế hoạch khác của Tổng Công ty trình Tổng giám đốc duyệt và giao
kế hoạch cụ thể cho các doanh nghiệp thành viên. Bảo đảm bí mật các thông tin
kinh tế đối với những người không có trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
3/ Phòng tài chính kế toán :
- Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản
xuất quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và pháp luật nhà nước quy định.
- Xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở các kế hoạch sản xuất kinh doanh
của toàn Tổng công ty, đôn đốc các đôn vị thực hiện kế hoạch tài chính được nhà
nước giao.
- Đề xuất lên Tổng giám đốc phương án tổ chức hoạt động của bộ máy kế
toán của Tổng công ty phù hợp với chế độ kế toán Nhà nước.
- Tổ chức quản lý kế toán ,các hoạt động hạch toán sản xuất kInh doanh trong
toàn Tổng công ty. Hướng dẫn các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong công tác kế

toán tài chính và thực hiện chế độ hạch toán ở các đơn vị này theo đúng luật doanh
nghiệp Nhà nước và điều lệ cuả Tổng Công ty.
- Có trách nhiệm khai thác, huy động các nguồn lực huy động các nguồn vốn
phục vụ kịp thời các phương án sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
- Định kỳ phân tích các hoạt động kinh tế, hiệu quả kinh doanh, cung cấcp các
thông tin về hoạt động tài chính cho lãnh đạo Tổng công ty để quản lý và điều
chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị thành viên , tổ chức cho
lãnh đạo và các nghành duyệt quyết toán ở các đơn vị trực thuộc , làm báo cáo
quyết toán của Tổng công ty trình Tổng giám đốc và cơ quan có thẩm quyền xét
duyệt.
- Hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu trong văn phòng Tổng
Công ty, thu hồi công nợ, thanh quyết toán tài chính với khách hàng và chương
trình bướu cổ bộ y tế về muối Iốt cho miền núi.
4/ Phòng Khoa học kỹ thuật :
Có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để phục
vụ nghành muối. Giúp Tổng giám đốc quản lý các dự án, đề án về khoa học kỹ
thuật, công nghệ trong toàn Tổng Công ty.
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng các loại muối, nghiên cứu mẫu, tạo dáng
sản phẩm, làm thủ tục đăng ký chất lượng, bản quyền tác giả với các cơ quan hữu
trách của nhà nước.
- Hướng dẫn các đơn vị thành viên sản xuất để đảm bảo chất lượng muối Iốt
kiểm hoá đúng quy định.
- Giúp các đơn vị thành viên khảo sát thiết kế, lắp đặt các loại máy móc, thiết
bị, hướng dẫn sử dụng các loại máy móc thiết bị đảm bảo an toàn lao động và vệ
sinh công nghiệp.
- Quản lý và cung cấp vật tư kỹ thuật cho các đơn vị theo kế hoạch sản xuất
của Tổng công ty .
- Tham mưu thiết kế kỹ thuật, công nghệ các công trình về đồng muối , các xí
nghiệp muối Iốt và các hoá chất từ nước biển thiết kế công nghệ để chế tạo các

thiết bị máy móc phục vụ nghành muối khi được phân công. Làm các thủ tục hợp
đồng về quảng cáo.
5/ Phòng xây dựng cơ bản:
- Có nhiệm vụ lập kế hoạch đầu tư , kế hoạch xây dựng cơ bản của Tổng
Công ty theo năm kế hoạch và kế hoạch dài hạn . Giúp Tổng giám đốc quản lý các
dự án về xây dựng cơ bản. Chuẩn bị cho Tổng giám đốc (chủ đầu tư ) ký kết hợp
đồng với các tổ chức tư vấn xây dựng, lập hồ sơ mời thầu xây lắp và chuẩn bị các
thủ tục hợp đồng xây lắp.
- Điều tra khảo sát lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát thiết kế lập tổng dự
toán các công trình xây dựng. Giám sát kỹ thuật xây dựng, nghiệm thu khối lượng
và chất lượng các công đoạn xây lắp công trình.
- Kiểm định chất lượng xây dựng chất lượng và số lượng thiết bị xây lắp. Lập
dự toán chi tiết, lập phiếu giá công trình theo hợp đồng đã ký, quyết toán vốn và tổ
chức bàn giao các công trình đi vào sử dụng.
- Quản lý các công trình xây dựng bằng nguồn vốn tự có của các đơn vị thành
viên (kể cả vốn vay ). Lập và sửa chữa nhỏ các công trình như kho tàng, nhà xưởng
thuộc sự quản lý trực tIếp của Tổng công ty.
6/ Phòng dự trữ quốc gia:
Có nhiệm vụ XD kế hoạch dự trữ muối phòng khi mất mùa, chiến tranh.
7/ Phòng xuất nhập khẩu:
Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất-nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các
kết quả khác có liên quan cho phù hợp với điều kiện hoạt động của Tổng công ty
trong từng thời kỳ.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất -
nhập khẩu pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp
Tổng giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động
ngoại thương khác.
Nghiên cứu đánh giá khảo sát khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi
liên kết kinh doanh với Tổng Công ty. Giúp Tổng giám đốc các cuộc tiếp khách,

đàm phán, giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Tổng công ty tại các trợ triễn lãm, khảo sát
thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường, trao đổi
nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường quốc tế.
8/ Các Trạm trực thuộc Văn phòng Tổng công ty : Thực hiện những nhiệm
vụ được giao, hạch toán báo sổ đầy đủ về Tổng công ty.
* Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty:
Tổng công ty có 15 doanh nghiệp thành viên trực thuộc. Trong đó có 9 doanh
nghiệp hạch toán độc lập, 6 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc
Bộ phận dự trữ quốc gia được hạch toán theo nguồn vốn hành chính sự
nghiệp, với 13 cụm kho dự trữ.
Tổng Công ty là đơn vị thực hiện hạch toán tổng hợp.
* Lao động và tiền lương:
- Lao động :
Tổng số lao động của Tổng công ty gồm 1590 người trong đó :
+ Lao động không thời hạn : 1160 người
+ Lao động hành chính sự nghiệp : 45 người
+ Lao động có thời hạn (1-3) năm : 262 người
+ Lao động vụ việc <1 năm ( đã định biên ) 123 người
- Tiền lương :
Bình quân thu nhập đầu năm 1999 là 529.000 đ/người/tháng, năm 2000 là:
560.000 đ/người/tháng và cho đến nay (năm 2001) con số bình quân này đã tăng
lên đáng kể là : 600.000 đ/người/tháng.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám Phó Tổng đốc giám đốc
Phòng xây dựng cơ bản
Phòng khoa học kỹ thuật
Phòng dự trữ quốc gia
Phòng xuất nhập khẩu

Các Trạm trực thuộc Văn phòng TCT
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Các Doanh nghiệp thành viên
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY MUỐI

Mối quan hệ trực tiếp
Mối quan hệ gián tiếp
2.1.4 Bộ máy kế toán và tình hình tổ chức kế toán Tổng C. ty muối:
1. Bộ máy kế toán :
Theo mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty muối. Phòng tài chính kế
toán có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo công tác hạch toán kinh doanh trong toàn
Tổng công ty, phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao và chịu sự chỉ
đạo của HĐQT và Tổng giám đốc.
Hiện nay, bộ máy kế toán của Tổng công ty được tổ chức theo hình thức phân
tán. Theo hình thức tổ chức này, các đơn vị thành viên có tổ chức bộ máy kế toán
riêng. Bộ phận kế toán tại Văn phòng Tổng công ty làm nhiệm tổng hợp báo cáo
quyết toán toàn Tổng công ty, đồng thời hạch toán và tổng hợp Văn phòng Tổng
công ty như một doang nghiệp hoạt động đọc lập.
Với cách tổ chức này Phòng kế toán của Tổng công ty muối có 11 người và
cách tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng): Có nhiệm vụ quản lý, giám sát, đôn đốc
các phần hành, tiến hành các công việc chính xác, cập nhật thường kỳ.
+ Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty Muối về quản lý, sử lý
nghiệp vụ về tài chính. Kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp thành viên
+ Kiểm tra kiểm soát về các số liệu, công việc đã tiến hành của các phần hành
kế toán ở văn phòng Tổng công ty cũng như là các trạm, công ty thành viên trực
thuộc.
+ Có trách nhiệm báo cáo với các cơ quan chức năng liên quan về tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị như: Báo cáo với cơ quan thuế về tình
hình làm nghĩa vụ với Nhà nước, báo cáo với Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn về quyết toán, thực hiện nhiệm vụ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về tài chính.
+ Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của đơn vị về vốn và nguồn vốn
kịp thời để tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty biết tình hình tài chính của đơn vị
để ra quyết định quản lý kịp thời chính xác.
- Kế toán tài sản cố định (Phó phòng): Có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định
của toàn Tổng công ty, Văn phòng Tổng công. Tính toán khấu hao, tăng giảm tài
sản cố định trong năm, bên cạnh đó còn theo dõi các khoản tạm ứng, các khoản
phải thu, nguyên vật liệu. Là người trực tiếp giúp việc và sử lý công việc cho kế
toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng.
+ Theo dõi sự biến động TSCĐ, đặc thù công nghệ về máy móc thiết bị,
TSCĐ trong nghành muối để tham mưu cho lãnh đạo có phương hướng chỉ đạo
việc quản lý, điều động và sử dụng, mua sắm TSCĐ có hiệu quả nhất. Tham mưu
trong việc ra quy chế quản lý, văn bản có liên quan đến TSCĐ trong toàn nghành.
Hàng năm kiến nghị việc kiểm kê TSCĐ, chỉ đạo việc thành lập Hội đồng kiểm kê
của các doanh nghiệp thành viên.
+ Xem xét và trình duyệt lãnh đạo có thẩm quyền các đề án, phương án xây
dựng, mua sắm hoặc đầu tư công nghệ máy móc thiết bị, nhà xưởng do các doanh
nghiệp thành viên trình.
+ Tại Văn phòng Tổng công ty, căn cứ vào các hồ sơ, chứng từ có liên quan
đến việc hình thành tài sản cố định( hoạc thanh lý, chuyển giao) như hợp đồng mua
bán TSĐC, biên bản bàn giao, giao nhận TSCĐ, hoá đơn mua bán... kế toán TSCĐ
lập hồ sơ theo dõi TSCĐ, phân loại, bộ phận quản lý,lập thẻ TSCĐ...
Kế toán sử dụng tài khoản 211,212..., 214 và nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tổng hợp : Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo toàn
Tổng công ty, Văn phòng Tổng công ty do các phần hành bộ phận kế toán cung
cấp.
+ Kiến nghị với lãnh đạo phòng về số liệu, nghiệp vụ kế toán. Tham gia kiểm
tra kiểm soát việc thực hiện chế độ kế toán đối với các doang nghiệp thành viên.

+ Tại văn phòng Tổng công ty, căn cứ vào các báo cáo chi tiết để lập, cân đối,
theo dõi sổ sách tổng hợp như: Tổng hợp doanh thu, chi phí, bảng cân đối TK, chi
phí sản xuất theo yếu tố, kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính kế toán...
- Kế toán công nợ, doanh thu, thuế : có nhiêm vụ theo dõi tình hình doanh thu,
công nợ với khách hàng mua, thường xuyên tập hợp hoá đơn chứng từ hàng bán,
phân loại tính toán cho từng khách hàng để lên doanh thu và công nợ.Theo dõi và
đôn đốc thu nợ đối với từng khách hàng. Kết hợp với các bộ phận kế toán khác về
nghiệp vụ thu nợ, đối trừ công nợ nội bộ, khả năng thanh toán của khách hàng để
tham gia quản lý tốt hơn.
+ Căn cứ vào lượng hàng xuất bán hàng tháng để tính toán và hạch toán
doanh thu trợ giá, trợ cước được Nhà nước cấp bù.
+ Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Kiểm tra xem xét về
chế độ lập hoá đơn chứng từ có đúng chế độ quy định, đúng theo hợp đồng mua
bán đã ký.
Kế toán sử dụng tài khoản : 511, 131, 133, 3331, 3333 và nhật ký chứng từ số
8 và bảng kê số 11.
- Kế toán hàng mua, công cụ dụng cụ : Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các hợp
đồng, lượng mua và giá mua hàng hoá theo từng đối tượng bán hàng cho Tổng
công ty
+ theo dõi chi tiết dư nợ thường xuyên và thanh toán cho khách hàng .
+ Theo dõi, tính toán hao hụt hàng hoá trong quá trình bảo quản, sản xuất,
thường xuyên đối chiếu với kế toán kho hàng, hàng bán.
+ Theo dõi Nhập - Xuất- Tồn kho bao bì luân chuyển theo chi tiết chủng loại.
Kế toán sử dụng tài khoản : 331,153 nhật ký chứng từ số 4,5,7.
- Kế toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng : Có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi số
dư tiền gửi, tiền vay để báo cáo với lãng đạo phòng, làm các thủ tục vay, thanh
toán nợ cho các đơn vị nội bộ Tổng công ty, khách hàng.
+ Kế toán ngân hàng nắm được số liệu tiền gửi, tiền vay để báo cáo với lãnh
đạo, từ số dư đó lãnh đạo có kế hoạch trả nợ cho các đơn vị .
Kế toán sử dụng TK 112, 311 nhật ký chứng từ số 2,4 và bảng kê số 2

- Thủ quỹ : Căn cứ vào phiếu thu, chi tiền mặt hàng ngày, thủ quỹ thu chí và
quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ hiện có
của Tổng công ty.
- Kế toán kho hàng hoá, các khoản phải trả khác:
+ Có nhiệm vụ theo dõi Nhập - Xuất- Tồn kho hàng hoá theo chi tiết chủng
loại,sản phẩm như : muối nguyên liệu , muối thành phẩm, ...
+ Theo dõi tình hình giá cả, lượng tồn kho của từng kho hàng hoá, kiến nghị
kế hoạch cung ứng hàng hoá cho khách hàng.
Kế toán trưởng(Kiêm trưởng phòng)
Kế toán TSCĐ (Kiêm phó phòng)
Kế toán tổng hợpKế toán các khoản doanh thu công nợKế toán mua hàngc.c.d.cKế toán tiền gửitiền vayKế toán công nợ nội bộ,BHXH,KPCĐThủ quỹKế toán kho hàng hoáKế toán thanh toán
Phòng kế toán các đơn vị thành viên Kế toán trạm (báo sổ)
+ Theo dõi, tính toán hao hụt hàng hoá trong quá trình bảo quản, sản xuất,
thường xuyên đối chiếu với kế toán kho hàng, hàng bán.
+ Hàng tháng , hàng quý căn cứ vào hoá đơn xuất,nhập kho nội bộ, hoá đơn
xuất bán, bảng kê báo cáo chi tiết hàng hoá để cân đối và đối chiếu hàng hoá với
bộ phận hàng mua, hàng xuất bán.
+ Xem xét và kiến nghị về giá cả và lượng hàng hoá cho từng vùng kho của
Văn phòng Tổng công ty .
+ Thường xuyên báo cáo tình hình tồn kho hàng hoá cho kế toán trưởng.
+ Theo dõi các khoản phải thanh toán khác.
Kế toán sử dụng TK 152, 153, 154,156, 3388 và nhật ký chứng từ số 7,8,10
và bảng kê số 4.
- Kế toán thanh toán tiền mặt,tạm ứng, phải thu khác, lương, chi phí phải trả:
+ Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình thu chi, thanh toán tiền mặt với các
đối tượng. Lập hoá đơn chứng từ thanh toán, báo cáo với lãnh đạo phòng lãnh đạo
Tổng công ty xin thanh toán cho các nhân viên và khách hàng.
+ Lập đầy đủ chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng, hàng tháng
căn cứ vào mức lương của cán bộ công nhân viên để lên bảng lương.
+ Theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác, chi phí

phải trả trước theo từng đối tượng.
Kế toán sử dụng TK 111,141,138,334,335 và sử dụng nhật ký chứng từ số
1,7,10 và bảng kê số1,6.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA TỔNG CÔNG TY MUỐI


* Phòng Kế toán - Tài chính của Tổng công ty có nhiệm vụ sau :
- Tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ
tài chính kế toán của Nhà nước áp dụng trong Tổng công ty.
- Nghiên cứu các chính sách, chế độ của nhà nước nhằm đề suất các phương
án tổ chức tài chính .Tổng công ty cho phù hợp với đặc điểm của Tổng công ty sau
đó trình Tổng giám đốc phê duyệt sau khi được HĐQT phê duyệt .
- Tham mưu cho lãnh đạo trong việc sử dụng các đòn bẩy tài chính , đầu tư tài
chính trong cũng như ngoài doanh nghiệp để có được hiệu quả cao trong sản xuất
kinh doanh .
- Thực hiện kế hoạch tổng hợp về vốn, chi phí sản xuất kinh doanh , kết quả
kinh doanh toàn Tổng công ty trên cơ sở báo cáo kế toán của các doanh nghiệp
thành viên.
- Thường xuyên kiểm tra phân tích các số liệu kế toán đánh giá hiệu quả kinh
doanh , tình trạng tài chính để báo cáo Tổng giám đốc nhằm có được phương
hướng chỉ đạo kịp thời .
- Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cho các đơn vị thành viên .
- Lập và gửi báo cáo cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định .
 Đối với các đơn vị hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc , Kế toán thực
hiên các nhiệm vụ sau:
- Đơn vị hạch toán phụ thuộc :
Tổ chức phòng kế toán tài chính cũng do kế toán trưởng ( trưởng phòng ) phụ
trách phòng này có nhiệm vụ :
+ Tổ chức thực hiện chỉ đạo và kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính trong
nội bộ doanh nghIệp .

+ Đề xuất với Tổng công ty về những vấn đề liên quan đến chính sách chế độ
của Nhà nước và Tổng công ty trong công tác kế toán tài chính .
+ Lập và gửi báo cáo theo quy định .
+ Thường xuyên phân tích tình hình tài chính kế toán của doanh nghiệp để
giám đốc doanh nghiệp kịp thời chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
làm cho đồng vốn bỏ ra được an toàn và hiệu quả nhất .
- Đơn vị hạch toán độc lập .
+ Đối với những đơn vị này thì doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính gắn liền
với kế hoạch kinh doanh trình Tổng giám đốc phê duyệt tổ chức thực hiện định kỳ
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm cho Tổng công ty .
- Được mở tài khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản thanh toán và giao dịch tín
dụng tại ngân hàng .
- Thực hiện việc hạch toán và báo cáo quyết toán định kỳ theo chế độ Nhà
nước quy định .
- Về mặt tài chính : Nhà nước có quyền và nghĩa vụ theo luật định như doanh
nghiệp Nhà nước độc lập khác.

2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán :
Hiện nay Tổng công ty muối đang vận dụng hình thức kế toán Nhật ký-chứng
từ .
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG
TỪ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ hạch toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hiện nay tại Tổng công ty muối, phần mềm quản lý tài chính kế toán đẫ được
áp dụng. Chương trình cho phếp xử lý số liệu ngay từ các chứng từ ban đầu, qua
quá trình xử lý số liệu máy tính sẽ cung cấp các thông tin như : Nhật ký, bảng kê
các tài khoản, bảng cân đối số phát sinh , sổ chi tiết...
Hệ thống tài khoản kế toán cũng giống như tài khoản theo chế độ kế toán hiện
hành theo quyết định số 1141/TC - QĐKT ngày 1/11/1995 và QĐ 885/1998 ngày
16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính . Ngoài ra để phục vụ cho việc theo dõi chi
tiết phần lớn các tài khoản được mở thành các tài khoản cấp II , cấp III theo chi tiết
cho từng đối tượng .
Hệ thống sổ sách sử dụng là các sổ cái tài khoản, sổ Nhật ký - chứng từ, bảng
chi tiết theo dõi nhập - xuất kho , chi tiết công nợ.
Hệ thống chứng từ Tổng công ty đang sử dụng theo mẫu chứng từ của bộ tài
chính quy định và phát hành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập xuất kho...

×