Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Tổ chức công tác kế toán TSCĐ kế toán TSCĐ ở Tổng công ty muối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.73 KB, 86 trang )


Mục lục
Trang
L ời nói đầu 4

Ch ơng 1
Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 6

1.1 Đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp_ yêu cầu của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong doanh nghiệp xây dựng 6
1.1.1.Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp 6
1.1.2.Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 7
1.2 Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp 9
1.2.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp9
1.2.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 9
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 10
1.2.2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây dựng 13
1.2.2.1Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 13
1.2.2.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp 13
1.3. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp 14
1.3.1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất 14
1.3.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 15
1.3.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 18
1


1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 19
1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 21
1.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp
xây lắp 21
1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán 22
1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng hoàn thành tơng đơng 22
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán 23
1.5. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng 23
1.5.1. Đối tợng tính giá thành 23
1.5.2. Phơng pháp tính giá thành 24
1.5.2.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp 24
1.5.2.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 25
1.5.2.3.Phơng pháp tổng cộng chi phí 26
1.5.2.4.Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức 26
Ch ơng 2
Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp sản xuât và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ở đội thi công số 3 Công ty Xây dựng Ngân hàng 28
2.1. Một số đặc điểm chung của Công ty Xây dựng Ngân hàng 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng Ngân hàng 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của
Công ty Xây dựng Ngân hàng 32
2.1.3.Đặc điểm quy trình công nghệ và kỹ thuật sản xuất 35
2.1.3.1Quy trình công nghệ sản xuất 35
2.1.3.2.Đặc điểm về máy móc thiết bị 37
2.1.4. Tình hình chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xây dựng
Ngân hàng
2.1.5.Tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty 40
2.1.6.Những khó khăn, thuận lợi, khả năng và xu hớng phát triển của
doanh nghiệp 41
2

2.2.Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ở đội thi công số 3- Công ty Xây dựng Ngân hàng 43
2.2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 43
2.2.2. Phơng pháp và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất 43
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 44
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 51
2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 57
2.2.2.4. Tổng hợp chi phí của Đội 64
2.2.3 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp 66
2.2.3.1 Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây
dựng Ngân hàng 66
2.2.3.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây
dựng Ngân hàng 66
2.2.4. Đánh giá khối lợng xây lắp dở dang ở Đội thi công số 3 66
2.2.5. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Ngân hàng 69
Ch ơng 3
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Ngân hàng 70
3.1. Ưu điểm về việc thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp 70
3.2 Những vấn đề còn tồn tại cần đợc tiếp tục hoàn thiện 71
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng Ngân hàng 72
3.3.1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 72
3.3.2. Về hạch toán chi phí nhân công 73
3.3.3. Về hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định 73
3.3.4. Về phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 74
3.3.5. Về phơng pháp tính giá thành 75
Kết luận 77
3

Lời nói đầu
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong công tác quản lý
tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, Tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn
liền với hoạt động kinh tế, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho quyết
định kinh tế.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng hoá
tiền tệ cho nên hệ thống kế toán phải phù hợp đáp ứng yêu cầu cho từng giai đoạn
phát triển của nền sản xuất xã hội. Thực tế trong những năm qua, cùng với sự phát
triển kinh tế, Việt Nam từ một nớc có nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Sự đổi mới sâu sắc cơ chế đổi mới kinh tế đòi hỏi nền kinh tế Quốc gia phải đ-
ợc đổi mới một cách hoàn thiện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trờng kinh tế, hệ
thống pháp luật Tài chính lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động Tài chính.
Chính vì vậy, từ đầu năm 1994 dới sự lãnh đạo trực tiếp của thủ tớng Chính phủ, Bộ
Tài Chính đã tiến hành xây dựng và áp dụng chế độ kế toán cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực hoạt động, mọi thành phần kinh tế trong cả nớc. Hệ thống
này đợc ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ, tài khoản kế toán và báo cáo tài
chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng trên thực tế.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đ-
ợc các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh.
Thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp cho các nhà lãnh đạo, quản trị doanh
nghiệp biết đợc chi phí và gía thành thực tế của từng hoạt động sản xuất kinh doanh
4
để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình sử
dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí tình hình thực hiện
giá thành sản phẩm. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Xây dựng Ngân
hàng, nhận thức đợc vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đối với Công ty do đó em quyết định lấy đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây dựng Ngân hàng cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Chơng 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính gía thành sản phẩm xây lắp ở Đội thi công số 3- Công ty Xây dựng Ngân
hàng
Chơng 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chí phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây dựng Ngân hàng
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận đợc sự giúp đỡ tận tâm , nhiệt tình của
Thầy (Cô) giáo, các cô chú và anh chị trong phòng tài vụ của Công ty. Nhng do
nhận thức và trình độ bản thân còn có hạn chế nên chắc chắn trong luận văn còn có
nhiều thiếu xót và hạn chế. Vì vậy em rất mong muốn đợc tiếp thu và chân thành
cảm ơn những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của Thầy (Cô) giáo để em có điều kiện bổ
sung, nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
5
6
Ch ơng1 :
Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp - yêu cầu của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong doanh nghiệp xây dựng:
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp:
Trong các ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ
bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức
năng tái tạo tài sản cố định cho nền kinh tế và quốc phòng của Quốc gia. Vì vậy một
bộ phận lớn thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t,
tài trợ từ nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.

So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế,
kỹ thuật đặc trng, đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tái tạo ra sản
phẩm của ngành.
Về tổ chức sản xuất thì phơng thức thanh toán nhận thầu đã trở thành những
phơng thức chủ yếu trong công tác xây lắp, các tổ chức xây lắp nhận thầu hạch toán
kinh tế nh: Đội công trình, công trờng, công ty xây lắp...làm nhiệm vụ nhận thầu thi
công xây dựng và lắp đặt các công trình ngày càng tăng nhanh về số lợng và qui mô.
Sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất, vật kiến trúc, công trình dân
dụng... có đủ điều kiện đa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nó là sản
phẩm của công nghiệp xây dựng, máy móc thiết bị, sức lao động của con ngời.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhng lại mang tính đơn chiếc, mỗi
công trình đợc xây lắp theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại
một địa điểm cố định.
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi công trình (sản phẩm) hoàn thành, bàn
giao, đa vào sử dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của
từng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn: Chuẩn bị điều
7
kiện thi công, xây dựng, lắp đặt kết cấu, thiết bị công nghệ và các thiết bị kỹ thuật
phục vụ cho đối tợng đầu t, hoàn thiện công trình.
Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, khối lợng thi
công chủ yếu đợc tiến hành ở ngoài trời lên chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên nh:
nắng, ma, bão , lũ lụt... do đó quá trình và điều kiện sản xuất thi công không ổn định,
có tính lu động cao, nó luôn biến động theo địa điểm xây lắp và theo từng giai đoạn
thi công công trình.
Những đặc điểm trên làm cho công việc tổ chức, quản lý và hạch toán trong
xây dựng cơ bản khác với các ngành khác. Cụ thể là mỗi công trình đều đợc tiến
hành thi công theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và
thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Sản phẩm xây lắp phải đợc lập dự toán, quá trình
sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo. Khi thực hiện các đơn đặt
hàng của khách hàng, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết

kế kỹ thuật, đảm bảo chất lợng công trình.
1.1.2.Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp làm cho việc
quản lý đầu t và xây dựng là một quá trình khó khăn, phức tạp hơn những ngành sản
xuất vật chất khác. Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t,
Nhà nớc đã ban hành những qui chế quản lý phù hợp, kịp thời. Trong đó nêu rõ yêu
cầu cơ bản cho công tác quản lý đầu t và xây dựng là:
+Đảm bảo đúng mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế và xã hôị trong từng thời
kỳ theo định hớng xã hội chủ nghĩa.Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định
hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
+Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t trong nớc
cũng nh từ nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao
động, đất đai và mọi tiềm lực khác đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái, chống mọi
hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu t xây dựng
8
+ Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt, đảm bảo
bền vững, mỹ quan, thực hiện cạnh tranh trong xây dựng, nhằm áp dụng công nghệ
xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lợng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực
hiện bảo hành công trình
Thực tế ở nớc ta trong những năm qua, ở lĩnh vực xây dựng cơ bản đã xảy ra
tình trạng lãng phí, thất thoát một lợng khá lớn vốn đầu t. Việc thất thoát vốn đầu t là
do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó việc quản lý vốn đầu t không đợc khoa
học, chặt chẽ là nguyên nhân quan trọng nhất. Để khắc phục tình trạng nay, Nhà nớc
đã thực hiện việc quản lý gía xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ, chính
sách về giá; các nguyên tắc, phơng pháp lập dự toán; các căn cứ nh định mức kinh tế
kỹ thuật đơn giá xây dựng, tỷ suất vốn đầu t...để xác định tổng mức vốn đầu t, tổng
dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình.
Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu và các điều kiện đợc ghi trong hợp

đồng giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp, giá trúng thầu phải nhỏ hơn tổng dự
toán đợc duyệt.
Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lợng
công trình... với chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp xây lắp phải có biện pháp quản
lý chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm xây lắp chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu
thầu, giao thầu xây lắp. Do đó muốn trúng thầu, đợc nhận thầu thi công một công
trình thì doanh nghiệp phải xây dựng đợc giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên
cơ sở các định mức, đơn gía xây dựng cơ bản do nhà nớc ban hành trên cơ sở gía thị
trờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp.
Mặt khác, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm luôn là một trong
những mục tiêu phấn đấu của bất kỳ một doanh nghiệp xây lắp nào. Để thực hiện
mục tiêu đó các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có
biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính gía thành sản phẩm giữ vị trí then chốt. Xuất phát từ tầm quan trọng đó kế
tóan tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm có nhiệm vụ chủ yếu sau:
9
+ Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm khoa học, hợp lý.
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các
thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và yếu tố chi phí quy
định. Xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Vận dụng phơng pháp tính gía thành thích hợp để tính gía thành sản phẩm
xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính gía thành đã xác định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi

phí, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ gía thành
sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng, tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để
phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
1.2.Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1.Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất, quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có
mục đích các yếu tố đầu vào, sản xuất tạo thành các công trình, lao vụ nhất định.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến hành hoạt
động sản xuất tạo ra sản phẩm xây lắp thì tất yếu cần phải có 3 yếu tố cơ bản là: T
liệu lao động( nhà xởng, thiết bị máy móc và những tài sản cố định khác); Đối tợng
lao động( nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu...) và sức lao động của con ngời
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải chia ra những chi phí sản xuất tơng ứng: Tơng ứng với việc sử
dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định; tơng ứng với việc sử dụng
10
lao động là chi phí về tiền công, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn...Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và cơ chế hoạch toán kinh doanh, mọi
chi phí nêu trên đều đợc biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công là biểu
hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về khấu hao tài sản cố định,
chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu...là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuât thi công trong một thời kỳ nhất
định.
Về mặt lợng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố:
Một là: Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
ở một thời kỳ nhất định

Hai là: Tiền lơng của một đơn vị lao động đã hao phí và giá cả t liệu sản xuất
đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
Một doanh nghiệp xây lắp ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất
thi công còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không có tính chất
sản xuất nh hoạt động quản lý, hoạt động mang tính chất sự nghiệp...chỉ những chi
phí để tiến hành hoạt động sản xuất thi công mới đợc coi là chi phí sản xuất.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng:
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất thi
công cũng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí là khác nhau. Việc
quản lý sản xuất, tài chính, quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào số liệu phản
ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi
phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra, phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất
hoặc từng yếu tố chi phí bao thầu của chúng theo từng công trình, hạng mục công
trình, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó, phân loại chi phí sản
xuất là một yêu cầu tất yếu để hoạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm xây lắp
11
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp mà còn là tiền đề quan trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra và phân
tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ gía thành sản phẩm phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự phát triển của
doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp, tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối t-
ợng cung cấp thông tin, giác ngộ xem xét chi phí... mà chi phí sản xuất đợc phân loại
theo các cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo nôi dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi

phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực
nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết
bị xây dựng mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong
doanh nghiệp:
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp, gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng xuyên máy móc
thi công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy
thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả
về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí... phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên
12
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác
dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho ta biết kết cấu tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính,
cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng
vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau; cung cấp tài liệu
để tính toán thu nhập quốc dân
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích
và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau,

mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cung công dụng và mục đích,
không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào
Vì vậy, mỗi cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí
sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, nguyên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất thi công tại công
trình không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu sử dụng vào mục
đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất,
không tính vào khoản mục này số tiền công và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
của nhân viên quản lý chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các công trờng, đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí sản xuất đã nêu ở
trên: Bao gồm chi phí về nhân viên, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
13
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng chi phí có tác dụng
phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành
sản phẩm cho kỳ sau
Ngoài 2 cách phân loại chi phí đã trình bày ở trên còn có các phơng pháp phân
loại chi phí khác nh:
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và qui mô sản
xuất,theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí cố định và
chi phí biến đổi.
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan
hệ với đối tợng chịu chi phí thì chi phí sản xuất gồm chi phí trực tiếp và chi phí

gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí, chi phí sản xuất đợc chia
thành hai loại là chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp. ý nghĩa của cách phân loại
này là giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành
sản xuất để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng
loại.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn bổ sung cho
nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm
vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.2 Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp trong danh nghiệp xây lắp:
1.2.2.1 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
Để xây lắp một công trình hạng mục công trình hay hoàn thành một lao vụ ...
thì doanh nghiệp xây lắp phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng chi phí
nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình
14
sản xuất thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành của quá trình. Nh vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất
tính cho từng công trình, hàng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến
giai đoạn quy ớc đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh tóan
1.2.2.2 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành dự toán: Là giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định trên cơ sở
khối lợng xây lắp theo thiết kế đợc duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng
cơ bản do Nhà nớc ban hành
Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài,
mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định đ -
ợc giá thành dự toán của chúng
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức
Giá trị dự toán của Giá thành dự toán của

công trình, hạng mục = công trình, hạng mục + Lãi định mức
công trình công trình
Suy ra:
Giá thành dự toán Giá trị dự toán của
Của công trình, hạng = từng công trình, hạng - Lãi định
mức
Mục công trình mục công trình
Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp đợc lập dựa
vào những định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc định
mức nội bộ này phải tiến hơn định mức dự toán. Nó là cơ sởđể phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm xây lắp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của
doanh nghiệp.
Công thức xác định giá thành sản phẩm xây lắp nh sau:
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá thành
của công trình, hạng = của công trình, hạng _ kế hoạch
mục công trình mục công trình
15
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của tất cả các chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tợng
xây lắp nhất định và đợc xác định theo số liệu do kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà có thể còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết nh:
Chi phí thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật t do
những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp
Về nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành
trong doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo mối quan hệ nh sau:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp xây lắp mà
chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp có một số khác biệt. Cụ thể:
Thứ nhất, giá thành công trình lắp đặt thiết bị, không bao gồm trị của bản thân

thiết bị đa vào lắp đặt, giá trị các thiết bị đợc ghi vào tài khoản 1526- Thiết bị xây
dựng, phản ánh giá trị thiết bị xây dựng cơ bản của bên giao thầu, lắp đặt vào công
trình
Thứ hai, giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm: Trị giá vật
kết cấu và giá trị kèm theo nh: các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị truyền hơi ấm,
điều nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn
1.3 Đối t ợng và ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp
1.3.1 Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đúng đắn đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố cơ
bản sau:
16
- Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất .
- Cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,yêu cầu hạch toán kinh doanh
của doanh nghiệp .
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm xây lắp, về tổ chức
sản xuất và quá trình sản xuát thi công... nên đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thờng đợc là từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
1.3.2. Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cần đợc kết chuyển
để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo tng đối tợng kế
toán chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, các doanh nghiệp nói chung,

doanh nghiệp xây lắp nói riêng, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có
thể lựa chọn một trong hai trờng hợp sau:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên là những doanh
nghiệp có quy mô lớn, tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh còn những
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng là những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Đối với các doanh nghiệp áp dụng ph ơng pháp kế toán hàng tồn kho theo
ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên phải sử dụng TK 154_ chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp
Nội dung kết cấu của TK 154:
Bên Nợ:
_Kết chuyển các chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung
_Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ( đối với doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
17
Bên Có:
_ Các khoản giảm gía thành
_ Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây
lắp hoàn thành trong kỳ
_Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ( đối với doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Số d bên Nợ: Phản ánh chi phí của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
Trong doanh nghiệp xây lắp, TK 154 có thể mở chi tiết cho từng đội sản xuất,
từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên có thể khái quát bằng Sơ đồ 1.1
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:

_Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154( chi tiết liên quan)
Có TK 621.622,627
_Căn cứ vào giá thành thực tế của các công trình, hạng mục công trình hay khối lợng
xây lắp hoàn thành trong kỳ do kế toán giá thành tính để ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154(chi tiết liên quan)
_Trờng hợp có phát sinh các khoản bồi thờng và thu hồi phế liệu do sản phẩm hỏng
không sửa chữa đợc ghi:
Nợ TK 152, 138, 821
Có TK154( chi tiết liên quan)
18
+ Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp kiểm kê định
kỳ thì phải sử dụng TK 631_Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp. Còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của khối l ợng xây
lắp dở dang cuối kỳ
Nội dung, kết cấu của TK 631:
Bên Nợ:
_ Kết chuyển chi phí của khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ
_Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
_Chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
_Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp
hoàn thành trong kỳ
TK 631 không có số d cuối kỳ
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuẫt toàn doanh nghiệp:
_ Đầu kỳ tiến hành kết chuyển giá trị khối lợng xây lắp dở dang vào bên Nợ
TK 631, ghi:
Nợ TK 631

Có TK 154
_ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trên các tài khoản chi
phí kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, kế toán ghi:
Nợ TK 631(chi tiết liên quan)
Có TK 621, 622, 627(chi tiết liên quan)
_Nếu có phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, kế toán ghi:
Nợ TK 611,138,821
Có TK 631
_Cuối kỳ kiểm kê, đánh giá khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 631
19
_Căn cứ vào giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, khối lợng
xây lắp hoàn thành tính đợc, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 631
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ có thể khái quát bằng Sơ đồ 1.2
1.3.2.1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá trị thực tế toàn bộ vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong
quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm
giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho sử dụng
cho quản lý đội công trình.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó. Trong trờng hợp không tách riêng đợc thì phải
tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao
vật t, hoặc khối lợng thực hiện
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:

_Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621(giá cha có thuế GTGT)
Có TK 152,153
_Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động
xây lắp, thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
Nợ TK 621( giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK133_Thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 331, 111, 112
_Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp thuộc đối tợng không
chịu thuế GTGT
Nợ TK 621( Giá cha có thuế GTGT)
20
Có TK 331,111,112
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình
Nợ TK 154( chi tiết theo đối tợng)
Có TK621( chi tiết theo đối tợng)
1.3.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lơng chính, các khoản phụ
cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn
vị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp
theo đơn gía xây dựng cơ bản
Nó không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích trớc tiền lơng của công
nhân xây lắp, tiền lơng phải trả của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản
lý đội công trình và tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí nhân
công trực tiếp đợc tập hợp riêng theo từng đối tợng( công trình, hạng mục công
trình )
Kế toán tiền lơng, tính ra số tiền công phải trả cho ngời lao động( kể cả khoản
phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài) trực tiếp tham gia xây dựng công
trình và phản ánh:

Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334, 111
Kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ
Nợ TK 154( chi tiết theo đối tợng)
Có TK 622( chi tiết theo đối tợng)
1.3.2.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy theo
phơng pháp thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công bao gồm các khoản sau đây
- Chi phí nhân công: Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển xe máy thi công
21
- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liêu dùng cho máy thi công
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho xe máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công
+ Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy, có tổ chức hạch toán riêng thì
-Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan(111,152)
- Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154. Tuỳ
theo phơng thức tổ chức hạch tóanvà mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn
vị xây lắp công trình để ghi
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng pháp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận
Nợ TK623(6238)
Có TK 154
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ bằng máy giữa các bộ

phận trong nội bộ
Nợ TK 623(6238)
Nợ TK 133_Thuế GTGT đợc khấu trừ(1331)
Có TK333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc(33311)
Có TK 511,512
+ Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhng không tổ chức hạch toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ
chi phí sử dụng kế toán nh sau
-Căn cứ vào tiền lơng chính, lơng phụ( không gồm khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ) phải trả cho công nhân điều khiển máy
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy(6231)
Có TK334
22
Có TK111
-Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe
máy thi công
Nợ TK623(6232)-Chi phí vật liệu sử dụng máy thi công
Nợ TK 113- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 152,153,111,112,331
-Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công :
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Có TK214- Hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh: sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện, nớc,
chi phí phải trả cho nhà thầu phụ tiền thuế TSCĐ...
Nợ TK623(6237)
Nợ TK133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331
_ Chi phí bằng tiền phát sinh
Nợ tk 623(6238)
Nợ tk133_ thuế gtgt đợc khấu trừ

Có TK111,112
- Căn cứ vào bảng phân bổ sử dụng máy: Chi phí thực tế có máy tính cho từng công
trình, hạng mục công trình
Nợ TK154(1541)- Xây lắp hoàn thành cha bàn giao khoản mục chi phí sử dụng máy
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
-Trờng hợp tạm ứng máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ-
thì khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc
duyệt
Nợ TK623-Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK141(1413)
1.3.2.4.Kế toán chi phí sản xuất chung
23
Chi phí sản xuất chung cho từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên quản lý
đội; BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỉ lệ quy định trên tổng tiền lơng của công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công. Chi
phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội. Chi phí khấu hao TSCĐ không phải là
máy thi công dùng ở đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 214, 334,338,153,331
-Phân bổ chi phí sản xuất chung cho toàn đối tợng:
Nợ TK154
Có TK 627
1.4.Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây
lắp:
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công
trình dở dang trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một
trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của sản phẩm xây lắp

trong kỳ
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý trớc hết phải tổ chức kiểm
kê chính xác khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn
mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang. So với khối lợng hoàn thành theo
quy ớc ở từng giai đoạn thi công
Chất lợng của công tác kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang có ảnh hởng đến
tính hợp lý của việc đánh giá sản phẩm dở dang
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có kết cấu phức tạp do đó việc xác định
mức độ hoàn thành của nó rất khó khăn.Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm dở dang kế
toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định
mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang
Dới đây là một số phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ mà các
doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng
24
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán:
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đ-
ợc xác định theo công thức:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
Của KLXL dở + của KLXL thực
Chi phí thực tế dang đầu kỳ hiện trong kỳ Chi phí của
KLXL
của KLXL dở = ì dở dang cuối
dang cuối kỳ Chi phí của Chi phí của KLXL dở kỳ theo dự
toán
KLXL hoàn thành + dang cuối kỳ theo dự
bàn giao trong kỳ toán
theo dự toán
1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối l ợng hoàn thành t ơng đ ơng
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm dở dang của
công tác lắp đặt

Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đ-
ợc xác định nh sau:
Chi phí thực tế của Chi phí thực tế
KLXL dở dang đầu + của KLXL thực
Chi phí thực kỳ hiện trong kỳ
tế của KLXL dở = ìDự toán của
KLXL dở
dang cuối kỳ Dự toán của KLXL Chi phí của KLXL dang cuối kỳ đã tính đổi
hoàn thành bàn +dở dang cuối kỳ Theo mức độ thi công
Giao trong kỳ theo dự toán
1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đ-
ợc tính theo công thức
25

×