Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI công ty may chiến thắng tổng công ty dệt may vệt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.11 KB, 44 trang )

Chuyên đề thực tập
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI công ty
may chiến thắng tổng công ty dệt may vệt nam
I. đặc đIểm tình hình chung của công ty may chiến thắng
 Tên đơn vị: Công ty May Chiến Thắng
 Tên giao dịch: Chien Thang Garmen Company
 Tên viết tắt: CHIGAMEX
 Trụ sở chính: Số 10 – Thành Công – Ba Đình – Hà Nội
 Điện thoại:
 Fax:
Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty dệt may
Việt Nam, công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong sản xuất kinh doanh
và hạch toán kế toán độc lập. Công ty được nhà nước đầu tư với tư cách là chủ sở
hữu. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh , nhập khẩu
trực tiếp các mặt hàng may mặc, thảm len phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị
trường trong nước và quốc tế. Đồng thời, công ty có nghĩa vụ phải hoàn thành
nhiệm vụ mà nhà nước giao cho. Đó là bảo toàn và phát triển nguồn vốn, phân
phối theo kết quả lao động, bồi dưỡng và nâng cao trình độ của CBCNV, không
ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể mọi CBNV trong công
ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may Chiến Thắng.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát làm ba giai
đoạn sau:
a) Từ năm 1968 – 1975 – Ra đời và lớn lên trong khó khăn.
Ngày 2 tháng 3 năm 1968, trên cơ cở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm
may Lê Trực( thuộc công ty Gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng may
cấp I(Hà Tây), Bộ nội thương quyết định thành lập Xí nghiệp may Chiến Thắng.
Xí nghiệp có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, Hà Nội và giao cho Cục Vải sợi may
mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ ban đầu là tổ chức sản xuất các loại quần áo,
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
11


Chuyên đề thực tập
mũ vải, găng tay, áo da, áo dệt kim…theo chỉ tiêu kế hoạch của Cục Vải sợi may
mặc cho các lực lượng vũ trang và trẻ em.
Tháng 5 năm 1971, Xí nghiệp May Chiến Thắng chính thức được chuyển giao
cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên may hàng xuất khẩu
, chủ yếu là loại quần áo bảo hộ lao động
b) Từ năm 1976 – 1986 – ổn định và từng bước phát triển sản xuất.
Trong thời kỳ này, hoà bình lập lại, việc gia công hàng xuất khẩu đã đi vào nề
nếp, sản xuât đã ổn định và có nhiều tiến bộ, nhưng phong cách quản lý vẫn còn
nặng nề bao cấp. Đến năm 1986, nhờ có bước chuyển căn bản trong cơ chế quản
lý của nước ta nên Xí nghiệp đã chủ động khai thác các nguồn nguyên liệu để có
thêm công ăn việc làm cho công nhân viên, đồng thời từng bước tiếp cận với thị
trường nước ngoài để mở rộng thị thường xuất khẩu.
c) Từ năm 1986 đến nay: Đổi mới để phát triển bền vững.
Các nghị quyết của Đảng và quyết định 217/ HĐBT, luật đầu tư nước ngoài
của Việt Nam được ban hành đã xoá bỏ các quản lý bao cấp, giúp Xí nghiệp phát
huy quyền tự chủ và năng động của mình, ngoài những đơn đặt hàng được cấp
trên giao làm theo chỉ tiêu của nhà nước, lãnh đạo của Xí nghiệp đã mạnh dạn tiếp
cận với các thương gia nước ngoài để thực hiện phương thức gia công cho khách
hàng nước ngoài như : Hồng Kông, Hàn Quốc…
Ngày 25/8/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNN – TCLĐ
chuyển Xí nghiệp may Chiến Thắng thành Công ty May Chiến Thắng. Năm 1994,
Xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa được sát nhập vào Công ty theo QĐ số
290/QĐ - TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ. Trong thời kỳ này, Công ty đã liên tục
đầu tư, hiện đại hoá, đổi mới thiết bị, nhà xưởng, hoàn thiện và đa dạng hoá công
nghệ sẵn có, mở rộng mạng lưới kinh doanh và giới thiệu sản phẩm trong nước
Trong năm 2000, dưới sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp, Tổng công ty dệt may
Việt Nam, công ty đã hoàn thành việc chuyển cơ sở 8B Lê Trực thành Công ty
May cổ phần Lê Trực
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C

22
Chuyên đề thực tập
Sản phẩm chủ yếu của công ty may Chiến Thắng, gồm: Đồng phục, áo sơ mi
nam nữ, bộ comlê, áo jacket, quần áo bò, các loại áo khoác, áo trẻ em, găng tay
gôn, gang tay da…
Đến nay, tổng số lao động toàn công ty đã là 2700 người, trong đó 85% là nữ,
86 người có trình độ đại học, 46 người có trình độ trụng học về các chuyên môn
nghiệp vụ, như: kinh tế tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, công
nghệ, ngoại ngữ…và trên 1.500 công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
Để có cái nhìn toàn diện hơn về Công ty May Chiến Thắng, ta có thể xem qua
những con số mà công ty đã thực hiện được mấy năm gần đây:
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính

1998

1999

2000
1.Doanh thu bán
hàng
Đồng 57.878.293.9
35
63.889.926.4
66
52.804.287.7
32
2. Lợi nhuận Đồng 677.295.509 1.012.403.84

9
884.854.768
3. Nộp ngân sách Đồng 906.398.829 1.154.809.24
7
1.800.100.03
3
4.Thu nhập bình
quân
đ/người/th
áng
722.000 864.000 910.000
5. Số lao động Người 2741 2640 2560
6.Vốn kinh doanh Đồng 9.985.951.61
1
11.985.951.6
61
10.136.849.5
22
Do những thành tích đã đạt được trong nhiều năm liên tục, Công ty may Chiến
Thắng đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý gồm:
_ Huân chương chiến công hạng ba. Vì đã có thành tích xuất sắc trong phong
trào bảo vệ an ninh tổ quốc (1985 – 1995)
_ Huân chương lao động hạng Nhì. Vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác
góp phần vào sự nghiệp xây dựng XHCN và bảo vệ Tổ Quốc
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
33
Chuyên đề thực tập
_ Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ, Bộ công nghiệp tặng thưởng bằng khen đơn vị
có thành tích thực hiện tốt kế hoạch nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác, liên
tục nhiều năm

_ Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng cờ và bằng khen “ Công đoàn cơ sở
vững mạnh, xuất sắc nhất”, Bằng khen về thành tích xuất sắc trong phong trào lao
động giỏi
_ Liên đoàn lao động thành phố tặng cờ và bằng khen “ Công đoàn cơ sở vững
mạnh, xuất sắc nhất ”, Bằng khen về thành tích xuất sắc trong phong trào “ Phụ nữ
giỏi việc nước, đảm việc nhà”
_ UBND thành phố tặng bằng khen cho đơn vị có thành tích trong công tác triển
khai thực hiện cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới
_ Quân khu thủ đô tặng cờ quyết thắng cho đơn vị tự vệ của công ty đạt 25 năm
liên tục là đơn vị quyết thắng
_ LIÊN TỤC TỪ NĂM 1985 ĐẾN NAY ĐẢNG BỘ CÔNG TY
ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ ĐẢNG BỘ TRONG SẠCH VỮNG MẠNH
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến Thắng
Với đặc điểm chủ yếu là sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng, quy
trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm sản xuất phải trải qua nhiều giai
đoạn chế biến liên tiếp, loại hình sản xuất hàng loạt lớn, chu kỳ sản xuất dài và
xen kẽ, Công ty may Chiến Thắng đã bố trí sản xuất như sau:
Công ty có 2 bộ phận sản xuất chính là may mặc và thảm len với 2 cơ sở sản
xuất:
- Cơ sở số 10 Thành Công gồm 5 phân xưởng may, 1 phân xưởng may – da, 1
phân xưởng thêu in, 1 phân xưởng khăn
- Cơ sở 114 Nguyễn Lương Bằng có1 phân xưởng dệt thảm len
Các phân xưởng phải chịu trách nhiệm điều hành sản xuất từ khâu triển
khai đến khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm. Chi phí có thể được tập hợp hợp
theo từng phân xưởng, điều này cũng ảnh hưởng đến đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất của công ty
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
44
CÔNG TY
CƠ SỞ MAY DA THÊU IN SỐ 10 THÀNH CÔNG

Cơ sở dệt thảm len 114 Nguyễn Lương Bằng
PHÂN XƯỞNG DỆT THẢM LENPhân xưởng may … Phân xưởng may da Phân xưởng thêu in
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 2.1 . hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty may Chiến
Thắng


- Về quy trình công nghệ sản xuất ở công ty:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để
xác định và tính toán lượng thành phẩm nhập – xuất kho để từ đó xác định doanh
thu bán hàng và phân phối kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Vì vậy, một
trong những công việc thiết yếu của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh là phải tìm hiểu kỹ quy trình công nghệ sản xuất của dây chuyền
sản xuất sản phẩm
Hiện nay, công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng ở bài viết này
em chỉ đi sâu nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm may mặc tại công ty
Tại Công ty may Chiến Thắng, nguyên vật liệu chính được sử dụng trong sản
xuất sản phẩm may mặc và thảm len là vải , da, thảm …cũng như các phụ kiện
như: chun, chỉ, khuy, khoá…
Sản phẩm công ty may Chiến Thắng chủ yếu được làm thông qua các đơn đặt
hàng. Do vậy, khi nhận được đơn đặt hàng và nguyên liệu do bên đặt hàng cung
cấp , cùng với các tài liệu và thông số kỹ thuật, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chế
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
Phân xưởng
may 1
Tổ
Tổ
1.1 1.2
Tổ
55

Chuyên đề thực tập
thử sản phẩm. Sau đó sản phẩm chế thử sẽ được gửi cho bộ phận duyệt mẫu gồm
các chuyên gia và bên đặt hàng kiểm tra, góp ý kiến về sản phẩm làm thử
Do mỗi phân xưởng sản xuất là một dây chuyền khép kín nên sau khi sản phẩm
làm thử được duyết sẽ được đưa xuống phân xưởng để làm mẫu cứng, giác trên
sơ đồ pha cắt vải, giác mẫu và khớp mẫu rồi đưa lên tổ cắt và đưa sang tổ may.
Trong từng tổ may cũng được chuyên môn hoá bằng cách mỗi người may một
công đoạn: may thân, may tay…,vào khoá, thùa khuyết…Sau khi qua tổ là, sản
phẩm sẽ được đưa sang bộ phận KCS của phân xưởng để kiểm tra, đóng gói theo
đơn đặt hàng và chuyển đến địa chỉ người nhận.
Toàn bộ quy trình sản xuất được thể hiện qua sơ đồ
1.1.1 Sơ đồ 2.2 . Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may


Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
2 N
hậ
p
Đóng
gói
Thành
phẩm
KCSTổ là
Tổ
may
Tổ
cắt
Đơn đặt hàng
Phân xưởng
Duyệt mẫu +

thông số kỹ thuật
3 Chế
thử
Giao hàng
NVL( vải )
66
Chuyên đề thực tập

3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng
Công ty may Chiến Thắng tổ chức bộ máy quản lý theo một cấp:
+ Ban giám đốc gồm 1 tổng giám đốc phụ trách chung và 3 phó tổng giám đốc
chụi trách nhiệm từng phần việc cụ thể là lĩnh vực kỹ thuật, lĩnh vực kinh doanh,
lĩnh vực điều hành
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế mẫu mã sản phẩm của công ty theo hợp
đồng của khách hàng, lập định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật …
+ Phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kinh doanhtoàn công ty,
phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức thợc hiện các biện pháp quản lý tài chính, lập
dự án đầu tư
+ Phòng phục vụ sản xuất: Chịu trách nhiệm tổng hợp cân đối vật tư, ra lệnh sản
xuất cho các phân xưởng, vận chuyển hàng hoá tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm
+ Văn phòng công ty: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức nhân sự, quy hoạch kế hoạch
đào tạo cán bộ công nhân viên, hướng dẫn thực hiện chế độ lao động tiền lương
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh ngắn
hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế, thiết lập, mở các cửa hàng giới thiệu và tiêu
thụ sản phẩm trong và ngoài nước
+ Phòng kinh doanh tiếp thị: Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các chiến dịch
quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước
+ Phòng tổ chức: Theo dõi về nhân sự, tiền lương
+ Phòng hành chính tổng hợp: Theo dõi văn phòng phẩm, văn thư tổng hợp
+ Phòng y tế: Theo dõi sức khẻo cán bộ công nhân viên theo định kỳ

+ Phòng bảo vệ: Theo dõi an ninh
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
77
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó tổng giám đốc kỹ thuật
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANHPHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PPhục vụ SXPKinh doanh XNKPKDtiếp thịPTài vụ VP Công tyPTổ chứcPTổng hợp PY tế
CƠ SỞ MAY DA THÊU IN 10 THÀNH CÔNGCơ sở dệt thảm len 114 Nguyễn Lương Bầng
Chuyên đề thực tập
+ Các cơ sở sản xuất: Hoạt động độc lập theo cơ chế khoán, với nhiệm vụ sản
xuất các sản phẩm may da, thêu in, thảm len do ccông ty giao khoán, đồng thời
phải chụi trách nhiệm điều hành sản xuất từ khâu triển khai mẫu đến khâu đóng
gói sản phẩm
1.1.2 Sơ đồ 2.3 . Bộ máy quản lý của Công ty
4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty may Chiến Thắng
a. Bộ máy kế toán .
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ,
có tài khoản riêng tại ngân hàng và được quyền quyết định về mọi hoạt động kinh
tế tài chính của mình.
Xuất phát từ loại hình sản xuất kinh doanh, đặc trưng và khối lượng các thông
tin kinh tế, nhu cầu thông tin cho việc điều hành và quản lý từng loại hoạt động
trong đơn vị, quy mô và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán…,
công ty thực hiện tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Với một bộ
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
P
Bảo
vệ
P
kỹ
thuật

88
Chuyên đề thực tập
máy quản lý gọn nhẹ theo cơ cấu một cấp thì mô hình kế toán tập trung là rất phù
hợp với công ty.
Theo hình thức đó, toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện trọn vẹn
tại phòng tài vụ của công ty từ khâu đầu đến khâu cuối: tập hợp số liệu, ghi sổ kế
toán, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ và kiểm tra kế toán.
Tại các phân xưởng không bố trí đội ngũ kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên thống kê làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, ghi chép ban đầu, chấm công hàng
ngày, tính lương, theo dõi tình hình cấp phát vật tư,…lập báo cáo nghiệp vụ và
hàng tháng chuyển số liệu báo cáo cùng chứng từ kế toán gửi lên phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra thực
hiện toàn bộ các công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp giám đốc tổ chức
công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra các bộ phận công ty, thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, chế
độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế, tài chính.
Phòng tài vụ của công ty gồm 10 thành viên đều có trình độ đại học phụ trách
các phần hành sau:
- Kế toán trưởng: là trưởng phòng tài vụ có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, báo
cáo số liệu cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho Giám đốc, tổ
chức lãnh đạo chung toàn phòng. Làm công tác đối nội, đối ngoại, ký kết hợp
đồng kinh tế kiêm phụ trách chung về vốn và giá cả.
- Kế toán phó: Là phó phòng kế toán , là người trực tiếp giúp việc cho kế toán
trưởng khi kế toán trưởng đi vắng, ngoài racòn làm công việc kế toán tổng hợp
- Kế toán tiền mặt và ngân hàng: Viết phiếu thu, phiếu chi, phát hành séc…Hàng
quý, lập kế hoạch tiền mặt gửi cho ngân hàng có quan hệ giao dịch…
- Kế toán nguyên vật liệu: có 2 nhân viên theo dõi việc mua, bán, xuất vật liệu
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ với khách hàng và với các nhà
cung cấp
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C

99
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán NVL chính
Kế toán vât liệu phụ
Kế toán TSCĐvà phân bổ lương
Kế toán công nợ
Kế toán TM và NH
Kế toán thanh toán với người mua và bán
Kế toán chi phí và tính giá thành SP Kế toán tiêu thụ
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
NHÂN VIÊN HẠCH TOÁN – THỐNG KÊ Ở PHÂN XƯỞNG
Chuyên đề thực tập
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán cửa hàng: Có
nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình
các cửa hàng
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, doanh thu bán
hàng và các nghiệp vụ phát sinh khác liên quan đến quá trình tiêu thụ
- Kế toán công cụ dụng cụ: theo dõi việc mua bán , xuất sử dụng công cụ dụng cụ
- Kế toán TSCĐ kiêm phân bổ lương: Căn cứ vào sổ lương và báo cáo sản phẩm
nhập kho do phòng tổ chức lao động tiền lương chuyển đến tiến hành phân bổ tiền
lương cho các phân xưởng, trích BHXH. Theo dõi đánh giá biến động về TSCĐ,
căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã đăng ký với đối với từng loại TSCĐ để tiến hành
trích, phân bổ khấu hao.
Sơ đồ 2.4. Mô hình bộ máy kế toán của công ty
Phòng tài vụ của công ty gồm 10 thành viên đều có trình độ đại học phụ trách
các phần hành sau:
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
1010
Chuyên đề thực tập
- Kế toán trưởng: là trưởng phòng tài vụ có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, báo

cáo số liệu cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho Giám đốc, tổ
chức lãnh đạo chung toàn phòng. Làm công tác đối nội, đối ngoại, ký kết hợp
đồng kinh tế kiêm phụ trách chung về vốn và giá cả.
- Kế toán phó: Là phó phòng kế toán , là người trực tiếp giúp việc cho kế toán
trưởng khi kế toán trưởng đi vắng, ngoài racòn làm công việc kế toán tổng hợp
- Kế toán tiền mặt và ngân hàng: Viết phiếu thu, phiếu chi, phát hành séc…Hàng
quý, lập kế hoạch tiền mặt gửi cho ngân hàng có quan hệ giao dịch…
- Kế toán nguyên vật liệu: có 2 nhân viên theo dõi việc mua, bán, xuất vật liệu
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ với khách hàng và với các nhà
cung cấp
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán cửa hàng: Có
nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình
các cửa hàng
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, doanh thu bán
hàng và các nghiệp vụ phát sinh khác liên quan đến quá trình tiêu thụ
- Kế toán công cụ dụng cụ: theo dõi việc mua bán , xuất sử dụng công cụ dụng cụ
- Kế toán TSCĐ kiêm phân bổ lương: Căn cứ vào sổ lương và báo cáo sản phẩm
nhập kho do phòng tổ chức lao động tiền lương chuyển đến tiến hành phân bổ tiền
lương cho các phân xưởng, trích BHXH. Theo dõi đánh giá biến động về TSCĐ,
căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã đăng ký với đối với từng loại TSCĐ để tiến hành
trích, phân bổ khấu hao.
b. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của các nhân viên kế toán, công ty may Chiến Thắng tổ chức ghi sổ
kế toán theo hình thức nhật ký – chứng từ
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ được áp dụng ở công ty bao gồm các loại
sổ kế toán sau:
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
1111
Chuyên đề thực tập

Nhật ký chứng từ.
Các thẻ, sổ chi tiết.
Các bảng kê.
Sổ cái.
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
1212
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ cái
Trình tự hạch toán ở công ty theo hình thức nhật ký chứng từ có thể khái quát
theo sơ đồ sau.

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II. tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tạI công ty may chiến thắng
Như phần trên đã đề cập đến, ở công ty may Chiến Thắng có 2 loại hình sản xuất
kinh doanh chủ yếu là
- Sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng theo đơn đặt hàng được ký giữa
công ty với khách hàng.
- Sản xuất theo hình thức “ mua đứt – bán đoạn” có nghĩa là công ty tự tìm nguồn
nguyên vật liệu ở trong nước và tự tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, sản
xuất theo hình thức này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ(khoảng 10%), chủ yếu nhằm
tận dụng nguồn năng lực sản xuất hiện có.
Để việc nghiên cứu được tập trung, có chiều sâu và đem lại hiệu quả, em chỉ xin
đề cập đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với loại

hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng. Đây là hình thức tuy không
mới mẻ nhưng lại là loại hình sản xuất đặc thù của ngành may nước ta hiện nay nói
chung và của công ty may Chiến Thắng nói riêng và còn nhiều vấn đề cần được
tiếp tục nghiên cứu, xem xét.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng.
Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng có rất nhiều
điểm khác biệt so với các loại hình sản xuất khác mà điểm khác biệt lớn và rõ nét
nhất là yếu tố chi phí sản xuất. Trong loại hình sản xuất này, chi phí nguyên vật lệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ(có thể nói là không đáng kể) trong tổng giá thành
thành phẩm sản xuất. Sở dĩ có điều đó là do NVL chính, phụ đều do khách hàng
chịu trách nhiệm đưa đến cho công ty theo đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất
đã ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định cũng có thể
bên đặt gia công không cung cấp đầy đủ phụ liệu hoặc nhờ công ty mua hộ(theo
thoả thuận của hợp đồng).
Do vậy, đặc điểm rõ nét của loại hình sản xuất gia công cho khách hàng là
CPNVL chính không có trong giá thành và CPNVL phụ có những đơn hàng có
nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ(không đáng kể) trong tổng giá thành sản xuất sản
phẩm.
2. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng.
Chi phí sản xuất của công ty may Chiến Thắng được phân loại dựa trên căn cứ
mục đích và công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng thì toàn bộ
chi phí sản xuất kinh doanh của công ty được chia ra thành:
- Chi phí sản xuất để chế tạo sản phẩm: đây là toàn bộ CP liên quan đến việc sản
xuất gia công sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và
phục vụ sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp thành viên. Trong đó, lại được chia
ra thành các khoản mục như:
+ Chi phí NVL trực tiếp: chỉ tính phần chi phí vật liệu phụ để gia công chế biến
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp sản xuất hàng may mặc gia công đó

+ Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí phục vụ cho các quá trình sản xuất ở từng
phân xưởng, như: chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng, chi phí
khấu hao nhà xưởng, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước….
- Chi phí bán hàng: chỉ tính đến những chi phí bỏ ra để vận chuyển số thành phẩm
theo đơn đặt hàng từ kho của các phân xưởng đến cảng(nếu trong hợp đồng có yêu
cầu)và chi phí vận chuyển NVL để chế tạo sản phẩm từ cảng về kho của các phân
xưởng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: toàn bộ chi phí phục vụ cho việc quản lý chung toàn
công ty phân bổ cho hàng gia công
- Chi phí hoạt động khác: những chi phí công ty bỏ ra để bồi thường cho khách hàng
nếu hàng may không đạt yêu cầu, giao hàng sai hẹn.
Nhờ có cách phân loại này mà bộ phận kế toán giá thành và kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả của công ty có thể giảm nhẹ được công việc tính toán, tập hợp được
một cách nhanh chóng, chính xác chi phí SXKD tạo tiền đề cho việc tính giá thành
và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
3. Tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng
Cũng như nhiều công ty may mặc khác trong cả nước, việc quản lý chi phí sản
xuất đã trở thành vấn đề có tính sống còn đối với công ty may Chiến Thắng. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường có cạnh tranh gay gắt, với tính chất đặc thù của
ngành may, sản xuất mang tính ổn định, ít biến động việc công ty may Chiến
Thắng áp dụng biện pháp quản lý chi phí sản xuất theo định mức chi phí là hoàn
toàn hợp lý.
Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc, định mức chi phí về NVL đã
được công ty và khách hàng thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng. Căn cứ vào đó
các phòng ban có liên quan như phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch sản xuất… lập
bảng định mức chi phí sản xuất cho từng mã hàng và đưa xuống các xí nghiệp thực
hiện.
Nhờ có sự phân công theo dõi, quản lý chi phí sản xuất có hệ thống như vậymà
chi phí sản xuất ở công ty được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, phát huy được tính

sáng tạo, chủ động trong sản xuất, làm lợi cho từng xí nghiệp và cả công ty.
4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng.
Một trong những nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là phải xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí. Đây là khâu đầu
tiên và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất.
Công ty may Chiến Thắng có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Sản
phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục khác nhau(cắt, may, là…)
được thực hiện trong phạm vi từng phân xưởng. Sản phẩm của giai đoạn này là đối
tượng chế biến của giai đoạn tiếp theo. Riêng trong giai đoạn may sản phẩm lại
chia nhỏ thành nhiều bộ phận chi tiết, như: cổ, thân, tay,…sản phẩm được giao cho
nhiều người sản xuất. Đến khâu cuối cùng mới ghép lại thành sản phẩm hoàn
chỉnh.
Do đặc điểm sản xuất này và cũng để đáp ứng yêu cầu quản lý và công tác hạch
toán nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là theo từng phân xưởng,
trong từng phân xưởng các chi phí lại được tập hợp theo từng mã sản phẩm
Công ty vận dụng phương pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho nên việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cũng theo
phương pháp KKTX
Kỳ hạch toán tập hợp chi phí công ty áp dụng là một tháng
5. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất ở công ty may Chiến
Thắng
Vì các phân xưởng có quy trình công nghệ, đặc điểm sản xuất tương tự như
nhau nên việc tập hợp chi phí sản xuất ở các phân xưởng là giống nhau. Trong
phạm vi bài viết này, em xin trình bầy kỹ phương pháp hạch toán và tính giá thành
sản phẩm của phân xưởng 1- Thành Công để khái quát công tác kế toán chi phí và
tính giá thành của công ty.
5.1 . Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Để có được một sản phẩm may mặc hoàn chỉnh cần rất nhiểu loại nguuyên
liệu, vật liệu khác nhau. Để quản lý tốt và tập hợp được một cách chính xác khoản
mục chi phí NVL trực tiếp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty may Chiến

Thắng chia khoản mục này làm 2 loại là: vật liệu chính (vải ngoài, vải lót, bông,
xốp…)và vật liệu phụ(khoá, móc, nhãn, mác, chỉ khâu…)
Như phần trên đã đề cập, đối với loại hình sản xuất gia công hàng may thì toàn
bộ chi phí NVL do bên đặt hàng cung cấp. Các nguyên vật liệu này đều được công
ty nhập qua cảng HP theo điều kiện giá CIF( chi phí vận chuyển, bảo hiểm cho số
NVL đó từ nước đặt hàng đến cảng là do bên đặt hàng chịu)
Số lượng NVL chuyển cho công ty được tính dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm
khách hàng đặt và định mức vật liệu cho từng loại sản phẩm. Định mức này được
công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xác định dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi
bên và cùng được hai bên nhất trí trước khi ký kết hợp đồng gia công
Khi nhập kho số NVL nói trên, kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng theo từng
hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất, cung cấp nguyên phụ liệu cho các phân
xưởng, kế toán cũng không hạch toán giá vốn thực tế của số NVL dùng cho sản
xuất.
Về TK hạch toán: Công ty không sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để theo dõi NVL phụ mà công ty đi mua theo yêu cầu của khách hàng ( trong
trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ số nguyên vật liệu phụ) mà tập hợp
trực tiếp vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về công ty được hạch toán vào TK641 –
chi phí bán hàng. Các khoản chi phí này của từng hàng được theo dõi riêng và
được tập hợp vào cuối tháng
Công ty không sử dụng TK 002 để theo dõi số NVL nhận gia công.
5.1.1. Tập hợp chi phí NVL chính trực tiếp.
Hàng tháng, dựa vào kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch sẽ phát lệnh sản xuất cho
các phân xưởng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức vật liệu cho từng sản

×