Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.2 KB, 7 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI
I. Một số nhận xét về công tác kinh tế vật liệu ở công ty dệt vải công nghiệp
Hà Nội
Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc
lập thuộc Tổng công ty dệt may Việt nam , sản phẩm chủ yếu của công ty là các
loại vải công nhiệp như vải bạt, vải lọc bia, vải mành Peco và các sản phẩm may
thêu xuất khẩu và nội địa. Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, qua bao
khó khăn đến nay đã từng bước lớn mạnh về mọi mặt. Chính nền kinh tế thị trường
đã tạo ra hướng đi mới trong công ty, đây là hướng đi hoàn toàn đúng đắn dựa theo
nhu cầu của thị trường và có nền tảng vật chất kỹ thuật đã có của công ty để ngày
càng phát triển và đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Công ty
đã cung cấp cho thị trường những sản phẩm có giá trị kinh tế góp phần khẳng định
vị trí của mình, để đạt được kết quả như vậy, một phần là nhờ công ty đã thực hiện
tốt công tác quản lý sản xuất nói chung và quản lý tốt NVL nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán cũ không còn phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế mở, hệ thống kế toán mới đã ra đời. Công ty dệt vải công
nghiệp Hà Nội cùng với các doanh nghiệp khác trong cả nước đã áp dụng hệ thống
kế toán ban hành theo quyết định 1141 ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. Tuy công
ty mới áp dụng nhưng bắt đầu đã đạt được những thành tích đáng kể.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác kế toán quản lý vật liệu
ở công ty em nhận thấy công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở công ty có nhiêù
ưu điểm cụ thể.
1. Ưu điểm
- Về khâu thu mua: Công ty đã giao nhiệm vụ cụ thể cho đội ngũ cán bộ
cung ứng chuyên đi mua vật tư. Mỗi người được phân công chuyên mua một loại
vật liệu do đó việc quản lý chứng từ hoá đơn về thu mua rất hợp lý, thuận tiện (việc
nhập kho đều qua phòng kỹ thuật kiểm tra chất lượng vật liệu) đồng thời cũng đảm
bảo cung cấp đầy đủ kịp thời vật liệu cho sản xuất đúng tiến độ, đúng kê hoạch và
đảm bảo về chất lượng. Hơn nữa, công ty đã có tổ xe chuyên chơ vật liệu để làm


giảm chi phí thu mua.
- Về khâu dự trữ bảo quản: công ty đã xác định lượng vật liệu dự trữ ở mức
hợp lý nhằm đảm bảo sản xuất vẫn không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Hệ thống
kho tàng được quy hoạch đảm bảo dễ thấy, dế lấy, tránh được tổn thất lãng phí, hư
hỏng đáp ứng ngay nhu cầu sản xuất.
- Về khâu sử dụng: Mọi nhu cầu sử dụng vật liệu ở các phân xưởng đều
được phòng KHSXKD XNK kiểm tra xét duyệt trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất chính
đã giao. Vì vậy, công ty đã quản lý vật liệu đưa vào sản xuất một cách chặt chẽ
nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Phân loại vật liệu: Để sản xuất ra sản phẩm công ty đã phải sử dụng nhiều
loại, nhiều thứ vật liệu khác nhau. Mỗi loại có công dụng riêng trong quá trình sản
xuất sản phẩm do vậy muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác ta phải tiến hành
phân loại vật liệu. Công ty dựa vào vai trò công dụng của vật liệu để chia ra vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, phế liệu. Việc phân loại trên
là chi tiết dễ hiểu và quản lý vật liệu chặt chẽ, chính xác.
Do đặc điểm vật liệu của công ty thường xuyên biến động trong quá trình
sản xuất kinh doanh và yêu cầu của kinh doanh phải phản ánh kịp thời tình hình
nhập xuất hàng ngày. Kế toán sử dụng giá hạch toán (giá ghi trên hoá đơn) đã đáp
ứng được yêu cầu quản lý giá, quản lý chi phí thu mua thông qua hệ số giá thực tế
và giá hạch toán.
- Việc luân chuyển chứng từ: Công ty đã thực hiện đầy đủ thủ tục xuất nhập
kho theo đúng chế độ quy định.
- Về bộ phận kế toán của công ty: được tổ chức phù hợp với trình độ và khả
năng chuyên môn của từng người. Ngoài những cán bộ có trình độ đại học ra, một
số cán bộ còn lại đã được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế theo chương
trình đại học. Do vậy, việc tổ chức quản lý hạch toán kế toán được tiến hành kịp
thời và thích hợp với điều kiện của công ty trong điều kiện hiện nay. Đó là kết quả
của quá trình cải tiến tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Nhìn chung công tác kế toán của công ty đã đi vào nề nếp ổn định với hệ
thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ chi tiết rõ ràng. Việc vận dụng hệ thống tài

khoản kế toán mới tương đối phù hợp.
Kế toán chi tiết trong công ty sử dụng phương pháp thẻ song song nên việc
ghi chép đơn giản. Nhưng số liệu tương đối chặt chẽ, nó được phản ánh trung thực,
rõ ràng tình hình biến động của vật liệu. Các số liệ được phản ánh trên sổ chi tiết
phù hợp với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
- Việc sử dụng hệ thống kế toán: hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế
toán “Nhật ký chứng từ” đã giảm bớt được công việc kế toán khắc phục việc ghi
chép trùng lặp, cung cấp thông tin kịp thời, phù hợp với các điều kiện hiện tại của
công ty.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kế toán NVL-CCDC của công
ty vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát
triển trong nền kinh tế thị trường.
Công ty vẫn chưa xử dụng sổ danh điểm VLCC trong khi vật liệu có nhiều
loại cần theo dõi chi tiết nên công ty khó kiểm soát được tất cả các loại vật liệu về
tình hình nhập xuất. Khối lượng công tác kế toán VLCC làm thủ công lớn.
- Công ty vẫn chưa áp dụng tin học vào công tác kế toán nên khối lượng kế
toán thủ công lớn nhất là đối với công tác kế toán NVL-CCDC.
II. Những ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán NVL-CCDC
ở công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội
* Xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu để tạo thuận lợi cho việc ghi chép, tiết
kiệm thời gian và giảm bớt công tác kế toán vật liệu.,
NVL ở công ty đa dạng về chủng loại, quy cách, mẫu mã, các nhiệp vụ
nhập- xuất diễn ra thường xuyên nên khối lượng côn tác kế toán rất nhiều phức tạp.
Vì vậy để hạch toán một cách chính xác công ty phải tiến hành phân loại vật liệu
một cách hợp lý khoa học.
Việc phân loại có thể dựa vào nội dung công dụng kinh tế của từng thứ
VLCC để chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, phế
liệu. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, do chưa được chi tiết, gây khó khăn và
mất nhiều thời gain của kế toán VLCC. Chính vì vậy, công ty cần lập thêm sổ danh

điểm vật tư để đảm bảo cho côn tác quản lý vật liệu rõ ràng và dễ phát hiện sai sót,
đồng thời giúp cho việc hạch toán chính xác hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
vi tính hoá công tác kế toán VLCC, góp phần giảm bớt khối lượng công tác kế
toán, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản
xuất kinh doanh.
Đồng thời công ty nên lập thêm bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và báo tồn
kho cuối tháng.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm
chất vật tư
Đơn vị tính Ghi chú
Nhóm VL Sổ danh
điểm
1521 Nguyên vật liệu chính
1521.110 Sợi 20/1 PC Kg
1521.111 Sợi 34/1 PC -
1521.112 Sợi 76/1 PC -
... ....... -
1521.120 Sợi 20 cotton -
1521.121 Sợi 21 cotton -
1521.122 Sợi 32 cotton -
... ....... -
1521.130 Sợi 20 Pe -
1521.131 Sợi 54 Pe -
1521.132 Sợi 34 Pe -
1522 Nguyên vật liệu phụ Lít
1522.210 Xút (NaOH) -
1522.211 Amôniắc -
1522.212 Axit foocmíc -
... .......

1522.220 Chỉ 2000 m/c Cuộn
1522.221 Chỉ 4000 m/c -
1520.222 Chỉ 5000 m/c -
... .........
1523 Nhiên liệu
1523.310 Dầu diezen Lít
1523.311 Dầu máy nén khí- RC 100 -
... .......
1523.320 Mỡ C2 Kg
1523.321 Mỡ chịu nhiệt L3 -
... .........
1524 Phụ tùng thay thế
1524.410 Bánh răng z 38m 1,75 Cái
- Về đánh giá vật liệu
Đối với những loại vật liệu có ít biến động vê giá cả công ty có thể xây dựng
giá hạch toán trong thời gian khoảng 1 năm. Còn các loại vật liệu khác có thể trong
thời gian 6 tháng sẽ làm giảm nhẹ công việc kế toán.

×