Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TẾ VÊ VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY PHÁT TRIỂN TIN HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.32 KB, 28 trang )

THỰC TẾ VÊ VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY PHÁT
TRIỂN TIN HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN TIN HỌC CÔNG
NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Ngày 30/11/1996, Bộ trưởng Bộ công nghiệp ra quyết định số 3630/QĐ về
việc thành lập trung tâm ứng dụng tin học công nghệ cao và môi trường. Quyết
định số 1169/QĐ-HĐQT ngày 01/06/1998 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty
than Việt Nam về việc đổi tên trung tâm ứng dụng tin học công nghệ cao và môi
trường doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty nghệ và
môi trường (tên giao dịch quốc tế là IT & E).
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường có trụ sở chính tại số
108 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty gồm
72 người, 3 tiến sĩ, phó tiến sĩ, 56 đại học, 7 cao đẳng kỹ thuật, 3 trung cấp kỹ
thuật, 3 trung học, trong đó cán bộ quản lý gồm 5 người.
Công ty luôn đoàn kết vượt qua khó khăn, luôn luôn bổ sung lực lượng đội
ngũ chuyên gia khoa học kỹ thuật, lớp kỹ sư trẻ được trang bị kiến thức tiên tiến
cũng như những công nhân thành thạo tay nghề. Công ty phát triển tin học, công
nghệ và môi trường có chức năng chủ yếu sau:
- Là cơ quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp công nghệ và quản lý về công
nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật cao và môi trường trong các dự án đầu tư phát
triển và ứng dụng, thực hiện chuyển giao công nghệ tin học và công nghệ cao khác
trong ngành mỏ theo định hướng và yêu cầu đầu tư phát triển và ứng dụng công
nghệ trong toàn bộ hệ thống tài chính - kinh tế kế hoạch - KHKT - công nghệ -
dịch vụ đào tạo - quản lý trong mọi lĩnh vực hoạt động SXKD đa ngành của tổng
công ty.
- Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường có chức năng thực
hiện việc thu thập, lưu trữ, xử lý và truyền thông tin trên cơ sở các thiết bị và
phương pháp công nghệ thông tin hiện đại, các hệ thống truyền tin quốc gia và
quốc tế nhằm xây dựng ngân hàng dữ liệu tổng hợp, hệ thống thông tin thích hợp


về quản lý, điều hành, SXKD hàng ngày, tuần, tháng trong phạm vi toàn quốc để
đáp ứng có hiệu quả thiết thực các nhu cầu về thông tin của Tổng công ty một cách
kịp thời và chuẩn xác. Phối hợp và hoà nhập với các hệ thống thông tin quốc gia và
quốc tế để đáp ứng có hiệu quả thiết thực các nhu cầu về thông tin của Tổng công
ty một cách kịp thời và chuẩn xác.
- Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường có chức năng xuất
nhập khẩu trực tiếp đối với các thiết bị tin học, môi trường và công nghệ kỹ thuật
cao, các phần mềm ứng dụng và các sản phẩm công nghệ khác, liên doanh liên kết
với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để phát triển công nghệ thông tin phục
vụ kinh doanh trong và ngoài ngành than.
- Thực hiện mọi đề án ứng dụng CNTT, công nghệ cao và môi trường trong
nghiên cứu khoa học, thiết kế, khảo sát và quy hoạch công nghệ mỏ, xử lý số liệu,
đánh giá và mô hình hoá các thông tin tài nguyên và môi trường XD các hệ thống
thông tin thích họp quản lý tài nguyên và môi trường ngành than.
- Tham gia xây dựng và thực hiện các đề án nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT, công nghệ cao và môi trường trong các lĩnh vực địa chất, trắc địa,
công nghệ khai thác mỏ (lộ thiên - hầm lò), chế biến và sử dụng than, đánh giá tác
động môi trường than trong phạm vi hoạt động của Tổng công ty.
- Xây dựng đề án, thiết kế và thực hiện xây dựng và bảo trì kỹ thuật hệ thống
cơ sở dữ liệu và mạng thông tin cục bộ phục vụ công tác quản lý SXKD tại cơ
quan Tổng Công ty và hệ thống truyền tin trong nội bộ Tổng công ty. Thực hiện
công tác đào tạo và bồi dưỡng về CNTT, công nghệ cao và môi trường cho cán bộ
CNV của toàn Tổng công ty.
- Thiết kế lắp đặt các công trình cơ điện, thông tin có quy mô vừa và nhỏ,
đường dây tải điện 35KV.
Trong những năm gân đây, tốc đọ phát triển đổi mới công nghệ sản xuất
ngày càng tăng và để nhằm thực hiện chủ trương đường lối của đảng, Nhà nước về
đổi mới nền kinh tế, công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường tuy mới
thành lập nhưng công ty đã từng bước tổ chức lại sản xuất và bộ máy quản lý để
hoà nhập với cơ chế quản lý chung cũng như thích nghi dần với cơ chế thị trường.

Qua gần 2 năm công ty đã nghiên cứu ứng dụng vào thực tế thành công rất nhiều
đề tài Khoa học trong các lĩnh vực công nghệ, môi trường của ngành than, triển
khai thành công chương trình phát triển CNTT trong ngành than. Các công trình
khoa học tiêu biểu do Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường thực
hiện thành công : Xây dựng mạng thông tin máy tính điều hành sản xuất của tổng
công ty than Việt nam, thiết kế và xây dựng mạng tin học cho xí nghiệp trắc địa Bộ
Quốc Phòng, trang bị và lắp đặt mạng cục bộ cho công ty Colenco tại Nam Định,
sử dụng tin học trong quản trị doanh nghiệp mỏ Đèo Nai; Nghiên cứu bảo vệ môi
trường cho than Việt Nam tại Quảng Ninh; Thiết kế, lắp đặt mạng thông tin cục bộ
của Công ty Cảng và kinh doanh than; thiết kế cung cấp lắp đặt mạng thông tin
máy tính điều hành SXKD tại trung tâm giao dịch than Việt Nam tại 108 Lê Duẩn -
Hà Nội... Các cán bộ KHKT của công ty đã thực hiện nhiều đề tài cấp bộ và Nhà
nước.
Như vậy, công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường mới thành lập
và đi sâu vào hoạt động được gần 2 năm, nhưng công ty đã từng bước ổn định tổ
chức, xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh trong những điều kiện mới của
nền kinh tế thị trường, từng bước chứng tỏ sự tồn tại và phát triển bền vững của
mình, vừa kinh doanh vừa nghiên cứu khoa học. Tổng số vốn của công ty tính đến
hết ngày 30/3/99 là : 5.583.170.370 VNĐ.
Tình hình thực hiện KH SXKD năm 99 của Công ty là :
Σ doanh thu : 16.422,1 triệu đồng
Nộp NSNN : 522,6 triệu đồng
Trong đó :
Thuế doanh thu : 261.3 triệu đồng
Thuế lợi tức : 87.1 triệu đồng
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Là Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Than
Việt nam, Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường tổ chức bộ máy
quản lý theo mô hình trực tuyến được khái quát qua sơ đồ sau :
Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi

trường thực hiện theo nguyên tắc giám đốc là người có quyền hành cao nhất trực
tiếp điều hành mọi hoạt đọng của công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm trực
tiếp trước cấp trên và trước pháp luật về mọi hoạt động SXKD của công ty.
Ba phó giám đốc công ty phụ trách 3 lĩnh vực khác nhau và chịu mọi trách
nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công.
Trưởng phòng các bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc.
- Phòng tiếp thị và xuất bản quảng cáo: Xây dựng kế hoạch sản xuất, nghiên
cứu tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phòng tiếp thị trên cơ sở đặt hàng của
các đơn vị bạn sẽ khảo sát thị trường, lên giá đối với đơn vị bạn đồng thời xây
dựng kế hoạch sản xuất.
Giám đốc
Kế toán
trưởng
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
công nghệ
Phó giám đốc
kinh doanh
1. Phòng môi trường
2. Phòng lập và thẩm
định các dự án đầu tư
3. Tư vấn và thiết kế XD
mỏ và công nghệ
1. Phòng phát triển
phần mềm
2. Phòng nghiên cứu
phát triển công nghệ
mỏ
3. Phòng tự động hoá

1. Phòng tiếp thị và
xuất bản, quảng cáo
2. Trung tâm kinh
doanh (33 Láng Hạ)
3. Các cửa hàng
1. Phòng kế toán tài
chíthống kê
2. Phòng kế hoạch
đầu tư và quan hệ
quốc tế
3. Tổ chức lao động
tiền lương
- Phòng phát triển phần mềm: Thực hiện việc thu thập, lưu trữ và xử lý thông
tin trên cơ sở các thiết bị và phương pháp công nghệ thông tin hiện đại nhằm xây
dựng ngân hàng dữ liệu tổng hợp, hệ thống thông tin thích hợp về quản lý điều
hành SXKD hàng ngày, tuần, tháng trong phạm vi toàn quốc để đáp ứng có hiệu
quả thiết thực các nhu cầu về thông tin của Tổng Công ty một cách kịp thời và
chuẩn xác.
- Phòng môi trường: Thực hiện mọi đề án ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ cao và môi trường trong nghiên cứu, thiết kế khảo sát và quy hoạch
công nghệ mỏ, xử lý số liệu, đánh giá và mô hình hoá các thông tin tài nguyên và
môi trường, xây dựng các hệ thống thông tin thích hợp quản lý tài nguyên và môi
trường ngành than.
- Phòng kế toán tài chính thống kê: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống
kê tài chính, hạch toán kinh tế tại công ty. Báo cáo tình hình tài chính với các cơ
quan chức năng của Nhà nước, xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty. Xác định
nhu cầu về vốn, tinh fhình hiện có và sự biến động các loại tài sản hiện có của
Công ty.
Như vậy, mỗi phòng ban của Công ty có nhiệm vụ chức năng quản lý khác
nhau, song chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và chịu sự quản lý trực tiếp

của giám đốc nhằm phục vụ cho hoạt động SXKD của Công ty.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ:
*Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường là một doanh nghiệp
nhà nước có chức năng: tư vấn xây dựng mỏ, ứng dụng tin học công nghệ cao và
môi trường trong ngành mỏ và các lĩnh vực có liên quán, kinh doanh máy tính điện
tử, các thiết bị công nghệ cao và vật liệu mới, dịch vụ lắp ráp, bảo hành, bảo
dưỡng, bảo trì thiết bị tin học điện tử và công nghệ, XNK trực tiếp.
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển đổi mới công nghệ sản xuất ngày
càng tăng. Công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường là một đơn vị đang
được Tổng Công ty than Việt Nam cho phép ưu tiên cung cấp lắp đặt thiết bị điện
tử tin học và cung cấp dịch vụ tư vấn, bảo hành sửa chữa trong lĩnh vực tin học và
các thiết bị tự động hoá ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao trong khai thác, tư vấn,
thiết kế và xây dựng mỏ, nghiên cứu ứng dụng khoa học cho các đơn vị khai thác
sản xuất than.
Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng của
khách hàng và hầu hết các sản phẩm được sản xuất có công nghệ kỹ thuật, chu kỳ
sản xuất thường kéo dài từ 6 - 12 tháng.
* Quy trình công nghệ:
Sơ đồ 7: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty phát triển tin
học công nghệ và môi trường
Đơn đặt hàng
- Khảo sát chu trình mà sản phẩm sẽ tham gia
- Khảo sát thị trường linh kiện và cấu kiện
- Khảo sát khả năng chế tạo trong nước
Đơn đặt hàng
- Khảo sát chu trình mà sản phẩm sẽ tham gia
- Khảo sát thị trường linh kiện và cấu kiện
- Khảo sát khả năng chế tạo trong nước
Thiết kế hệ thống

Gia công phần
cơ khí
Lập chương
trình
Sử dụng các modul
chuẩn của công ty
hoặc trên thị trường
Thiết kế chế tạo các
modul mới
Lắp ráp các bộ phận tạo thành sản
phẩm
Mô phỏng chu trình sản phẩm sẽ tham gia bằng các tín hiệu
giả để thử chương trình hệ thống của sản phẩm và hiệu chỉnh
Lắp đặt thiết bị tại hiện trường
Xây dựng hồ sơ sản phẩm
4. Tổ chức công tác kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường là một đơn vị SXKD
với trình độ sản xuất và trình độ quản lý tương đối cao. Đội ngũ cán bộ kế toán của
Công ty đều tốt nghiệp đại học, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình trong
công tác và có tinh thần trách nhiệm cao.
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
- Kế toán trưởng: Là người điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của đơn vị,
đồng thời làm nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch tài chính. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ
quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của doanh nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán
thanh toán
Kế toán doanh thu,
công nợ và thanh toán
với khách hàng
Kế toán lương, TSCĐ,
vật tư,
hàng hoá
đồng thời là người điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của đơn vị, chỉ đạo chuyên
môn các nhân viên kế toán trong ngày.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Theo dõi quản lý các nguồn vốn của công ty và
có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu từ các phần hành kế toán, phân bổ các chỉ
tiêu về chi phí, lựi tức theo các tiêu thức mà công ty đã quy định và đưa ra các dữ
liệu theo yêu cầu của quản lý. Kết thúc phần việc đưa ra được các báo cáo tài
chính, báo cáo về kết quả hoạt động SXKD của Công ty.
- Bộ phận kế toán lương, TSCĐ, vật tư hàng hoá; theo dõi tình hình biến
động tài sản tại công ty, tình hình nhập, xuất tồn kho vật tư hàng hoá, tính toán
tiền lương, bảo hiểm đối với các cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Bộ phận kế toán doanh thu, công nợ và thanh toán với khách hàng: có
nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn bằng tiền của công ty thanh toán nội bộ và ngoài
công ty, có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, tình hình tiêu
thụ sản phẩm.
- Kế toán thanh toán:
Được giao nhiệm vụ giữ tiền mặt cho công ty, căn cứ vào các phiếu thu,
phiếu chi mà kế toán thanh toán đã viết, thu và chi tiền theo các nghiệp vụ phát
sinh trong ngày, cuối ngày đối chiếu và kiểm tra sổ sách với lượng thực tế kịp thời
phát hiện sai xót.
b. Hình thức sổ kế toán:
Cùng với sự chuyển hướng kịp thời trong công tác quản lý kinh tế, công ty
đã không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế doanh nghiệp sản

xuất, tăng cường công tác kế hoạch hoá, công tác kiểm tra phân tích hoạt động
kinh tế, từng bước cải thiện và hoàn thiện công tác hạch toán. Công ty đã áp dụng
hình thức nhật ký - chứng từ và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất để phù hợp
với yêu cầu quản lý cũng như phù hợp với điều kiện kế toán của Công ty và hạch
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ kế toán mà Công ty sử dụng là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu đề nghị tạm ứng, phiếu thanh toán
tạm ứng v.v... Hệ thống báo cáo của công ty gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ. Các báo cáo được công ty lập vào thời điểm cuối quý và gửi cho cơ quan chức
năng là Tổng cục thuế, Cục quản lý vốn và tài sản, thống kê và tổng công ty từ
ngày 01/01/1999 luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hàng, công ty phát triển
tin học, công nghệ và môi trường đã áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Trình tự ghi số kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ của
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
Sổ quỹChứng từ gốcSổ chi tiết
II. THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM Ở CÔNG TY PHÁT TRIỂN TIN HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG.
A. Kết toán tập hợp chi phí sản xuất:
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên của
kế toán chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
tới chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới tính chính xác của
thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có
ý nghĩa quan trọng đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty phát triển tin
học, công nghệ và môi trường được xác định trên cơ sở tổ chức sản xuất, đặc điểm
sản phẩm và điều kiện hạch toán. Do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của

Công ty là sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng, nên đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất được xác định là từng đơn đặt hàng.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty:
Tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường chi phí sản xuất
được hạch toán theo 3 khoản mục như chế độ kế toán hiện hành là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở cấu thành nên thực thể chính của sản
phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty có rất nhiều loại, mỗi loại có tính
năng công dụng khác nhau trong việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Nguyên vật liệu
của Công ty chủ yếu nhập từ ngoài vào và bao gồm các loại sau:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối ngày
: Đối chiếu
Bảng tổng
hợp số liệu
chi tiết
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng kê
Bảng phân bổ
* Nguyên vật liệu trực tiếp:
- Thiết bị điện tử các Modul có chức năng riêng: Bộ cảm biết, bộ đầu cuối
quang điện, khối sửa dạng, khối khuyếch đại, khối xử lý tín hiệu, khối so sánh.
* Vật liệu phụ:
Êbôxy, keo, băng dính... những vật liệu này không tham gia tái tạo nên cấu

hình sản phẩm nhưng cũng không thể thiếu chúng, chúng làm tăng thêm giá trị của
sản phẩm.
Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, phòng Marketing dựa trên thiết kế
chi tiết thăm dò nghiên cứu thị trường vật tư. Đối với những vật tư đặc chủng thì
có dự trữ trong kho của công ty. Còn lại vật liệu sẵn có trên thị trường công ty cử
người đi mua.
Tại công ty việc hạch toán nguyên vật liệu xuất dùng, kế toán sử dụng giá
thực tế đích danh. Căn cứ vào nhu cầu vật tư của hợp đồng (đơn đặt hàng) công ty
mới tổ chức mua vật tư, thời điểm giữa nhập và xuất ngắn nên việc sử dụng giá
thực tế đích danh sẽ phản ánh đúng, chính xác chi phí nguyên vật liệu trong giá
thành sản phẩm.
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất từ kho của công ty theo trình
tự như sau:
Khi có kế hoạch thông báo thiết kế, lắp đặt OR cung cấp thiết bị tin học cho
từng đơn đặt hàng, bộ phận sản xuất căn cứ vào yêu cầu sản xuất và định mức vật
tư phiếu yêu cầu xuất liệu ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về số lượng. Sau
khi được giám đốc ký duyệt, bộ phận sản xuất sẽ chuyển phiếu yêu cầu xuất vật tư
cho kế toán vật tư. Căn cứ vào giá thực tế nhập và phiếu yêu cầu xuất vật tư, kế
toán lập phiếu xuất kho trên phiếu ghi rõ người nhận, thời điểm phát sinh và mục
đích sử dụng. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên:
- Một liên lưu ở phòng kế toán để xác định thực tế vật liệu xuất kho.
- Một liên chuyển thủ kho để lĩnh vật tư.

×