Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THU HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ MINH ĐỨC

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu một
cách độc lập, khơng có sự sao chép kết quả của bất cứ đề tài nào đã có trong
lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tơi là đúng sự thật và tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm.



Ngày 19 tháng 03 năm 2018
Học viên

Phạm Thu Huyền


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý cơng tại Học viện
Hành chính, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự động viên,
hƣớng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp q báu của các Thầy giáo,
Cơ giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn. Tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới Ban
lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy giáo, Cơ giáo Khoa Sau
đại học, Khoa Quản lý nhà nƣớc về xã hội, Q Thầy,Cơ cơ sở Học viện hành
chính Quốc gia
Tôi cảm ơn sự giúp đỡ của cơ quan tôi đang cơng tác, gia đình, bạn
bè,tập thể lớp Cao học HC1B2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành
khóa học và luận văn
Đặc biệt tơi trân trọng biết ơn TS. Lê Minh Đức, giáo viên hƣớng dẫn
đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thu Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ................................................... 8
1.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 8
1.1.1 Làng nghề truyền thống ........................................................................... 8
1.1.2 Quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống................................. 16
1.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống ........ 21
1.3 Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống .................... 22
1.3.1 Xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
trong hoạt động của làng nghề truyền thống ................................................... 22
1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc trong việc quản lý Nhà nƣớc về làng
nghề truyền thống ............................................................................................ 26
1.3.3 Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ và phát triển làng nghề truyền
thống ............................................................................................................... 26
1.3.4 Công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển làng nghề
truyền thống..................................................................................................... 27
1.3.5 Kiểm tra, giám sát hoạt động của làng nghề truyền thống .................... 28
1.3.6 Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực phát
triển làng nghề truyền thống ........................................................................... 29
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về làng nghề truyền thống ....... 29
1.4.1. Các nhân tố môi trƣờng vĩ mô .............................................................. 29
1.4.2. Các nhân tố môi trƣờng ngành .............................................................. 30
1.5 Mơ hình quản lý nhà nƣớc về làng nghề truyền thống .......................... 33
1.6 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề một số nƣớc và các địa
phƣơng ............................................................................................................. 34
1.6.1 Làng nghề truyền thống Bắc Ninh ......................................................... 34


1.6.2 Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện Hoài Đức .......................................................................... 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ

TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ........................................................................................................... 38
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức ...... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
2.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 41
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 44
Đức ................................................................................................................ 51
2.1.4.1. Lợi thế ................................................................................................ 51
2.2. Khái quát về thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền thống trên
địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.................................................. 53
2.2.1. Giới thiệu làng nghề truyền thống trên địa bàn .................................... 53
2.2.2. Kết quả hoạt động của làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện ...... 54
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề truyền thống trên địa
bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội........................................................ 65
2.3.1. Xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
trong hoạt động của làng nghề truyền thống ................................................... 65
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc trong việc quản lý Nhà nƣớc về làng
nghề truyền thống ............................................................................................ 67
2.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ và phát triển làng nghề truyền
thống................................................................................................................ 69
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển
làng nghề truyền thống. ................................................................................... 75
2.3.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động các làng nghề truyền thống .................... 76


2.3.6. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực phát
triển làng nghề truyền thống ........................................................................... 77
2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện Hoài Đức .......................................................................... 79
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 79

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 81
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ĐỨC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM
2030 ................................................................................................................ 85
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và kế hoạch tổ chức thực hiện phát triển làng
nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức ............................................ 85
3.1.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng ................................................................... 85
3.1.2. Kế hoạch tổ chức thực hiện ................................................................... 86
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc đối với các
làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hồi Đức .................................... 87
3.2.1 Hồn thiện cơng tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật trong hoạt động phát triển làng nghề truyền thống. .................. 87
3.2.2 Hồn thiện cơng tác xây dựng và thực hiện kế hoạch, chính sách phát
triển làng nghề truyền thống ........................................................................... 88
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc trong việc quản lý Nhà
nƣớc về phát triển làng nghề truyền thống...................................................... 89
3.2.4 Hoàn thiện một số chính sách, nâng cao năng lực quản lý trong việc
phát triển nghề, làng nghề ............................................................................... 91
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động của các làng nghề
truyền thống..................................................................................................... 94
3.2.6 Giải pháp về xây dựng đội ngũ nghệ nhân và thợ lành nghề ................. 95


3.2.7 Giải pháp về bảo vệ môi trƣờng............................................................. 96
3.2.8 Giải pháp về chính sách khơi phục, phát triển các làng nghề truyền
thống gắn với du lịch ..................................................................................... 103
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 103
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 103
3.3.2. Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội ........................................... 104

KẾT LUẬN ................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 108
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 112


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức giai đoạn 2004- 2016 ..................... 44
Bảng 2: Cơ cấu và giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp giai đoạn 2004 - 2014 ....45
Bảng 3: Bảng tổng hợp số lƣợng nghề và làng nghề ...................................... 58
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của làng nghề ...................................... 60
Bảng 5: Nhu cầu sử dụng nguyên- nhiên - vật liệu tại một số làng nghề ............. 61
Bảng 6 Bảng lƣợng chất thải sinh hoạt và chất thải sản xuất ......................... 63
Bảng 7 Kết quả trả lời của các chủ xƣởng về giải pháp mơi trƣờng .............. 97
Bảng 8. Tính điểm cho các giải pháp .............................................................. 98

DANH MỤC CÁC HÌNH VẰ SƠ ĐỒ
Hình 1: Mơ hình quản lý nhà nƣớc về làng nghề ở Hà Nội ......................... 33
Sơ đồ 2: Hệ thống quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề.................................. 67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề là nơi thu hút nhiều lao động, trong đó có giai đoạn lên đến
gần 13 triệu lao động, gồm 35% là lao động thƣờng xuyên còn lại là lao động
thời vụ và nông nhàn, tạo việc làm và cải thiện đời sống cho đơng đảo cƣ dân
nơng thơn. Thu nhập bình quân của lao động làng nghề thƣờng cao hơn lao
động nơng nghiệp, làng nghề góp phần quan trọng vào cơng cuộc xây dựng
nơng thơn mới.
Có thể khẳng định, các làng nghề đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động trong khu vực nông thôn, tận dụng đƣợc lao động nông

nhàn. Khi làng nghề phát triển cũng thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển,
các cơ sở sản xuất chế biến quy mô lớn hơn hộ gia đình đƣợc hình thành và
đƣợc đầu tƣ khoa học cơng nghệ vào sản xuất để nâng cao chất lƣợng sản
phẩm. Sự xuất hiện của những cơ sở sản xuất đƣợc đầu tƣ tồn diện giúp
ngƣời dân từ bỏ thói quen sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và sự thụ động trong
sản xuất hàng hóa. Thách thức lớn nhất mà các làng nghề phải đối mặt là tìm
ra một hƣớng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc
cũng cần phải có những chính sách ƣu đãi để tháo gỡ những khó khăn nhằm
tiếp sức thêm cho các làng nghề vƣợt qua những khó khăn trƣớc mắt từ đó tạo
đà phát triển đi lên góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thơn.
Hồi Đức với vị trí địa lý hết sức thuận lợi là nằm cạnh khu tam giác
kinh tế trọng điểm của khu vực phía Bắc (Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh),
đƣợc Chính phủ cơng nhận huyện Nơng thôn mới, đang đƣợc Thành phố cho
xây dựng đề án thành lập quận; hệ thống đƣờng giao thông thuận tiện nối liền
Hồi Đức với thủ đơ Hà Nội và các tỉnh, thành trong cả nƣớc bằng quốc lộ 6,
quốc lộ 32 và đại lộ Thăng Long, các tỉnh lộ 70, 72, 79; sắp tới, tuyến đƣờng

1


vành đai 4 của Thủ đô Hà Nội sẽ đi qua một số xã, sẽ biến Hoài Đức thành
địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ.
Trên địa bàn huyện hiện có 53 làng có nghề tập trung các ngành nghề:
Thủ công mỹ nghệ, đồ thờ, tƣợng Phật, chế biến nông sản, dệt may, với hơn
8.000 doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh; nguồn nhân lực năng động,
sáng tạo. Huyện có một số làng nghề và sản phẩm rất đặc biệt nhƣ: điêu khắc
tạc tƣợng, đồ thờ Sơn Đồng; các sản phẩm dệt may, may mặc, nông sản thực
phẩm, miến… Tuy nhiên, các làng nghề phát triển còn thiếu tính bền vững,
quy mơ sản xuất cịn nhỏ lẻ, cơng nghệ, thiết bị sản xuất cịn lạc hậu, chất

lƣợng sản phẩm chƣa cao, nhiều sản phẩm chƣa có thƣơng hiệu, một số nghề
truyền thống bị mai một, sản xuất còn chạy theo thị hiếu thị trƣờng và chạy
theo lợi nhuận ít chú ý đến thƣơng hiệu sản phẩm. Đội ngũ nghệ nhân thợ giỏi
truyền thống đang dần mai một, môi trƣờng ở các làng nghề bị ô nhiễm, cơ sở
hạ tầng và dịch vụ phục vụ sản xuất và các làng nghề chƣa đồng bộ. Mặt
khác, cùng với sự tăng trƣởng kinh tế là q trình đơ thị hóa diễn ra với tốc độ
ngày càng nhanh, hiện tƣợng ngƣời lao động từ các làng quê dịch chuyển ra
các thành phố là rất lớn. Vì vậy việc phát triển các nghề và làng nghề nơng
thơn có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ về mặt kinh tế mà cịn góp phần ổn định
chính trị xã hội và là địi hỏi khách quan và cấp thiết. Xuất phát từ nhận thức
đó, tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về làng nghề truyền
thống trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề
truyền thống trong thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập dƣới
nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau đều có giá trị thiết thực và đƣợc vận
dụng vào thực tiễn. Có thể kể đến nhƣ:

2


- Có một số cơng trình nhƣ : “Làng nghề thủ công truyền thống Việt
Nam” (Bùi Văn Vƣợng, 1998). Tác giả đã tập trung trình bày các loại hình
làng nghề truyền thống nhƣ: đúc đồng, kim hoàn, rèn, gốm, trạm khắc đá, dệt,
thêu ren, giấy dó, tranh dân gian, mây tre đan. Ở đây chủ yếu giới thiệu lịch
sử, kinh tế, văn hóa, nghệ thuật, tƣ tƣởng ; kỹ thuật, các bí quyết nghề thủ
pháp nghệ thuật, kỹ thuật của các nghệ nhân và các làng nghề thủ công truyền
thống Việt Nam. Trong tác phẩm: “Khôi phục và phát triển làng nghề ở nông
thôn vùng đồng bằng sông Hồng – thực trạng và giải pháp” của Thạc sĩ Vũ

Thị Hà năm 2002. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở
nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng và đƣa ra giải pháp về quy hoạch, kế
hoạch khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, đƣa ra giải pháp về đào
tạo lao động, cán bộ, thị trƣờng, tiêu thụ, đổi mới cơng nghệ, chính sách của
nhà nƣớc để phát triển làng nghề truyền thống. Cùng với hƣớng này cịn có
cuốn : “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình CNH- HĐH” (Mai
Thế Hớn, 2003)…
- Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước với phát triển làng nghề và làng
nghề Hà Tây giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thị Minh Nguyệt, Đại học
Thƣơng Mại năm 2008. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng quan về
nghề truyền thống, làng nghề, vai trò của làng nghề đối với kinh tế, văn hóa,
xã hội và các nhân tố ảnh hƣởng đến nó. Thơng qua đó chỉ ra những thành tựu
và hạn chế trong việc phát triển làng nghề giai đoạn hiện nay.
- Ngồi ra cịn có một số luận văn về “ Phát triển làng nghề truyền
thống trong nền kinh tế thị trường hiện nay trên địa bàn huyện Đức Thọ - Hà
Tĩnh” của Thạc sĩ Nguyễn Quốc Hải năm 2006 và “Nghề truyền thống trên
địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Trọng
Tuấn cũng đều đề cập đến thực trạng làng nghề truyền thống của các đại
phƣơng khác nhau, đồng thời cũng đƣa ra những giải pháp về quy hoạch kế

3


hoạch phát triển nghề truyền thống và đặt vấn đề thị trƣờng tiêu thụ, đổi mới
cơng nghệ, chính sách, đào tạo nguồn lao động để làng nghề đƣợc phát triển
trong điều kiện Việt Nam thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn.
Cũng có nhiều bài báo và bài viết cho các hội thảo đề cập tới các khía
cạnh, các góc độ khác nhau của làng nghề nhƣ vấn đề về vốn, lao động, giải
quyết việc làm, làng nghề và xóa đói giảm nghèo, xây dựng thƣơng hiệu cho

làng nghề, vấn đề môi trƣờng làng nghề, xây dựng nguồn nguyên liệu cho
làng nghề, quy hoạch làng nghề truyền thống, xây dựng thị trƣờng cho các
sản phẩm của làng nghề.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu kể trên đã đi nghiên cứu những
khía cạnh khác nhau của làng nghề và đƣa ra những giải pháp phát triển làng
nghề.. cho đến nay chƣa có cơng trình nào đi vào nghiên cứu chuyên sâu về
quản lý nhà nƣớc đối với phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoài Đức,
Thành phố Hà Nội
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1

Mục đích
Luận văn hƣớng tới mục tiêu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị

hồn thiện cơng các Quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện Hồi Đức nhằm góp phần thúc đẩy làng nghề truyền thống
phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay
3.2

Nhiệm vụ
Để giải quyết đƣợc mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần thực hiện 3

nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý nhà nƣớc về
phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện

4


Phân tích, đánh giá đúng thực trạng QLNN về phát triển làng nghề

truyền thống những năm qua, từ đó nhận định những thành tựu hạn chế trong
công tác này.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thiết thực, có tính khả thi nhằm
hồn thiện Quản lý nhà nƣớc về làng nghề truyền thống trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là Quản lý nhà nƣớc về làng nghề
truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc về làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện Hoài Đức.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu trên
địa bàn huyện Hoài Đức
Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đánh giá từ giai đoạn 2011
– 2016. Đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện Quản lý nhà nƣớc về phát
triển làng nghề truyền thống đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phƣơng pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nƣớc về phát triển làng nghề truyền thống; kế thừa có hệ
thống và chọn lọc các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ và các tài liệu khoa học, kinh tế, chính trị có nội dung liên quan
hoặc đề cập đến vấn đề nghiên cứu luận văn.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:

5


Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu

- Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở
các sách, giáo trình, luận án, luận văn, bài báo khoa học,… DLTC này sẽ
đƣợc dùng để làm cơ sở lý luận về QLNN về phát triển làng nghề truyền
thống của địa phƣơng nhƣ là khái niệm về nghề và làng nghề; phát triển của
làng nghề; nội dung, vai trò và sự cần thiết của QLNN về phát triển làng nghề
truyền thống…
- Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật về làng nghề, báo cáo tổng
kết, các số liệu thống kê có liên quan… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn
đề nghiên cứu. Các văn bản pháp luật nhằm nghiên cứu thực trạng, ban hành
và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan.
Tổng hợp số liệu thu thập đƣợc và xử lý chúng thành các số liệu cần
thiết nhƣ kết quả thực hiện các chỉ tiêu để đánh giá đúng thực trạng QLNN về
phát triển làng nghề truyền thống huyện những năm qua.
Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan
đồng thời dựa vào các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách của Nhà
nƣớc về phát triển làng nghề truyền thống.
Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
Phƣơng pháp thống kê: đƣợc sử dụng để thống kê số liệu thu thập đƣợc
nhằm đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với sự phát triển làng nghề
truyền thống trên địa bàn huyện.
Phƣơng pháp tổng hợp: tổng hợp các số liệu về số lƣợng làng nghề, số
lƣợng lao động trong làng nghề truyền thống, kết quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các làng nghề truyền thống.
Phƣơng pháp so sánh: Dùng để so sánh kết quả của các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của làng nghề qua các năm, tỷ trọng sản xuất công nghiệp –
tiểu thủ cơng nghiệp trong tồn bộ nền kinh tế.

6



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
làng nghề, quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. Trên cơ sở tổng quan có chọn
lọc một số quan điểm cơ bản của một số cơng trình nghiên cứu kết hợp đúc
rút từ thực tiễn để đƣa ra bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với làng
nghề trên địa bàn huyện.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nguồn số liệu cập nhật có chọn lọc, luận
văn đã trình bày tổng quan thực trạng hoạt động của các làng nghề và hoạt
động quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn Huyện giai đoạn
2011 – 2016 đồng thời tìm ra những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế. Đồng
thời luận văn cũng đề xuất những định hƣớng, quan điểm cơ bản, các giải
pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề đến năm
2020, định hƣớng đến năm 2030 nhằm khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế
của địa phƣơng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu,
luận văn đƣợc cấu thành ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với làng
nghề truyền thống
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề truyền
thống trên địa bàn huyện Hoài Đức
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao công tác quản lý Nhà
nƣớc đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức giai đoạn
2016-2020, định hƣớng đến năm 2030.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Làng nghề truyền thống
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề
Trong lịch sử phát triển nền văn hóa cũng nhƣ lịch sử phát triển nền
kinh tế luôn gắn liền với sự phát triển của các làng nghề, sự tồn tại và phát
triển của các làng nghề là một quá trình tích lũy kinh nghiệm lâu đời của
những ngƣời thợ, trong số này khơng ít làng nghề đã có lịch sử hàng trăm
năm và đƣợc truyền qua nhiều thế hệ. Nhiều làng nghề là một bộ phận kinh tế
- văn hóa quan trọng góp phần phát triển kinh tế nơng thơn, thậm chí có nghề
cịn đƣợc nâng lên thành “ di sản vật thể”. Nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ
đọc đáo làm bằng các vật liệu đơn giản mang đậm đặc trƣng văn Hóa Việt
Nam đã đƣợc đơng đảo khách hàng trong và ngoài nƣớc ƣa chuộng, trở thành
một tiềm năng kinh tế - văn hóa - xã hội có sức sống bền vững.
Do vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề. Có quan niệm cho
rằng : Làng nghề là nơi mà hầu hết mọi ngƣời trong làng đều làm nghề và lấy
nó làm nghề sinh sống chủ yếu. Quan niệm này hiện khơng phổ biển. Song
cũng có quan niệm cho rằng : Làng nghề là làng có làm nghề thủ công những
không nhất thiết tất cả dân làng đều làm nghề. Với quan niệm này thì rất khó
xác định thế nào là làng nghề. Với quan niệm này thì rất khó xác định thế nào
là làng nghề, bởi vì hầu hết các làng, xã ở Việt Nam đều có nghề thủ cơng
nhƣ thợ rèn, nghề đan lát, nghề mộc, nghề chạm khảm,…
“Làng nghề là một cộng đồng dân cƣ, một cộng đồng sản xuất nghề
TTCN và nông nghiệp ở nông thôn” là quan niệm của đề tài Khảo sát một số
làng nghề truyền thống – chính sách và giải pháp (1996) của Viện chủ nghĩa

8


xã hội Khoa học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Theo quan niệm

này thì khái niệm làng nghề mới đƣợc khái quát chung chung định tính mà
chƣa đƣợc định hƣớng.
Cố Giáo sƣ Trần Quốc Vƣợng thì quan niệm rằng : Làng nghề là làng
ấy tuy vẫn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề
phụ khác, song đã nổi trội một số nghề cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp
thợ thủ cơng chun nghiệp, có phƣờng, cố ơng trùm, có phó cả,… cùng một
số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình cơng nghệ nhất định “sinh ƣ
nghệ, tử ƣ nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu đƣợc bằng
nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ cơng… Những làng nghề ấy ít nhiều
đã nổi danh từ lâu (có quá khứ hàng trăm ngàn năm) “dân biết mặt, nƣớc biết
tên, tên làng đã đi vào lịch sử, vào ca dao tục ngữ… trở thành di sản văn hóa
dân gian” [2, 38-39]. Quan niệm này tuy đã nêu lên đƣợc các yếu tố cần thiết
nhƣng vẫn chƣa phù hợp với những làng nghề mới.
Một số nhà nghiên cứu khác lại đƣa ra quan niệm làng nghề gắn với
tiêu chí cụ thể về lao động, thu nhập. Chẳng hạn “ Làng nghề là những làng
đã có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa phƣơng trở lên làm
nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong năm” [13,15] của
tác giả Nguyễn Văn Đại, Trần Văn Luận.
Tiến sỹ Dƣơng Bá Phƣợng quan niệm “Làng nghề là làng ở nơng thơn
có một (hay một số) nghề thủ cơng tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh
độc lập” [30m 13-14]. Quan niệm này đã nêu lên hai yếu tố cơ bản cấu thành
làng nghề đó là làng và nghề.
Tác giả Mai Thế Hiển cho rằng “Làng nghề là một cụm dân cƣ sinh
sơng trong một thơn (làng) có một hay một số nghề đƣợc tách ra khỏi nông
nghiệp để sản xuất độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong
tổng giá trị sản phẩm của làng” [34, 17].

9



Tác giả Đỗ Quang Dũng quan niệm “Làng nghề là làng ở nơng thơn có
một (hay một số) nghề thủ công hầu nhƣ đƣợc tách hẳn ra khỏi nông nghiệp,
kinh doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động và thu nhập của
làng” [10, 25].
Tại thông tƣ 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông Nghiệp và PTNT hƣớng
dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 66/NĐ-CP của Chính phủ về
“phát triển ngành nghề nơng thơn” quy định “Làng nghề là một hoặc nhiều
cụm dân cƣ cấp thơn, ấp, bản, làng, bn, phum, sóc hoặc các điểm dân cƣ
tƣơng tự trển địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nơng
thơn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” .
Có thể nói, các quan niệm nêu trên đã quan tâm đến tỷ lệ ngƣời làm
nghề và thu nhập từ ngành nghề, nhƣng lại cố định tiêu chí xác định làm
nghề, điều này đã làm cho các nhà hoạc định chính sách khó xử lý khi các chế
độ ƣu đãi đối với làng nghề thay đổi…
Xuất phát từ các quan niệm nêu trên cho thấy, khái niệm về làng nghề
đƣợc cấu thành bởi 2 yếu tố làng và nghề
Làng là một tổ chức ở nông thôn nƣớc ta, là sản phẩm tự nhiên phát
sinh từ quá trình định cƣ và cộng cƣ của con ngƣời, ở đó họ sống, làm việc,
quan hệ, vui chơi, thể hiện lối ứng xử văn hóa với thiên nhiên và bản thân họ.
Làng giữa các miền cũng có một số nét khác nhau. Làng Bắc Bộ hình
thành từ lâu đời, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, ổn định, khép kín, bền vững trên
cơ sở liên kết nhiều hình thức tổ chức. Mỗi hình thức tổ chức có ảnh hƣởng
đến từng thành viên, đặc biệt là lệ tộc, lệ làng. Ngƣời dân sống gắn bó chặt
chẽ với xóm giềng, họ tộc, gia đình, làng nƣớc. Càng về phía nam làng càng
năng động, bới những lệ làng. Tên gọi làng cũng khác nhau, tùy từng vùng,
cho đến nay việc phân biệt cũng chƣa đƣợc rõ ràng, cơ nơi gọi là làng, có nơi
gọi là thơn, có nơi gọi là ấp, bản, bn, sóc, phum,…

10



Nghề trƣớc hết đƣợc hiểu là nghề thủ công cụ thể nghề dệt vải, nghề
đúc đồng, nghề khảm trai… lúc đầu nghề chỉ làm phụ trong các gia đình ở
nơng thôn, chủ yếu lúc nông nhàn. Nhƣng dần dần số ngƣời làm nghề thủ
công càng nhiều, tách rời nông nghiệp và họ sinh sống bằng thu nhập từ nghề
đó ngay tại làng quê. Ngày nay, các hoạt động cung ứng dịch vụ ở nông thôn
cũng đƣợc xếp vào làng nghề và ngƣời ta gọi chung là ngành phi nông nghiệp
và ngành phi nơng nghiệp cịn đƣợc gọi là ngành nghề nông thôn. Nhƣ vậy,
ngành nghề nông thôn là những hoạt động kinh tế phi nông thôn, bao gồm
nông nghiệp, thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ phục vụ cho sản xuất
đời sống.
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu các điểm hợp lý của các quan niệm nêu trên
tối đƣa ra khái niệm về làng nghề nhƣ sau :
Làng nghề là một cụm dân cư có tên gọi là làng, thơn, ấp, bản, bn,
sóc, phum… (gọi chung là làng) có sản xuất, kinh doanh ngành nghề nơng
thơn mà một số hộ làm nghề và thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao.
1.1.1.2. Khái niệm làng nghề truyền thống
Khái niệm làng nghề truyền thống (LNTT) đƣợc khái quát dựa trên hai
khái niệm nghề truyền thống và làng nghề nêu trên. Theo Thông tƣ
116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề
truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời”.
Nhƣ vậy có thể hiểu về LNTT, trƣớc hết nó đƣợc tồn tại và phát triển
lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ cơng truyền
thống, là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều
hộ gia đình chun làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ
trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt
các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ức chế xã hội và gia tộc. Làng nghề
truyền thống đƣợc hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn

11



duy trì và phát triển, đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các làng
nghề truyền thống thƣờng có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một
vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy
nghề đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp truyền nghề.
Tiêu chí đánh giá làng nghề truyền thống
Theo Thông tƣ 116/2006/TT-BNN ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Bộ
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, các tiêu chí cơng nhận làng nghề truyền
thống bao gồm:
Thứ nhất: Nghề đƣợc công nhận là “Nghề truyền thống” phải đạt 3
tiêu chí sau:
+ Nghề đã xuất hiện từ địa phƣơng từ trên 50 năm tính đến thời điểm
đề nghị cơng nhận.
+ Nghề tạo ra sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
Thứ hai: Làng nghề đƣợc công nhận làng nghề truyền thống phải đạt
tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định của
thông tƣ này, tức:
+ Số hộ và số lao động trong làng nghề truyền thống đạt từ 50% trở lên
so với tổng số lao động của làng.
+ Giá trị sản xuất và thu nhập từ làng nghề truyền thống đạt từ 50%
tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong năm.
+ Sản phẩm làm ra có tính thẩm mỹ mang đậm nét yếu tố và bản sắc
văn hóa dân tộc Việt Nam.
+ Sản xuất có quy trình cơng nghệ nhất định đƣợc truyền từ đời này
sang đời khác.

12



+ Thu nhập bình quân trên một ngƣời và tổng nguồn vốn để giành đƣợc
cao hơn so với hộ chỉ làm nghề nông nghiệp
- Đối với những làng nghề chƣa đáp ứng tiêu chuẩn về mơi trƣờng theo
quy định thì vẫn đƣợc xét công nhận làng nghề truyền thống khi đã có đề án,
dự án nghiên cứu đánh giá tác động môi trƣờng và đề ra các biện pháp xử lý
khắc phục ô nhiễm môi trƣờng.
1.1.1.3. Đặc điểm làng nghề truyền thống
Thứ nhất, việc sản xuất kinh doanh của các làng nghề truyền thống gắn
liền với hộ gia đình và nông nghiệp nông thôn.
Nhƣ chúng ta đã biết, các làng nghề truyền thống làm nghề thủ công,
các nguyên liệu đầu vào phục vụ quá trình sản xuất đều bắt đầu từ nông
nghiệp, nông thôn. Lao động trong các làng nghề truyền thống là các nông
dân, nguyên liệu họ làm ra sản phẩm chính là các sản phẩm từ nơng nghiệp.
Họ tiến hành sản xuất theo các hộ gia đình, mỗi ngƣời trong gia đình là một
lao động làm một cơng đoạn nhất định để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Việc
quản lý sản xuất, phân công lao động, sắp xếp thời gian do họ tự thực hiện sao
cho phù hợp với sản xuất nông nghiệp và tận dụng khoảng thời gian nhàn rỗi
của mùa vụ. Do sản xuất nông nghiệp có tính vụ mùa nên khoảng thời gian
cịn lại các hộ gia đình tiếp tục sản xuất các sản phẩm thủ công, trƣớc tiên là
để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của chính bản thân gia đình họ. Sau này, các sản
phẩm làm ra cũng nhƣ trao đổi sản phẩm giữa các làng nghề tăng lên, các sản
phẩm làm ra đƣợc các hộ giao bán tạo thêm thu nhập cho gia đình. Thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm của làng nghề truyền thống chính là khu vực nơng thơn,
ngày nay các sản phẩm làng nghề truyền thống với sự đa dạng và phong phú
chủng loại cùng với nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng, các sản phẩm
của làng nghề truyền thống đƣợc xuất khẩu, tiêu dùng rộng khắp trên thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc.


13


Thứ hai, sản phẩm của làng nghề truyền thống mang đậm yếu tố văn
hóa truyền thống của dân tộc
Các sản phẩm của làng nghề truyền thống đƣợc tạo ra nhờ bàn tay, trí
óc của các nghệ nhân, ngƣời lao động làm nghề truyền thống. Trƣớc đây sản
phẩm hoàn toàn làm bằng phƣơng pháp thủ cơng truyền thống và mục đích là
nhằm phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày. Sản phẩm làng nghề truyền
thống thể hiện nét văn hóa, độ tinh xảo của nghệ nhân làm ra nó, nhìn vào nó
có thể biết xuất xứ của sản phẩm thậm chí qua đó có thể biết đƣợc hộ gia đình
nào làm ra nó.
Các sản phẩm làng nghề truyền thống gắn liền với văn hóa vùng miền,
tập quán, phong tục của địa phƣơng. Bởi sản phẩm làm ra từ nguyên liệu
ngành nông nghiệp, do có lao động, gia đình làng nghề tự tay làm nên sản
phẩm. Cũng chính vì thế mà các sản phẩm làng nghề truyền thống mang tính
chủ quan sáng tạo, hoàn toàn phụ thuộc vào bàn tay ngƣời thợ, chất lƣợng, độ
tinh xảo của sản phẩm phụ thuộc trình độ của ngƣời thợ, phụ thuộc thị hiếu
ngƣời sử dụng. Do đặc điểm điều kiện sản xuất kinh doanh, sản phẩm làng
nghề truyền thống in đậm dấu ấn ngƣời thợ nên khó sản xuất đại trà, mà chỉ
sản xuất đơn chiếc. Đây là một trong những nhƣợc điểm khiến sản phẩm làng
nghề truyền thống khó đáp ứng đƣợc nhu cầu đơn hàng lớn và chất lƣợng sản
phẩm không đồng đều.
Khi nền kinh tế phát triển, quan hệ giao lƣu thƣơng mại ngày càng mở
rộng thỉ sản phẩm làng nghề truyền thống có sự hỗ trợ của yếu tố cơng nghệ.
Sản phẩm làm ra đồng đều hơn, số lƣợng lớn hơn đáp ứng nhu cầu đa dạng,
phong phú của ngƣời mua. Tuy nhiên tùy theo từng loại sản phẩm để đổi mới
cơng nghệ, có những loại sản phẩm vẫn cần phải đảm bảo quy trình sản xuất
theo cơng nghệ truyền thống. Nhờ đó giữ đƣợc yếu tố truyền thống, bản sắc


14


văn hóa dân tộc, vùng miền khơng hề mất đi, nó vẫn mang đậm nét văn hóa,
tinh thần dân tộc và sự sáng tạo không ngừng của nghệ nhân làng nghề.
Thứ ba, việc tổ chức sản xuất kinh doanh tại các làng nghề truyền thống
nhỏ lẻ, manh mún.
Ngay từ khi hình thanh, quy mơ sản xuất trong các làng nghề truyền
thống chủ yếu là hộ gia đình huyết thống gắn với các phƣờng nghề, hội nghề.
Trong thời kỳ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quy mơ sản xuất làng nghề
truyền thống đƣợc thể hiện thành các Đội ngành nghề dƣới sự quản lý của
Hợp tác xã (đội chuyên làm gốm, làm mộc, làm sơn mài, khảm trai…), đối
với những đội có đơng thợ thủ cơng thì thành lập HTX thủ cơng nghiệp. Tuy
vậy HTX hay Đội ngành nghề thì quy mô hoạt động vẫn chƣa lớn, chất lƣợng
hiệu quả cịn thấp và cho tới nay các mơ hình này khơng cịn tồn tại.
Trong thời kỳ hiện nay, dƣới tác động của cơ chế thị trƣờng hoạt động
sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống trở về với mô hình truyền
thống là hộ gia đình, đồng thời xuất hiện các doanh nghiệp tƣ nhân, các công
ty cổ phần kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm làng nghề truyền thống. Các
cơng ty, doanh nghiệp này tìm kiếm khách hàng nƣớc ngồi có nhu cầu sản
phẩm làng nghề, thơng qua các cơ sở đặt hàng trong khu vực dân cƣ, các cơ
sở này giao đơn hàng nhỏ lẻ tới các hộ dân. Sau khi sản phẩm thô đƣợc thu
gom về, tiếp đó chuyển đến các xƣởng để tiếp tục gia cơng, hồn thiện sản
phẩm và tiến hành đóng gói, tem, mác. Mơ hình này đem lại hiệu quả kinh tế
cao hơn so với trƣớc xong do trong quá trình vận động để phát triển, các hộ
gia đình vân cịn gặp nhiều khó khăn bất cập nhƣ: quy mơ sản xuất khơng
đƣợc mở rộng, khơng có đủ vốn để đầu tƣ sản xuất lớn, các doanh nghiệp
kinh doanh sản phẩm làng nghề thì vẫn bế tắc trong khâu tìm kiếm đầu ra cho
sản phẩm. Chính vì vậy so với các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế khác thì sản


15


xuất kinh doanh tại các làng nghề nói chung, và làng nghề truyền thống nói
riêng cịn manh mún, nhỏ lẻ.
Thứ tư, đặc điểm về kỹ thuật sản xuất.
Kỹ thuật sản xuất đặc trung trong sản xuất kinh doanh làng nghề truyền
thống là công cụ thủ công (dao, kéo, tiện, kim thêu…), phƣơng pháp, cơng
nghệ mang tính cổ truyền do lịch sử để lại và do chính ngƣời lao động trong
làng nghề tạo ra. Kỹ thuật đặc biệt nhất của làng nghề truyền thống là đôi bàn
tay của nghệ nhân, của ngƣời thợ đƣợc tích lũy qua nhiều thế hệ, giữ đƣợc
tính chất bí truyền của nghề. Chính đƣợc điểm kỹ thuật này quyết định chất
lƣợng sản phẩm. Đôi bàn tay của ngƣời thợ thủ cơng tạo ra tính khác biệt của
sản phẩm mà khơng có máy móc nào có thể thay thế. Nó tạo ra tính độc đáo,
đặc sắc cho sản phẩm làng nghề truyền thống. Điều này thể hiện rõ nét ở các
sản phẩm thêu, chạm khắc, nghề đan lát từ mây tre đan…Ngồi ra, một số
nghề thủ cơng có những cơng đoạn sản xuất đặc biệt, phụ thuộc vào thời tiết
nhƣ nghề sơn mài, nghề mây tre đan (thời tiết ẩm ƣớt khiến sản phẩm bị mốc,
mối mọt khơng thể đóng gói đƣợc), nghề dệt…
Nhƣ vậy, cơng nghệ sản xuất sản phẩm làng nghề truyền thống không
giống với các sản phẩm cơng nghiệp khác, nó đƣợc sản xuất đơn chiếc dƣới
bàn tay con ngƣời, phụ thuộc lớn vào thời tiết. Nó khơng đƣợc sản xuất đồng
loạt theo dây chuyền công nghệ, mỗi sản phẩm của làng nghề truyền thống
đƣợc coi là một tác phẩm nghệ thuật chứa đựng phong cách riêng, nét sáng
tạo riêng của con ngƣời.
1.1.2 Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất
quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể nhƣ sau:


16


Nhà nƣớc quản lý toàn dân là nhà nƣớc quản lý tồn bộ những ngƣời
sơng và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những ngƣời
không phải là cơng dân.
Nhà nƣớc quản lý tồn diện là nhà nƣớc quản lý toàn bộ các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo
lãnh thổ. NN quản lý tồn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa là các cơ
quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở pháp
luật quy định.
Nhà nƣớc quản lý bằng pháp luật là nhà nƣớc lấy pháp luật làm công cụ
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.
Quản lý nhà nƣớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc,
đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và thành
vi hoạt động của con ngƣời để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật
tự pháp luật, nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều
kiện cần thiết để đạt những mục đích đề ra trong q trình hoạt động chung
của con ngƣời trong xã hội. Vì vậy, từ khi xuất hiện nhà nƣớc, quản lý xã hội
đƣợc nhà nƣớc đảm nhận. Nhƣng, quản lý xã hội không chỉ do nhà nƣớc với
tƣ cách là một tổ chức chính trị đặc biệt thực hiện, mà cịn do tất cả các bộ
phận khác nhau cấu thành hệ thống chính trị thực hiện: các chính đảng, tổ
chức xã hội,... Ở góc độ hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội, chủ thể quản lý
xã hội cịn là gia đình, các tổ chức tƣ nhân.
Quản lý nhà nƣớc là công việc của nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi tất cả
các cơ quan nhà nƣớc, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình
thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu
đƣợc nhà nƣớc giao quyền thực hiện chức năng nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc
thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nƣớc, do nhà nƣớc thực hiện thông


17


×