Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.54 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THÚY HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THÚY HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng


Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. BÙI THỊ THÙY NHI

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng./.
Học viên thực hiện Luận văn
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018
Tác giả

Phạm Thuý Hồng


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, em đã được giao
đề tài và làm luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước vê đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Thực tế cho thấy, sự thành công nào cũng gắn liền với những sự giúp
đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực
tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay,
em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn
bè xunh quanh.

Với tấm lịng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất từ
đáy lịng tới q thầy, cơ của Học viện Hành chính Quốc gia đã dùng những
tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng em những vốn
kiến thức quý báu suốt thời gian em học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Thùy Nhi đã tận tâm
chỉ bảo, hướng dẫn em về đề tài nghiên cứu. Nhờ có những lời hướng dẫn,
dạy bảo của cô bài luận văn này em đã hoàn thành một cách xuất sắc nhất.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô.
Bài luận văn được thực hiện trong 4 tháng, ban đầu em cịn bỡ ngỡ vì
vốn kiến thức của em cịn hạn chế. Do vậy khơng tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ để bài luận được
hồn thiện hơn./.
Lào Cai, ngày ...... tháng ...... năm 2018
Tác giả

Phạm Thúy Hồng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

CN

Công nghiệp

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

TSCĐ

Tài sản cố định


TSLĐ

Tài sản lưu động

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

XD

Xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH ................................................................................8
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bằng nguồn ngân sách nhà nước ........................................8
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước .......... 8
1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước........... 9
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ....... 14

1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
cho cấp địa phương......................................................................................... 15
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước............................................................................................. 15
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh ............................... 20
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh....... 29
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước của một số địa phương .............................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì .................................................. 32
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên.......................................... 34
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước ở thành phố Đà Nẵng...................................................................36
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Lào Cai ............. 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ
LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI.......................................................................... 39
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố lào cai, tỉnh lào cai ..... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội của thành phố Lào Cai , tỉnh Lào Cai ... 39


2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .......................................................................... 49
2.2.1. Đầu tư xã hội.................................................................................... 49
2.2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ......................... 53
2.2.3 Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Lào Cai,

tỉnh Lào Cai................................................................................................ 54
2.3. Thực trạng quản lý nhà nươc về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ............................................ 55
2.3.1. Thực trạng ban hành các văn bản liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai............................... 55
2.3.2. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai............................... 57
2.3.4 Thực trạng về thanh, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước. ................................................................................... 58
2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước của thành phố lào cai, tỉnh lào cai ....................................... 59
2.4.1. Thành công trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai .............................................. 59
2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai .............................................. 60
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai...... 62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................65
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI............................... 66
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai ................................ 66
3.1.1. Định hướng đầu tư trên địa bàn thành phố Lào Cai trong những năm tới....66
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai đến 2020..............................69


3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước của thành phố lào cai, tỉnh lào cai ....................................... 70

3.2.1. Hồn thiện chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương có chất
lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ..................................................................71
3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai ...........................................................................................72
3.2.3. Tổ chức phân bổ ngân sách nhà nước cho đầu tư đúng quy hoạch, kịp
thời và hiệu quả.....................................................................................................74
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước..............................................................................75
3.2.5. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
ở địa phương .........................................................................................................77
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................................ 77
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ..................................................................................77
3.3.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai .................................................78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 81


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017........................................................................ 44
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2014 - 2017............................................................................................. 46
Bảng 2.3. Tình hình đầu tư xã hội trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2014 - 2017 ...................................................................................
Bảng 2.4. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017 ................................................ 53
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu và khả năng huy động vốn thực hiện quy hoạch
trên địa bàn thành phố Lào Cai đến năm 2030 ............................................... 66



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Vai trị của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ...... 14
Hình 1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách Nhà nước của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh............................. 17
Hình 1.3. Yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh.............................. 19
Hình 1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách Nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh ................................... 21
Hình 1.5. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn ngân sách nhà nước .............................................................................. 27
Hình 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách Nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh ........... 29
Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính đơ thị thành phố Lào Cai .................... 39
Hình 3.1. Các giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai đến năm 2020 ........... 71


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng,
tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền
đề cơ bản để thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước. Quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù,
phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý,
các cơ chế chính sách quản lý kinh tế cịn chưa hồn chỉnh thiếu đồng bộ và
ln thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển
đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn ngân sách nhà nước, các
tổ chức quốc tế và nguồn huy động từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Lào Cai,

công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở thành phố Lào Cai thời gian qua đã có
nhiều khởi sắc, góp phần làm cho diện mạo của đô thị ngày một đổi mới,
kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị từng bước được đầu tư đồng bộ, hiện đại,
cơ bản đạt các tiêu chí của đơ thị loại II. Đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước đã tạo tiền đề vững chắc cho sản xuất liên tục tăng
trưởng, đưa thành phố Lào Cai hoà nhập chung vào sự phát triển của các
đô thị trong nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được như nêu trên, việc sử dụng ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn những hạn chế như:
đầu tư manh mún, dàn trải, sử dụng kém hiệu quả, thất thoát vốn của Nhà
nước… Trong khi đó, là một thành phố trẻ, lại mới được tái lập, trình độ
phát triển kinh tế thấp, Lào Cai rất cần ngân sách để đầu tư phát triển kinh
tế. Hơn nữa, do mức độ tích lũy của tỉnh còn hạn chế, ngân sách cho đầu
tư chủ yếu nhờ hỗ trợ của Trung ương và khai thác quỹ đất, nên việc tiết

1


kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết...
Thực trạng nêu trên cho thấy, để thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước, cần phải cải cách
đổi mới hơn nữa, mà một trong những hướng đổi mới quan trọng là tăng cường
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Đó là
lý do học viên chọn đề tài "Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”
làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
Cho đến nay có một số cơng trình nghiên cứu khoa học về các đề tài quản
lý về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử

dụng ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, của các tác giả như:
- Trần Chí Hiền, năm 2010, “Vai trò của nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định”, luận văn
thạc sỹ kinh tế [6].
Luận văn đã nêu nhứng vấn đề lý luận và thực tiến liên quan đến công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách; đề
tài đã phân tích và đánh giá thực trạng vai trị nhà nước đối với cơng tác đầu tư
xây dựng cơ bản, qua đó đưa ra một số giải pháp với mục đích tăng cường hơn
nữa vai trị quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
- Nguyễn Thị Bảo Hường, năm 2011, “Tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách tỉnh Thái
Nguyên”, luận văn thạc sỹ kinh tế [7].
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách; đề tài đã phân tích và đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản thông qua các
2


cơng cụ pháp luật, cơ chế chính sách, cơng tác quy hoạch, giám sát việc thực
hiện của các chủ dự án đối với mục tiêu làm sao cho các dự án mang lại hiệu
quả cao nhất
- Nguyễn Thị Thanh, năm 2008, “Tăng cường quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thành phố Hà
Nội”, luận văn thạc sỹ kinh tế [8].
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước, nêu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của thành phố
Hà Nội, đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Bùi Mạnh Tuyên, năm 2015, "Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang". Luận văn thạc sĩ
kinh tế [9].
Đề tài đã nêu được công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang, thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao công tác quản lý đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách, qua đó tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả,
hiệu lực trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hả Giang.
- Lê Toàn Thắng, năm 2007, “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sỹ kinh tế [10].
Đề tài đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư
xây dựng bơ bản từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội, từ d dó rút ra
các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó, nêu ra sự cần thiết phải quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Trên cơ sở đó đề rà đã
đề xuất phương hướng và các giải pháp quản lý vốn đầu tư xây cơ bản từ
ngân sách nhà nức của thành phố Hà Nội.
3


- Phan Thanh Mão, năm 2003, “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An” luận án Tiến sỹ [11].
Đề tài đề cập đến đối tượng nghiên cứu là vấn đề chi ngân sách và hiệu
quả đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Cơng trình này
tập trung vào khía cạnh tài chính của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước, các giải pháp trọng tâm là hồn thiện chính sách, chế độ, quy trình
nghiệp vụ tín dụng đầu tư phát triển.
- Nguyễn Văn Hồng, “ Đổi mới cơ chế quản lý dử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của nhà nước”, luận án Tiến sỹ [12].
Luận án đã làm rõ những nội dung cơ bản về vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và quản lý vốn đầu tư xây dựng từ các nguồn khách nhau của nhà nước,

đặc biệt làm rõ cơ chế quản lý nguồn vốn này trong tất cả các khâu của quá
trình đầu tư xây dựng từ khâu lập kế hoạch đầu tư xây dựng đến thẩm định,
thực hiện, nghiệm thu quyết toán vốn.
- Lê Vinh Danh, “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
thành phố Hồ Chí Minh hiện trạng và giải pháp" [13].
Đề tài đã đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh .
Các cơng trình khoa học trên đa số nghiên cứu từ góc độ tài chính hoặc về
cơ chế quản lý, hoặc về tình hình cụ thể ở một đơn vị, địa phương. Mặt khác, đối
với sự lựa chọn của tác giả vận dụng các lý luận khoa học để nghiên cứu trên địa
bàn thành phố nơi tác giả công tác, là một thành phố thuộc tỉnh vùng cao biên
giới còn nghèo, mặt bằng chung về quản lý kinh tế - xã hội không cao, nhưng
đang trong q trình phát triển, đơ thị hóa mạnh mẽ, có nhiều dự án, cơng trình
xây dựng cơ bản lớn mà ngân sách nhà nước đã, đang và sẽ đầu tư. Vì vậy, đề tài
4


"Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên
địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” sẽ không trùng lặp với các cơng trình
nghiên cứu trước đó, đồng thời làm phong phú thêm cho công tác nghiên cứu
khoa học ở lĩnh vực này và sẽ có ý nghĩa thực tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
a. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là để tìm ra phương hướng và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
NSNN của thành phố Lào Cai.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB
bằng NSNN ở cấp thành phố trực thuộc tỉnh.

Đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN giai đoạn 2014 – 2017 của
thành phố Lào Cai.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN của thành phố Lào Cai trong giai đoạn 2018 - 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về
đầu tư XDCB bằng NSNN phân cấp cho chính quyền thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tập trung vào các chức năng
quản lý nhà nước như quy hoạch, kế hoạch, ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, chính sách, kiểm tra, giám sát, tổ chức bộ máy quản lý …
về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Lào Cai.
5


- Về Phạm vi: Trên địa bàn thành phố Lào Cai
- Về thời gian: Luận văn khảo sát thực trạng đầu tư và quản lý nhà
nước về đầu tư XDCB giới hạn trong 4 năm từ 2014 đến 2017. Các đề xuất
dự kiến cho giai đoạn 2018 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1 Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận về chủ nghĩa duy vật
biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử; chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh.
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên

cứu cơ bản thuộc chuyên ngành quản lý kinh tế như: phương pháp phân tích
số liệu thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích - tổng hợp dựa
báo cáo chính thức của các cơ quan nhà nước, kế thừa những thành tựu
nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn.
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về
xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó giới thiệu một số
kinh nghiệm của các địa phương làm cơ sở đề xuất được một số giải pháp
khả thi để tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai.
- Tổng hợp, đánh giá khái quát bức tranh toàn cảnh và thực trạng quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Lào Cai, khẳng định các thành công, nêu rõ các bất cập, tồn tại, hạn
chế, nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị có tính khả
thi nhằm góp phần hồn thiện hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai định hướng
đến năm 2020.
6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản băng ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai.


7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH
1.1. Một số vấn đề chung về đầu tư xây dựng cơ bằng nguồn ngân
sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo nghĩa chung nhất, đầu tư là việc bỏ một lượng vốn nhất định vào
quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu được tổng giá trị lớn hơn trong tương
lai. Tuy nhiên, trên các diễn đàn khoa học, tùy theo cách tiếp cận khác nhau,
có nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư.
Theo Adam Smith, “Đầu tư là một hoạt động nhằm gia tăng tích tụ tư
bản của các cá nhân, cơng ty và xã hội với mục đích cải thiện và nâng cao
mức sống…” (Voer, khai thác tháng 8/2017).
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tư được
hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát, “Đầu tư” chỉ việc bỏ vốn
(vốn ở đây có thể là tiền hoặc các tài sản không bằng tiền như lao động,
công sức… ) vào quá trình tái sản xuất với mong muốn đạt được lợi nhuận
cao trong tương lai. Nói cách khác đầu tư là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng
với các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó
(tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản) nhằm thu về các kết quả có lợi hơn
trong tương lai.

8


1.1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố
định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện
đại hố hoặc khôi phục các tài sản cố định
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của
đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài
sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và
của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt
động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây
dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thơng qua nhiều hình thức xây
dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khơi phục tài sản cố định cho
nền kinh tế.
Bên cạnh đó, đầu tư XDCB còn là việc bỏ vốn để tiến hành hoạt động
xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình,
giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có
liên quan đến xây dựng cơng trình.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước mang đặc
điểm của đầu tư phát triển.
Đầu tư XDCB là một dạng của đầu tư phát triển (ĐTPT). ĐTPT là
hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực
lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua
9



sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các
tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo
tiềm lực mới cho nền kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống của thành
viên trong xã hội. Như vậy, ĐTPT tạo dựng điều kiện thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế diễn ra nhanh chóng hơn. Trong các hoạt động ĐTPT,
người ta thường nhắc đến các hoạt động xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu
trúc hạ tầng…. Đây chính là biểu hiện của đầu tư XDCB nói chung và của
đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng.
- Đầu tư XDCB là một dạng ĐTPT nên địi hỏi phải có nguồn vốn mới
bổ sung chứ không thể dựa vào nguồn vốn khấu hao. Sau khi các cơng trình
xây dựng đã hoàn thành, một lượng vốn xã hội mới đã được vốn hóa trong
các cơng trình đó địi hỏi phải được quản lý, sử dụng và thu hồi nhằm tăng
hiệu quả cho đầu tư XDCB.
- Là một dạng ĐTPT nên đầu tư XDCB phụ thuộc rất lớn vào khả năng
tích lũy của nền kinh tế, trạng thái kinh tế vĩ mô cũng như khả năng quản lý,
sử dụng các cơng trình sau khi xây dựng xong. Nếu quá trình đầu tư XDCB
khơng đúng, các cơng trình sẽ được sử dụng khơng hiệu quả, tất yếu hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư sẽ thấp. Chính vì vậy, khi quyết định đầu tư XDCB người
ta thường rất thận trọng.
- Là một dạng ĐTPT, tức hình thành tài sản cố định trong nền kinh tế,
đầu tư XDCB có chung đặc điểm với ĐTPT là đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu
hồi vốn lâu, độ rủi ro thu hồi vốn lớn.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước được quản
lý theo quy chế đầu tư công.
Đầu tư công là đầu tư của khu vực nhà nước. Đầu tư công thường bao
gồm các khoản vốn sau:
10



(1) Vốn từ ngân sách (phân cho các bộ ngành trung ương và cho các
địa phương),
(2) Vốn đầu tư theo chương trình mục tiêu quốc gia,
(3) Vốn tín dụng đầu tư (thường được ưu đãi),
(4) Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước.
Như vậy, trong bốn khoản vốn đầu tư xếp vào đầu tư cơng có khoản
đầu tiên là đầu tư từ ngân sách, phân cụ thể cho các bộ ngành, trung ương và
các địa phương. Đây chính là các khoản đầu tư từ NSNN nói chung, trong đó
có các khoản đầu tư XDCB bằng NSNN ở cấp thành phố trực thuộc tỉnh.
Đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu là đầu tư xây dựng các cơng trình hạ
tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi, hiệu quả kinh tế - xã hội do
đầu tư những cơng trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phương.
Đầu tư XDCB bằng NSNN thường chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nhất
trong tổng đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước nói chung và một địa
phương nói riêng. Chính phủ trung ương hay chính quyền địa phương tham
gia trực tiếp vào quản lý tồn bộ q trình đầu tư xây dựng các cơng trình
thuộc nguồn NSNN nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, qui hoạch và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Các cơng trình đầu tư XDCB bằng NSNN phụ thuộc rất lớn vào qui mô
và khả năng cân đối của ngân sách.
Ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB được kiểm tra, kiểm soát chặt
nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng khơng đúng mục đích, kém hiệu quả, lãng
phí hoặc phổ biến là tham ơ, tham nhũng, gây thất thoát NSNN.
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên cho thấy tính đa
dạng và phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản và địi hỏi cần phải có cách thức
tổ chức quản lý phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả các cơng trình đầu tư.
11



Chính vì vậy, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản cần có những
nguyên tắc nhất định, biện pháp, trình tự quản lý dựa trên cơ sở tuân thủ các
nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và được
vận dụng phù hợp với đặc điểm của điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ ba, đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước gắn với đầu
tư xây dựng các cơng trình.
Đầu tư gắn với xây dựng cơng trình có những đặc điểm riêng sau đây:
- Phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Các cơng trình xây dựng
thường tọa lạc ngồi trời nên q trình thi cơng phụ thuộc khơng chỉ vào điều
kiện khí hậu, địa hình, mà cịn phụ thuộc vào khoảng cách vận chuyển nguyên
vật liệu xây dựng, độ sẵn có của thị trường các yếu tố đầu vào, nhất là lao
động thành thạo và các nguồn đầu vào tại chỗ như điện, nước, mặt bằng đã
được giải phóng… Rất nhiều khi cơng trình khơng thể khởi cơng do mặt bằng
khơng thể giải phóng. Cũng rất nhiều khi điều kiện thi cơng q khó khăn (ví
dụ liên quan đến đường giao thơng, nhà ở dân cư…) khiến quá trình đầu tư
phát sinh nhiều chi phí...
- Phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt nhằm đảm bảo chất
lượng cơng trình. Kết quả đầu tư XDCB là các cơng trình tồn tại hàng chục
năm, có khi hàng trăm năm. Mỗi một cơng trình địi hỏi công nghệ và kỹ
thuật thi công phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt. Bất kỳ một sai
sót nào trong xây dựng các cơng trình cũng có thể khiến chất lượng tồn bộ
cơng trình bị ảnh hưởng, đơi khi cịn làm hỏng cơng trình. Chính vì vậy, đầu
tư XDCB đòi hỏi sự giám sát của các chuyên gia một cách hết sức chặt chẽ
nhằm hạn chế đến mức cao nhất sai sót trong thi cơng xây dựng.
- Q trình xây dựng cơng trình liên quan đến rất nhiều hoạt động đa
dạng với độ phức tạp cao. Xây dựng một cơng trình khơng chỉ liên quan đến
vấn đề cấp vốn đầu tư, mà còn phụ thuộc vào thị trường đầu vào có sẵn các
12



nguyên vật liệu theo thông số kỹ thuật mà công trình địi hỏi, phụ thuộc vào
địa bàn thi cơng, phụ thuộc vào kỷ luật làm việc của nhân viên, vào thời tiết…
Chính vì vậy, quản lý nhà nước về đầu tư XDCB là hoạt động phức tạp đòi
hỏi người quản lý khơng những am hiểu rộng mà cịn phải chun sâu trong
lĩnh vực xây dựng.
Thứ tư, đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước phụ thuộc
vào tiềm lực kinh tế của cơ quan nhà nước là chủ đầu tư.
Với các Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh, vốn đầu tư XDCB
phụ thuộc rất lớn vào sự chi viện của ngân sách tỉnh. Ở những tỉnh phát triển
mạnh thì ngân sách tỉnh khá dồi dào do phần thu được điều chỉnh để lại ngân
sách của tỉnh khá lớn. Khi đó, các tỉnh này có thể đầu tư lượng ngân sách lớn
để chỉnh trang thành phố là trung tâm của tỉnh. Ngược lại, các tỉnh nghèo,
ngân sách tỉnh phụ thuộc vào chi viện của trung ương thì nguồn ngân sách
đầu tư XDCB từ NSNN thường hạn hẹp.
Thứ năm, đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước phải được
đưa vào kế hoạch cấp vốn hàng năm, 5 năm và thường phải tuân thủ quy
trình phê duyệt, giải ngân khá phức tạp. Chính vì thế, q trình giải ngân cho
đầu tư XDCB bằng NSNN thường chậm, gây khó khăn cho q trình quản lý,
sử dụng vốn hiệu quả.
Thứ sáu, việc sử dụng nguồn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nước phải tuân theo chế độ, chính sách quản lý tài chính cơng của quốc
gia, tỉnh, thành phố. Vẫn cịn có các văn bản trong q trình vận dụng cịn
chưa phù hợp với thực tế, nhất là hệ thống giá và định mức làm cơ sở tính
tốn chi phí đầu tư khiến q trình đầu tư thường đội lên hoặc làm phát sinh
những khoản chi phí mới. Đây vừa là khó khăn trong quản lý nhà nước về đầu
tư, vừa là kẽ hở để cán bộ xấu lợi dụng tham ô, tham nhũng tiền của dự án.

13



1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
Vai trò của
đầu tư xây
dựng cơ bản
bằng ngân
sách nhà nước

Xây dựng
mới và nâng
cấp hệ thống
kết cấu hạ
tầng

Đầu tư lĩnh
vực tư nhân
khơng đầu tư
mang lại lợi
ích xã hội

Tạo điều kiện
cho hoạt động
đầu tư tư nhân

Nâng cao
mức sống của
nhân dân

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 1.1. Vai trị của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản bằng NSNN góp phần xây dựng mới và nâng
cấp hệ thống kết cấu hạ tầng của địa phương. Nhờ nguồn ngân sách nhà nước,
các chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư XDCB có thể xây dựng mới hoặc
nâng cấp các cơng trình cũ, qua đó góp phần hồn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng của địa phương.
Đầu tư XDCB bằng NSNN góp phần khắc phục lỗ hổng của đầu tư tư
nhân. Trong nền kinh tế thị trường đầu tư XDCB bằng NSNN thường ưu tiên
cho các lĩnh vực mà khu vực tư nhân khơng đầu tư, nhưng mang lại nhiều lợi
ích xã hội như làm đường, xây công viên, đắp đê điều…
Ngoài ra, hoạt động đầu tư XDCB bằng NSNN tạo điều kiện cho hoạt
động đầu tư tư nhân. Bởi vì Nhà nước thường sử dụng nguồn từ NSNN để
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc doanh nghiệp nhà nước ở các vùng khó
khăn, tạo dựng các khu cơng nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu… nhằm thu hút
đầu tư tư nhân. Nói cách khác, Nhà nước thực hiện các dự án đầu tư XDCB
14


gắn với vai trò điều tiết, khắc phục thất bại thị trường, giải quyết vấn đề kinh
tế, xã hội cùng với việc tính tốn lợi ích chung, kích thích mở rộng đầu tư tư
nhân và đầu tư nước ngoài. .
Đầu tư XDCB bằng NSNN góp phần nâng cao mức sống của nhân dân.
Mục tiêu cuối cùng của các dự án đầu tư XDCB bằng NSNN là nhằm tạo tiềm
lực sản xuất mới cho nền kinh tế, nhờ đó tạo thêm việc làm mới, tăng thu
nhập cho dân cư, xây dựng các khu vui chơi, giải trí… qua đó nâng cao đời
sống của các thành viên trong xã hội.
Ngoài ra, vai trò của đầu tư XDCB bằng NSNN còn gián tiếp tác động
vào cân bằng kinh tế vĩ mô thông qua kênh tăng, giảm chi tiêu đầu tư của nhà
nước, tác động vào tình trạng cân đối NSNN và cân đối cung cầu trên thị
trường tài chính. Thơng qua huy động vốn đầu tư XDCB Nhà nước tăng cầu

tiền có thể khiến lạm phát, lãi suất tăng lên. Đầu tư XDCB cũng tác động vào
thị trường vật tư, hàng hóa khiến tình trạng khan hiếm đầu vào tăng lên, gây
sức ép vào tỷ lệ lạm phát…
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nước cho cấp địa phương
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nướ của chính quyền cấp thành phố trực thuộc tỉnh.
* Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý là quá trình điều khiển, định hướng hoạt động của một tập hợp
người gắn với việc sử dụng các nguồn nhân lực, tài chính, vật lực, công
nghệ… nhằm đạt được các mục tiêu kỳ vọng.
Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB là quản lý quá trình, tiến trình bỏ
vốn bằng tiền, cơng sức, lao động và cùng với các nguồn lực khác để tạo
tài sản cố định cho nền kinh tế thơng qua các hình thức xây dựng mới, mở
rộng, hiện đại hố hoặc khơi phục các tài sản cố định, giúp các địa phương,
15


×