Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy PHÂN môn kể CHUYỆN lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 22 trang )

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy phân mơn Kể chuyện lớp 2

MỤC LỤC
A- PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm............................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.................................................................3
B - PHẦN NỘI DUNG........................................................................................ 4
I. Cơ sở lí luận................................................................................................4
1. Căn cứ vào mục tiêu của môn học, của cấp học..........................................4
2. Căn cứ vào việc dạy Tiếng Việt theo các quan điểm...................................4
3. Căn cứ vào nội dung và phương pháp dạy môn Tiếng Việt.........................5
4. Căn cứ vào nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện ở lớp 2............................. 5
II. Thực trạng................................................................................................ 6
1. Thuận lợi......................................................................................................6
2. Khó khăn......................................................................................................6
III. Giải pháp tiến hành................................................................................6
1. Nắm vững nội dung chương trình phân mơn Kể chuyện.............................6
2. Giáo viên phải nắm được các biện pháp dạy học chủ yếu áp dụng cho
phân mơn Kể chuyện.................................................................................7
3. Thực hiện đúng quy trình giảng dạy............................................................8
4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy Kể chuyện nhằm đạt hiệu quả
thiết thực....................................................................................................8
4.1. Kiểu bài tập 1: Kể từng đoạn và toàn bộ câu chuyện theo tranh..........9
4.2. Kiểu bài tập 2: Kể theo dàn ý hoặc câu hỏi gợi ý................................12
4.3. Kiểu bài tập 3: Tự tóm tắt nội dung và kể lại từng đoạn truyện..........14
4.4. Kiểu bài tập 4: Kể một đoạn truyện bằng lời của mình......................14
4.5. Kiểu bài tập 5: Kể một chi tiết trong truyện theo tưởng tượng............16
4.6. Kiểu bài tập 6: Phân vai, diễn lại một đoạn hoặc cả câu chuyện.........17


IV. Kết quả.......................................................................................................19
C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 20
1. Kết luận........................................................................................................ 20
2. Khuyến nghị................................................................................................. 20
Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy phân mơn Kể chuyện lớp
2

A-PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất
của trẻ nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục Tiểu học phải đảm bảo cho học sinh nắm vững các kĩ năng nói,
đọc, viết, tính tốn có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội và con
người; có lịng nhân ái, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu q anh chị em; kính
trọng thầy giáo, cơ giáo; lễ phép với người lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè; yêu lao
động; có kỉ luật, có nếp sống văn hóa; có thói quen rèn luyện thân thể và giữ vệ
sinh, yêu q hương đất nước, u hịa bình...
Mục tiêu của mơn Tiếng Việt là hình thành và phát triển các kĩ năng sử
dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi.
Thơng qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của
tư duy. Môn Tiếng Việt cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng
Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn
học của Việt Nam.

Mơn Tiếng Việt cịn bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen
giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách cho
học sinh.
Các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết Tiếng Việt của học sinh được hình thành và
phát triển thông qua các nội dung dạy học như Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện,
Luyện từ và câu, Tập làm văn...... Mỗi nội dung này đều hướng tới rèn luyện cho
học sinh những kĩ năng nhất định để dần dần các em có được năng lực sử dụng
Tiếng Việt tốt nhất phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày và học tập trong nhà trường.
Phân môn Kể chuyện là một nội dung quan trọng trong chương trình Tiếng
Việt Tiểu học nhằm giúp cho các em biết thể hiện lời kể tự nhiên và phối hợp

- 1/20 -


được lời kể với nét mặt, điệu bộ; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với từng
nhân vật, từng nội dung của chuyện.
Trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2, phân mơn Kể chuyện gắn bó chặt chẽ
với phân môn Tập đọc. Nội dung các tiết kể chuyện đều là kể lại các câu chuyện
các em đã học trong các bài tập đọc 2 tiết mở đầu của mỗi tuần.
Nhờ đã được đọc và học kĩ văn bản trong 2 tiết tập đọc, học sinh kể lại câu
chuyện một cách tự tin hơn và có khả năng làm chủ ngơn ngữ của mình hơn.
Khơng chỉ dừng ở việc rèn kĩ năng nói, nghe và đọc mà qua đó vận dụng
vào trong đời sống sao cho có hiệu quả. Đây là một nhiệm vụ khơng thật dễ
dàng, địi hỏi các em phải rèn luyện thường xuyên, đều đặn không chỉ trong các
giờ học trên lớp mà cả ở các giờ ngoại khóa, giờ tự học ở nhà.
Đối với học sinh lớp 2, phân mơn Kể chuyện có vị trí rất quan trọng vì nó là
phân mơn để cho học sinh khi học các phân môn học khác như Tập đọc, Luyện
từ và câu, Tập làm văn,... luyện tập, thực hành.
Với nhiệm vụ quan trọng như vậy, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp tích
lũy của bản thân qua 24 năm cơng tác về phân mơn Kể chuyện. Đó chính là lí do

tơi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy phân mơn Kể chuyện lớp 2”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tổng hợp lại những giải pháp mình đã làm để chọn lọc và đúc kết thành
kinh nghiệm của bản thân.
- Giúp đồng nghiệp tìm ra cách thức tổ chức các tiết học nhẹ nhàng nhưng
đạt hiệu quả cao.
- Giúp học sinh nâng cao tính tích cực, tự giác,tự tin, sáng tạo trong các hoạt
động học tập.
3. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm
- Học sinh lớp 2C.
- Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy phân môn Kể chuyện lớp 2.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp hỏi đáp


- Phương pháp gợi mở
- Phương pháp tưởng tượng
- Phương pháp thi đua
- Phương pháp đối thoại
- Phương pháp khen thưởng
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Lớp 2C.
- Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 9/ 2016, kết thúc tháng 3/ 2017.


B - PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Căn cứ vào mục tiêu của môn học, của cấp học

Tiếng Việt thể hiện mục tiêu giáo dục xuyên suốt của mơn học là hình thành
và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Cung cấp cho học sinh
những kiến thức sơ giản; bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen
giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.
Tiếng Việt cịn có nhiệm vụ hình thành và phát triển 4 kĩ năng (nghe, đọc,
nói, viết); trang bị kiến thức văn học và nhiều kiến thức kĩ năng khác. Học sinh
được hướng dẫn để bước đầu khám phá vẻ đẹp và ý nghĩa các hình tượng văn
học, đặt nền móng cho sự phát triển năng lực cảm thụ văn học và tư tưởng, tình
cảm, nhân cách của các em. Tiếng Việt còn giúp các em tiếp thu kiến thức ở các
bộ môn khoa học khác.
Thông qua các môn học, giúp các em chủ động được ngôn ngữ trong giao
tiếp một cách mạnh dạn, tự tin. Từ đó, các em làm chủ được các kiến thức ngơn
ngữ, văn học, văn hóa, tự nhiên và xã hội bằng chính hoạt động có ý thức của
mình. Vì lẽ đó, ở bậc Tiểu học kĩ năng nghe, nói không chỉ dạy và học ở phân
môn Kể chuyện mà cịn ở tất cả các phân mơn khác của mơn Tiếng Việt và các
môn học khác.
2. Căn cứ vào việc dạy Tiếng Việt theo các quan điểm
a. Quan điểm giao tiếp:
Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, ... nhằm thiết
lập quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác, … giữa các thành viên trong xã hội.
Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, phương tiện thông thường và
quan trọng nhất là ngơn ngữ.
b. Quan điểm tích cực:
Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 biên soạn có nhiệm vụ thể hiện và tạo điều kiện
để thầy và trị thực hiện phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, trong
đó thầy đóng vai trò người tổ chức hoạt động của học sinh; mỗi học sinh đều
được hoạt động, bộc lộ mình và được phát triển.


c. Quan điểm tích hợp

Tích hợp có nghĩa là tổng hợp một tiết học hay một bài tập, nhiều mảng kiến
thức và kĩ năng liên quan với nhau nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết
kiệm thời gian cho người học.
3. Căn cứ vào nội dung và phương pháp dạy môn Tiếng Việt
Nội dung và phương pháp dạy học bao giờ cũng gắn bó với nhau. Mỗi nội
dung địi hỏi một phương pháp thích hợp. Các kĩ năng giao tiếp khơng thể hình
thành và phát triển bằng con đường thụ động. Muốn phát triển những kĩ năng này
học sinh phải được hoạt động trong môi trường giao tiếp dưới sự hướng dẫn của
thầy. Các kiến thức về ngôn ngữ, văn học, văn hóa, tự nhiên và xã hội có thể tiếp
thu qua lời giảng, nhưng học sinh chỉ làm chủ được những kiến thức này khi các
em chiếm lĩnh chúng bằng chính hoạt động có ý thức của mình. Cũng như vậy,
những tư tưởng, tình cảm và nhân cách tốt đẹp chỉ có thể hình thành chắc chắn
thơng qua sự rèn luyện trong thực tế. Đây chính là phương pháp tích cực hóa hoạt
động của người học.
4. Căn cứ vào nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện ở lớp 2
Nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện ở bậc tiểu học nói chung và lớp 2 nói
riêng là:
- Giúp học sinh phát triển các kĩ năng nói và nghe:
+ Phát triển kĩ năng độc thoại.
+ Phát triển kĩ năng đối thoại.
- Củng cố, mở rộng và tích cực hóa vốn từ ngữ, phát triển tư duy hình tượng
và tư duy lơ- gíc cho học sinh, nâng cao sự hiểu biết của các em về đời sống qua
những câu chuyện có nội dung phong phú và phức tạp hơn so với lớp 1.
- Bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp, trau dồi hứng thú đọc và kể chuyện, đem lại
niềm vui tuổi thơ cho học sinh trong hoạt động học tập.
Tương ứng với các nhiệm vụ trên là những loại bài tập cơ bản để giúp học
sinh giải quyết các nhiệm vụ này.


II. Thực trạng

1. Thuận lợi:
- Giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, u nghề, mến trẻ, nhiệt tình cơng tác,
có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao.
- Cơ sở vật chất của trường tương đối đầy đủ và thường xuyên được bổ sung
trang bị thêm.
- Ban giám hiệu luôn quan tâm, tạo điều kiện để chất lượng dạy và học ngày
càng nâng cao.
- Phụ huynh học sinh luôn ủng hộ và phối hợp với nhà trường, giáo viên
trong các hoạt động giáo dục.
- Học sinh đa số ngoan, có nề nếp.
2. Khó khăn:
- Học sinh cịn nhỏ, khả năng tập trung chú ý chưa cao.
- Các câu chuyện trong tiết kể chuyện lớp 2 là những câu chuyện học sinh đã
được học qua bài tập đọc đầu tuần chứ khơng phải là những câu chuyện mới lạ.
Chính điều này làm hạn chế sự hứng thú, hào hứng chờ đợi của học sinh.
- Khi kể chuyện trong nhóm, trước lớp, một số em cịn ngại ngùng, khơng
dám bộc lộ hết khả năng của mình.
- Một số ít phụ huynh do điều kiện gia đình, áp lực cơng việc nên chưa thực
sự quan tâm đến việc học tập của con.
- Một số học sinh ngại học môn Tiếng Việt.
- Đôi lúc việc sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại chưa thường xuyên.
III. Giải pháp tiến hành
1.

Nắm vững nội dung chương trình phân mơn Kể chuyện:
Chuẩn bị vào năm học mới giáo viên cần nghiên cứu sách giáo khoa, sách

giáo viên để nắm chắc chương trình mơn Tiếng Việt, phân mơn Kể chuyện lớp 2.
Mục đích của việc làm này là giúp giáo viên lại một lần nữa nhớ lại mục tiêu của
môn Tiếng Việt bậc Tiểu học, của lớp 2 đặc biệt là của phân môn Kể chuyện.

Nội dung phân môn Kể chuyện lớp 2 bao gồm:
Học kì I

Học kì 2

+ Có cơng mài sắt, có ngày nên kim

+ Chuyện bốn mùa


+ Phần thưởng

+ Ơng Mạnh thắng Thần Gió

+ Bạn của Nai Nhỏ

+ Chim sơn ca và bơng cúc trắng

+ Bím tóc đi sam

+ Một trí khơn hơn trăm trí khơn

+ Chiếc bút mực

+ Bác sĩ Sói

+ Mẩu giấy vụn

+ Quả tim khỉ


+ Người thầy cũ

+ Sơn Tinh, Thủy Tinh

+ Người mẹ hiền

+ Tôm Càng và Cá Con

+ Sáng kiến của bé Hà

+ Kho báu

+ Bà cháu

+ Những quả đào

+ Sự tích cây vú sữa

+ Ai ngoan sẽ được thưởng

+ Bơng hoa Niềm Vui

+ Chiếc rễ đa trịn

+ Câu chuyện bó đũa

+ Chuyện quả bầu

+ Hai anh em


+ Bóp nát quả cam

+ Con chó nhà hàng xóm

+ Người làm đồ chơi

+ Tìm ngọc
ơ

Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 tập hợp một số truyện để học sinh kể thông
qua các kiểu bài tập kể chuyện từ mức độ đơn giản đến khó dần.
Sau khi nắm chắc mục tiêu, nội dung chương trình của phân môn Kể
chuyện, tôi đã rút ra được một số giải pháp cho bản thân về phương pháp, hình
thức tổ chức và cách sử dụng đồ dùng dạy học để đạt hiệu quả nhất như sau:
2. Giáo viên phải nắm được các biện pháp dạy học chủ yếu áp dụng cho
phân môn Kể chuyện
- Sử dụng triệt để tranh minh họa trong sách giáo khoa (hoặc tranh trong
bộ TBDH Kể chuyện lớp 2) để gợi mở, hướng dẫn học sinh kể từng đoạn của
câu chuyện.
- Sử dụng câu hỏi gợi ý hoặc dàn ý để hướng dẫn học sinh kể từng đoạn
của câu chuyện.


- Sử dụng câu hỏi gợi trí tưởng tượng hoặc gợi nhận xét – cảm nghĩ, hướng
dẫn học sinh tập kể bằng lời của mình.
- Hướng dẫn học sinh tập phân vai, dựng lại câu chuyện theo hình thức đối
thoại và dẫn truyện.
3. Thực hiện đúng quy trình giảng dạy
Để hướng dẫn học sinh trong giờ kể chuyện, GV cần thực hiện 2 nội dung sau:
- Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập kể chuyện trong sách giáo khoa

(nếu cần thiết GV hoặc một học sinh có năng lực làm mẫu một phần bài tập)
- Tổ chức học sinh thực hiện yêu cầu của bài tập bằng hình thức thích hợp
(kể theo cặp, kể trong nhóm, kể trước lớp, kể phân vai, dựng lại câu chuyện,....)
tăng dần mức độ u cầu từ dễ đến khó.
Quy trình giảng dạy tiết Kể chuyện:
+ Kiểm tra bài cũ
+ Dạy học bài mới:
- Giới thiệu bài
- Hướng dẫn học sinh kể chuyện
+ Củng cố, dặn dò
4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy Kể chuyện nhằm đạt hiệu quả
thiết thực.
- Yêu cầu tối thiểu học sinh cần đạt là nhớ và kể lại được một đoạn của câu
chuyện đã học trong bài tập đọc đã học. Tuy nhiên tùy theo đối tượng học sinh
mà có thể yêu cầu học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện, kể phân vai bằng giọng
điệu, cảm xúc... của chính học sinh.
- Đối với một số truyện có ít tranh minh họa hoặc có nhiều tranh nhưng
khơng có lời thuyết minh làm chỗ dựa cho học sinh tập kể.
Ví dụ: Bím tóc đi sam, Chuyện quả bầu...
Giáo viên có thể gợi ý để học sinh đặt tên cho tranh hoặc gợi ý học sinh
nêu ý chính của tranh để các em tái hiện lại nội dung.
- Đối với những truyện khơng có tranh.
Ví dụ: Chim sơn ca và bơng cúc trắng, Một trí khơn hơn trăm trí khơn, ...


Giáo viên cần hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi gợi ý hoặc nêu ý
chính cho từng đoạn truyện để học sinh tái hiện nội dung và tập kể chuyện được
dễ dàng.
- Đối với yêu cầu kể sáng tạo, phân vai giáo viên nên cho các em đọc lại
văn bản truyện theo lối phân vai. Sau khi đã nhớ vai, nhớ nội dung truyện cùng

lời thoại của mình, học sinh sẽ tập kể được dễ dàng, có cơ sở để sáng tạo lời
diễn đạt.
Mỗi một kiểu bài, tôi chọn cho mình hình thức giảng dạy khác nhau.
4.1. Kiểu bài tập 1: Kể từng đoạn và toàn bộ câu chuyện theo tranh
Trong sách giáo khoa có các dạng bài kể chuyện theo tranh như sau:
a. Kể theo tranh và câu gợi ý: Đây là hình thức luyện tập dễ nhất vì học
sinh có hai chỗ dựa là hình và lời để kể.
Ví dụ: Dựa vào tranh, kể lại từng đoạn câu chuyện Có cơng mài sắt, có
ngày nên kim.


*Cách tiến hành:
- Với bài tập này trước tiên tôi cho 4 học sinh có khả năng nối tiếp nhau kể 4
đoạn theo nội dung 4 bức tranh và lời gợi ý. Việc làm này giúp cho học
sinh cả lớp nhớ lại nội dung câu chuyện và bước đầu bước cách kể.
- Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh kể theo nhóm. Giáo viên có thể gợi ý
cho học sinh bằng hệ thống câu hỏi như sau:
Tranh 1:
-

Cậu bé đang làm gì?

-

Cậu cịn đang làm gì nữa?

-

Cậu có chăm học khơng?
- Thế cịn viết thì sao? Cậu có chăm viết bài

khơng? Tranh 2:
- Cậu bé nhìn thấy bà cụ đang làm gì?
- Cậu bé hỏi bà cụ điều gì?
- Sau đó, cậu bé nói gì với bà
cụ? Tranh 3:
- Bà cụ giảng giải như thế
nào? Tranh 4:
- Cậu bé làm gì sau khi nghe bà cụ giảng giải?
Với cách gợi mở trên, học sinh đã biết diễn đạt lời kể thành câu, biết dùng

lời văn của mình, lời kể tự nhiên, biết làm điệu bộ hợp lí và một điều quan trọng
đó là học sinh kể đúng nội dung, trình tự câu chuyện.
Đoạn truyện (đoạn 1)

Đoạn kể của học sinh

Ngày xưa có một cậu bé làm việc gì Ngày xưa có một cậu bé làm việc gì
cũng mau chán. Mỗi khi cầm quyển cũng chóng chán. Cứ cầm đến quyển
sách, cậu chỉ đọc vài dòng đã ngáp sách, đọc vài dòng là cậu đã ngáp ngắn
ngắn ngáp dài, rồi bỏ dở. Những lúc tập ngáp dài, rồi gục đầu ngủ lúc nào
viết, cậu cũng chỉ nắn nót được mấy không biết. Lúc tập viết, cậu cũng chỉ
chữ đầu, rồi lại viết nguệch ngoạc,

nắn nót được mấy chữ đầu, rồi lại viết

trông rất xấu.

nguệch
viết ngoạc cho xong chuyện.



b. Kể theo tranh khơng có câu gợi ý.
Ví dụ: Dựa theo tranh, kể lại từng đoạn câu chuyện Chiếc bút mực

c. Sắp xếp lại các tranh đã bị đảo lộn thứ tự cho đúng với nội dung câu
chuyện, sau đó kể lại.
Ví dụ: Xếp lại thứ tự các tranh sau theo đúng nội dung câu chuyện Ông
Mạnh thắng Thần Gió. Kể lại tồn bộ câu chuyện.


*Cách tiến hành: Với dạng bài tập Kể theo tranh khơng có câu gợi ý và Sắp
xếp lại các tranh đã bị đảo lộn thứ tự cho đúng với nội dung câu chuyện, tơi
hướng dẫn học sinh kể lại tồn bộ câu chuyện theo cách độc thoại hoặc phân vai
dựng lại câu chuyện.
- Kể độc thoại: Gọi 1 học sinh kể lại câu chuyện từ đầu đến cuối.
- Phân vai dựng lại câu chuyện: Thường một câu chuyện gồm có vai người
dẫn chuyện và các nhân vật. Lần 1, giáo viên làm người dẫn chuyện, học sinh có
thể nhìn vào sách. Lần 2, học sinh đóng vai khơng nhìn sách.
Với cách làm trên, học sinh đã biết thay đổi giọng kể phù hợp với từng nhân vật,
từng nội dung của chuyện, đảm bảo về nội dung, cách thể hiện và cách diễn đạt.
4.2. Kiểu bài tập 2: Kể theo dàn ý hoặc câu hỏi gợi ý.
Đây là loại bài tập đòi hỏi học sinh nhớ truyện hơn và huy động trí tưởng
tượng nhiều hơn.


Ví dụ1:

1. Kể lại đoạn 1 câu chuyện Phần
thưởng theo gợi ý sau:
- Các việc làm tốt của Na

- Điều băn khoăn của Na

2. Kể đoạn 2.
Gợi ý:
- Các bạn của Na bàn bạc với nhau
- Cô giáo khen sáng kiến của các bạn

3. Kể đoạn 3.
Gợi ý:
- Lời cô giáp nói.
- Niềm vui của Na, của các bạn và của
mẹ
*Cách tiến hành
Dựa vào tranh minh họa, gợi ý dưới mỗi tranh và giáo viên có thể gợi ý
thêm giúp học sinh tái hiện được nội dung của từng đoạn và nội dung của tồn
bộ câu chuyện.
Giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi ý. Cụ thể là:
Đoạn 1:
- Na là một cô bé như thế nào?
- Các bạn trong lớp đối xử thế nào với Na?
- Bức tranh 1 vẽ Na đang làm gì?


- Na cịn làm những việc tốt gì nữa?
- Vì sao Na buồn?
4.3. Kiểu bài tập 3: Tự tóm tắt nội dung và kể lại từng đoạn truyện.
Ví dụ: Bài tập 1:
a. Hãy tóm tắt nội dung mỗi đoạn của câu chuyện Những quả đào bằng một
cụm từ hoặc một câu.
M: Đoạn 1: Chia đào

Đoạn 2: Chuyện của Xuân
b. Dựa vào kết quả bài tập 1, kể lại từng đoạn.
*Cách tiến hành
Dựa vào cách tóm tắt nội dung như sách giáo khoa, giáo viên yêu cầu học
sinh tóm tắt nội dung từng đoạn bằng lời của mình mà khơng bắt buộc học sinh
phải theo như mẫu. Nội dung mỗi đoạn truyện có thể tóm tắt bằng một cụm từ
hoặc một câu.
Cụ thể là:
Đoạn 1: Chia đào / Quà của ông ...
Đoạn 2: Chuyện của Xuân / Xuân làm gì với quả đào?/ Xuân ăn đào như thế
nào?/... Đoạn 3: Chuyện của Vân / Vân ăn đào như thế nào? / Cô bé ngây
thơ. / ...
Đoạn 4: Chuyên của Việt / Việt đã làm gì với của đào? / Tấm lịng nhân hậu./...
4.4. Kiểu bài tập 4: Kể một đoạn truyện bằng lời của mình.
Trước tiên giáo viên giúp học sinh hiểu Kể bằng lời của mình nghĩa là như
thế nào? (Nghĩa là không kể nguyên văn như sách giáo khoa)
*Cách tiến hành
Yêu cầu của bài tập này là không lặp lại nguyên văn từng từ ngữ trong
truyện. Học sinh có thể dùng từ, đặt câu theo cách khác, diễn đạt rõ thêm một
vài ý qua sự tưởng tượng của mình.
Học sinh chỉ có thể kể bằng lời của mình khi các em đã nắm vững câu
chuyện. Do đó, trước hết, GV cần giúp các em nhớ truyện, thuộc truyện thông
qua tranh minh họa hoặc những lời gợi ý.
Trong những giờ kể đầu tiên, GV có thể kể một đoạn hoặc mời một học
sinh có năng lực làm mẫu để cả lớp hiểu: kể bằng lời của mình là kể thoải


mái, tự nhiên, không cố nhớ lại từng câu chữ nội dung truyện đã học trong
tiết tập đọc.
Giáo viên phải tạo bầu khơng khí thân mật, tin cậy, khéo động viên, khuyến

khích để học sinh kể chuyện tự nhiên, thoải mái, kết hợp lời kể với nét mặt, cử
chỉ, giọng điệu, giống như là các em đang kể chuyện cho người thân hay bạn bè.
+ Kể đoạn mở đầu (theo đúng trình tự câu chuyện hoặc thay đổi trình tự
câu chuyện mà vẫn đảm bảo nội dung, ý nghĩa).
+ Kể lại nội dung chính (kết hợp với quan sát tranh, gợi ý của GV).
+ Kể lại đoạn cuối truyện (GV đưa tình huống đặt HS vào nhân vật trong
câu chuyện.
- Ví dụ 1: Kể lại cuộc gặp gỡ giữa Hà và thầy giáo (truyện Bím tóc đi
sam) bằng lời của em.
Đoạn truyện trong SGK

Đoạn kể bằng lời của học sinh

Hà òa khóc. Rồi vừa khóc, em vừa Hà vừa mách tội Tuấn vừa khóc thút
chạy đi mách thầy. Thầy giáo nhìn hai thít. Thầy giáo nhìn hai bím tóc gọn
bím tóc xinh xinh của Hà, vui vẻ nói:

gàng, xinh xắn của Hà, vui vẻ khen

- Đừng khóc, tóc em đẹp lắm!

bím tóc Hà đẹp. Nghe thầy nói thế, Hà

- Thật không ạ?

ngạc nhiên hỏi lại: “Thật thế không ạ?”

- Thật chứ!

Thầy bảo: “Thật chứ!” Thế là Hà hết


Nghe thầy nói thế, Hà nín hẳn....

cả buồn tủi, nín hẳn...

- Ví dụ 2: Kể lại đoạn 1 câu chuyện Sự tích cây vú sữa bằng lời của em.
(Tiếng Việt 2, tập 1/96)
Đoạn truyện trong SGK

Đoạn kể bằng lời của học sinh

Ngày xưa, có một cậu bé ham chơi. Ngày xưa có một cậu bé rất lười biếng
Một lần bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ và ham chơi. Cậu ở cùng mẹ trong một
đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến ngơi nhà nhỏ, có vườn rộng. Mẹ cậu
mẹ ở nhà mỏi mắt chờ mong.

luôn vất vả. Một lần, do mải chơi, cậu
bị mẹ mắng. Giận mẹ, cậu bỏ nhà đi
biền biệt mãi khơng quay về. Người
mẹ thương con cứ mịn mỏi đứng ở
cổng đợi con về.


-Ví dụ 3: Dựa vào tranh, kể lại nội dung chính của câu chuyện Bơng hoa
niềm vui (đoạn 2,3) bằng lời kể của em. (Tiếng Việt 2, tập 1/105).

4.5. Kiểu bài tập 5: Kể một chi tiết trong truyện theo tưởng tượng.
Đây là cách kể đòi hỏi sáng tạo ở mức cao hơn so với kể bằng lời của mình
vì các em phải tưởng tượng cả ý để kể. Tuy nhiên, ở lớp 2, bài tập chỉ yêu cầu
các em tưởng tưởng một chi tiết nhỏ.

*Cách tiến hành:
GV chốt lại nội dung chính của từng đoạn truyện hoặc câu chuyện, gợi mở
để học sinh nói ra được suy nghĩ của mình trên cơ sở hiểu nội dung, ý nghĩa của
câu chuyện theo hướng tích cực.
- Ví dụ 1: Kể lại đoạn cuối của câu chuyện Bông hoa niềm vui (đoạn 4),
trong đó có lời cảm ơn của bố Chi (do em tưởng tượng ra).
Nếu em là bố bạn Chi em sẽ nói như thế nào để cảm ơn cơ giáo?
Đoạn truyện SGK

Đoạn truyện do HS tưởng tượng ra

Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố đến
trường cảm ơn cô giáo. Bố cịn tặng
nhà trường một khóm hoa cúc đại đóa
màu tím đẹp mê hồn.

Chẳng bao lâu, bố Chi khỏi bệnh. Bố
cùng Chi đến trường cảm ơn cô giáo.
Hai bố con mang theo một khóm hoa
cúc đại đóa màu tím rất đẹp. Bố cảm
động nói với cơ: “Cảm ơn cơ đã cho
phép cháu Chi hái những bông hoa quý
trong vườn trường. Nhờ bơng hoa, tơi
đã khỏi bệnh nhanh hơn. Gia đình tơi
xin được tặng nhà trường một khóm
cúc đại đóa”.


- Ví dụ 2: Nói ý nghĩ của hai anh em (truyện Hai anh em) khi gặp nhau trên
cánh đồng. (Tiếng Việt 2, tập 1/120)

Câu chuyện kết thúc khi hai anh em ôm nhau trên cánh đồng. Mỗi người
trong họ có một ý nghĩ. Các em hãy đốn xem mỗi người nghĩ gì?
4.6. Kiểu bài tập 6: Phân vai, diễn lại một đoạn hoặc cả câu chuyện.
Học sinh Tiểu học rất thích đóng kịch, dù đó khơng phải là những vở kịch
có xung đột kịch, có diễn biến phức tạp. Sử dụng hình thức này để rèn kĩ năng
nói, kĩ năng kể cho học sinh, đồng thời giúp các em hiểu sâu hơn tính cách,
tình cảm của nhân vật trong câu chuyện đã học. Phân vai dựng lại câu chuyện
là chia cho mỗi học sinh một vai và diễn lại câu chuyện theo lời của vai đó,
nhân vật đó. Phân vai dựng lại câu chuyện không phải là yêu cầu khó với trẻ. So
với yêu cầu một học sinh phải kể lại tồn bộ câu chuyện thì việc phân cơng mỗi
học sinh nói lời của một nhân vật làm giảm độ khó đi rất nhiều. Ngược lại yêu
cầu này rất phù hợp với học sinh lớp 2 vì đó là một hoạt động thỏa mãn nhu cầu
chơi trị đóng vai hình thành ở trẻ ngay từ trước tuổi đến trường. Trẻ thường rất
hào hứng đóng vai cơ giáo, vai chú lái xe, chú công an, cô bán hàng ... Do vậy
u cầu phân vai dựng chuyện vừa khơng khó, vừa khơng lạ với học sinh lớp 2.
*Cách thực hiện:
Hình thức phân vai dựng lại câu chuyện rèn cho học sinh kĩ năng đối thoại
và kĩ năng hợp tác, phân công, cùng tham gia thực hiện một hoạt động. GV cần
hướng dẫn học sinh đi từ mức độ dễ đến khó:
- Lần 1: GV cùng một nhóm học sinh dựng lại câu chuyện. GV nói lời
người dẫn chuyện (người dẫn chuyện thường phải nói nhiều nhất), mỗi học sinh
nói lời một nhân vật.
- Lần 2: Một nhóm học sinh dựng lại câu chuyện. Mỗi học sinh nói lời một
nhân vật, lời người dẫn chuyện cũng do một học sinh nói.
- Lần 3: Học sinh tự hình thành từng nhóm luyện tập.
- Lần 4: Các nhóm thi phân vai dựng lại câu chuyện trước lớp. Cả lớp bình
chọn những học sinh, những nhóm học sinh kể chuyện hấp dẫn, sinh động nhất.


- Ví dụ: Khi dựng lại câu chuyện Bím tóc đi sam (Tiếng Việt 2 tập 1/31),

sẽ có 1 học sinh nói lời của Hà, 1 học sinh nói lời Tuấn, 1 học sinh nói lời thầy
giáo, 1 học sinh nói lời người dẫn chuyện. Người dẫn chuyện nói cả lời của mấy
bạn gái khen Hà: “Ái chà chà! Bím tóc đẹp q!”
Để cho câu chuyện được dựng lại sơi nổi hơn, giáo viên cho 2-3 học sinh nữ
nói những lời này.
Tóm lại:
Qua thời gian nghiên cứu, tơi đã rút ra được một số giải pháp nêu ở trên và
một số kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học phân
môn Kể chuyện như sau:
- Nghiên cứu đặc trưng phân môn Kể chuyện.
- Giáo viên cần nắm chắc nội dung chương trình, mức độ yêu cầu và mối
liên quan giữa các bài.
- Tự nghiên cứu và tìm hiểu tâm lí học sinh.
- Soạn bài cẩn thận, hiểu đúng dụng ý sách giáo khoa.
- Tạo hứng thú cho học sinh u thích học phân mơn Kể chuyện bằng cách
khởi động đầu tiết học.
- Thường xuyên tổ chức hoạt động nhóm trong mỗi tiết kể chuyện.
- Thực hiện sắm vai phải thường xuyên và tổ chức có khoa học.
- Thực hiện tốt cách tiến hành dạy mỗi kiểu bài.
- Khai thác triệt để kênh hình trong sách giáo khoa.
- Cần có hệ thống câu hỏi gợi mở từ dễ đến khó.
- Luyện kể kết hợp hài hịa giữa cử chỉ, động tác, điệu bộ, ánh mắt.
- Kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan, ứng dụng công nghệ thông tin vào
các bài giảng, tạo hứng thú cho học sinh học tập và nhớ nhanh nội dung bài học.
- Coi trọng và phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học.
- Khen ngợi đúng và kịp thời, khẳng định thành công, tiến bộ của từng học
sinh, nhất là đối với học sinh có ít tiến bộ trong học tập.
- Giáo viên có thể khai thác một cách nhẹ nhàng để học sinh nhớ lại câu
chuyện nếu đang kể bỗng lúng túng vì quên chuyện.



- Nếu kể thiếu chính xác cũng khơng nên ngắt lời thơ bạo, chỉ có thể nhận
xét khi các em đã kể xong.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét lời kể của bạn, tránh chăm chăm
chê bạn nhiều hơn là đi tìm cái đáng học, đáng khen.
- Vận dụng kiến thức phân môn Kể chuyện vào các môn học, trong giao
tiếp... để khắc sâu kiến thức.
IV. Kết quả.
Qua một năm áp dụng những giải pháp rút ra từ bản thân trong q trình dạy
học phân mơn Kể chuyện ở lớp 2C, tôi đã thu được những kết quả sau:
- Bản thân tôi nắm chắc mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp,
hình thức tổ chức tất cả các tiết học của phân môn Kể chuyện. Tôi thấy chủ
động, hứng thú khi dạy phân môn Kể chuyện, đặc biệt tự tin hơn khi tham gia
các tiết dạy chuyên đề, thi giáo viên giỏi cấp Trường, cấp Quận.
- Các tiết học Kể chuyện diễn ra nhẹ nhàng, học sinh tiếp thu bài nhanh,
nhớ lâu. Học sinh thích thú với tiết học hơn, tích cực sưu tầm tư liệu làm cho tiết
học sinh động hơn, cuốn hút được những học sinh có tư tưởng ngại học mơn
Tiếng Việt.
- Kết quả học môn Tiếng Việt nâng lên một cách rõ rệt.
Kết quả cụ thể sau một năm thực hiện giảng dạy môn Tiếng Việt, trong đó
có phân mơn Kể chuyện của lớp tôi như sau:
Thời gian

Sĩ số

HS kể tốt

HS biết kể

HS chưa kể lưu loát


Đầu năm

55

10

20

25

CHK I

55

17

30

8

CHK II

55

23

28

4


Bảng số liệu trên đã phần nào cho thấy kết quả dạy học môn Tiếng Việt nói
chung trong đó có phân mơn Kể chuyện của tôi trong năm học 2016 – 2017 đã
được nâng lên rõ rệt. Kết quả từ giáo viên và học sinh tuy chưa được như mong
muốn nhưng đã thể hiện được sự cố gắng nỗ lực của thầy và trò.


C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy phân môn Kể chuyện lớp 2”
tôi mạnh dạn đưa ra nhằm giúp bản thân giảng dạy ngày một tốt hơn phân môn
Kể chuyện và môn Tiếng Việt.
Qua đây tôi thấy môn Tiếng Việt nói chung, phân mơn Kể chuyện nói
riêng có vai trị quan trọng trong việc rèn cho học sinh kĩ năng nói và nghe,
phát triển kĩ năng đối thoại, củng cố, mở rộng và tích cực hóa vốn từ ngữ,
nâng cao sự hiểu biết về cuộc sống. Các kĩ năng này có liên quan chặt chẽ với
nhau. Qua luyện tập kể chuyện, học sinh được phát triển chủ yếu về kĩ năng
nói (kể từng đoạn câu chuyện bằng lời kể của mình, tập kể theo các vai khác
nhau, kết hợp sử dụng các yếu tố phụ trợ về nét mặt, cử chỉ, điệu bộ...), kĩ
năng nghe (theo dõi câu chuyện do bạn kể để nhận xét, bổ sung...); được củng
cố, mở rộng và tích cực hóa vốn từ ngữ, phát triển tư duy hình tượng và tư
duy lơ- gic, nâng cao sự cảm nhận về hiện thực đời sống phản ánh trong câu
chuyện. Từ đó, học sinh được bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp, được trau
dồi hứng thú đọc truyện và tìm thấy niềm vui trong học tập.
Mỗi giáo viên ý thức được tầm quan trọng đó sẽ là động lực để giúp học
sinh có các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt tốt, mạnh dạn trong giao tiếp và học tập;
có những hiểu biết về xã hội, tự nhiên, con người; có tình u Tiếng Việt, hứng
thú học Tiếng Việt để mở rộng hiểu biết và bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp, để
bước đầu hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa năng
động, tự lập, biết phát huy sở trường, có khả năng tự học.

Trong những năm học tiếp theo, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu về các phân
môn Tập làm văn, Tập đọc, Luyện từ và câu,… để tìm ra những giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt lớp 2.
Một số kinh nghiệm nhỏ tôi xin được chia sẻ cùng đồng nghiệp, rất
mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo để hoàn thiện
sáng kiến của mình góp phần ngày càng nâng cao hiệu quả chất lượng dạy
học phân môn Kể chuyện lớp 2.
2. Khuyến nghị.
- Các cấp lãnh đạo cần tiếp tục quan tâm, tổ chức các chuyên đề các cấp
cho giáo viên rút kinh nghiệm và học tập.
- Bổ sung, trang bị thêm tài liệu cho giáo viên tham khảo.
Hà Nội, ngày ....... tháng ...... năm 2017
Tôi xin cam đoan sáng kiến này do tôi viết, không sao chép của ai.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy phân môn Kể chuyện lớp 2

Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................



×