Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

NỘI DUNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.81 KB, 47 trang )

NỘI DUNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và đối tượng tính giá thành
sản phẩm (GTSP).
1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX).
Là giới hạn bởi các khoản CPSX phát sinh cho nhu cầu hạch toán của DN mà thực
chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí
-Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của DN.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng DN có sự khác nhau điều đó phụ
thuộc vào các đặc điểm sau đây:
+Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sẽ tác động tới nhu cầu thông tin
quản lý.
+Đặc điểm của hoạt động kinh doanh, nghành nghề kinh doanh.
+Tính chất cụ thể của sản phẩm, sản phẩm đơn chiếc hay sản phẩm sản xuất hàng loạt.
+Yêu cầu thông tin về CPSX và GTSP cho công tác quản lý.
+Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán đáp ứng được nhu cầu công việc.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của DN mà đối tượng hạch toán CPSX có thể từng phân
xưởng, từng bộ phận, từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm. Khi xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ
vào địa điểm phát sinh chi phí.
Tác dụng:Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong
việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức ban đầu đến tổ chức tổng hợp
số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm , bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất
định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của
quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế
nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên, cần thiết trong toàn bộ công việc
tính giá thành của kế toán. Phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh loại


sản phẩm của DN sản xuất … để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế
của DN. Bên cạnh đó kế toán cần phải xác định kỳ tính giá thành, đơn vị tính giá thành.
ý nghĩa: Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của DN
giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán, các bảng tính giá và tính giá thành sản phẩm theo
từng đối tượng quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có hiệu quả đáp
ứng yêu cầu quản lý nội bộ DN.
1.3. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm
(GTSP).
+Giống nhau về bản chất đều là sự hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện
bằng tiền mà DN bỏ vào sản xuất.
+Khác nhau về mặt lượng CPSX và GTSP có thể thống nhất hoặc không thống nhất phụ
thuộc vào chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Công thức tính tổng giá thành sản phẩm :
Tổng giá thành sản phẩm
CPSPSXDD kỳ trước chuyển sang
CPSX chi ra trong kỳ
CPSXSP DD chuyển sang kỳ sau
Các khoản giảm chi phí
= + - -
Giá thành đơn vị SP = Tổng giá thành/ số lượng SP sản xuất
1.4. Phân biệt đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành.
Để phân biệt đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng
đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức
tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loại), vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ
chức kinh doanh (cao, thấp) ...
Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất, chúng đều
là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm
tra chi phí giá thành.
Điểm khác nhau: + Xác định đối tượng hạch toán chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí
và chịu chi phí.

+Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
+Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính GTSP mà có
sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp hạch toán CPSX là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử
dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng
hạch toán chi phí. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý
kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
2.Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
2.1.Trình tự hạch toán tập hợp CPSX.
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí và giá
thành sản phẩm. Trường hợp chi phí phát sinh không tập hợp trực tiếp thì kế toán tập hợp
chung sau đó phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
Bước 2: Tiến hành tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá
thành đơn vị lao vụ, như chi phí quản lý phân xưởng.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo
tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng
tồn kho áp dụng trong DN mà nội dung, cách thức hạch toán CPSX có những điểm khác
nhau.
2.2..Phương pháp tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp.
Chi phí cơ bản là những chi phí sản xuất thuộc các yếu tố cơ bản của sản xuất, có mối liên
hệ trực tiếp với sản phẩm sản xuất trong kỳ, chi phí cơ bản của DN bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
-Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí NVLTT”
TK 622 “Chi phí NCTT”

-Phương pháp tập hợp chi phí cơ bản: Đối với chi phí cơ bản việc tập hợp vào các đối
tượng chịu chi phí có thể theo một trong hai phương pháp sau:
+Đối với chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí(từng loại
sản phẩm, từng hoạt động, dịch vụ...) thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi
tiết đó, gọi là phương pháp tập hợp trực tiếp.
Phương pháp này được áp dụng với những chi phí có thể xác định được đối tượng
chịu chi phí ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán hạch toán vào TK
phù hợp theo từng loại và chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
2.3. Phương pháp phân bổ gián tiếp: Đối với chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí (NVL xuất dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều hoạt động,
dịch vụ...) thì vận dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Các chi phí này phát sinh được ghi
chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào TK chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng
chịu chi phí theo các tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Việc phân bổ chi phí này được thực
hiện theo trình tự:
Bước1: Xác định hệ số phân bổ: Hệ số phân bổ (H) = C/T
Trong đó:
C: chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng (T = ∑t
i
).
T
i
: Tổng tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i.
Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho đối tượng i (c
i
): c
i
=t
i
x H

2.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức xác định chi phí cho một đơn vị sản
phẩm căn cứ cụ thể vào quy trình công nghệ và sản phẩm cụ thể.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ SX, tính chất của SP và yêu cầu hạch
toán... của mình các doanh nghiệp thường áp dụng một trong các phương pháp tính giá
thành sản phẩm:
2.4.1.Phương pháp trực tiếp (giản đơn):
Phương pháp này thường áp dụng ở các DN có quy trình sản xuất giản đơn, sản ra ít chủng
loại sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng
tính giá thành cụ thể. Ví dụ các nhà máy điện,nước, khai thác than thường sử dụng phương
pháp này. Theo đó, giá thành sản phẩm được xác định như sau:
CPSX kì
trước chuyển sang
Tổng giá thành sản phẩm
CPSX chi ra trong kì
CPSX chuyển sang kì sau
Các khoản giảm chi phí
= + - -
2.4.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có quy trình sản xuất gồm
nhiều công đoạn nối tiếp nhau. Mỗi công đoạn trong quy trình thực hiện việc sản xuất hoàn
chỉnh một chi tiết sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn (chi tiết
sản phẩm). Giá thành sản phẩm sẽ bằng tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ cho thành
phẩm của các công đoạn chế tạo sản phẩm.
Z
TP
=Z
1
+Z
2

+...+ Z
n
Các doanh nghiệp thường vận dụng phương pháp này đó là công ty sản xuất và lắp ráp
máy, thiết bi cơ khí, ô tô...
2.4.3. Phương pháp hệ số.
Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm hoặc một loại sản phẩm cùng tiêu hao các loại chi phí như nhau, các sản phẩm chỉ
khác nhau về kích, cỡ, trọng lượng... Do vậy chi phí sản xuất thường tập hợp theo nhóm
sản phẩm. Phương pháp này thường vận dụng ở các doanh nghiệp như may, da, bánh
kẹo...
Cách thức tiền hành của phương pháp hệ số như sau:
Bước 1: Xác định tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm bằng phương pháp giản đơn
Bước 2: Quy đổi số lượng sản phẩm từng loại trong nhóm thành sản phẩm tiêu chuẩn theo
hệ số quy định.
=
×
Bước 3: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
=
Bước 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng thứ sản phẩm trong nhóm:
Giá thành đơn vị từng thứ sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn
Hệ số quy đổi của từng thứ sản phẩm
=
×
2.4.4. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà mỗi phân xưởng sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm cách khác nhau. Các chi phí nguyên liệu, nhân
công không thể tính riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp theo nhóm sản phẩm.
Do vậy đối tượng tập hợp chi phí thường là các phân xưởng, đối tượng tính giá thành là
các sản phẩm cụ thể. Căn cứ vào tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành định

mức hoặc kế hoạch đã xây dựng để xác định giá thành từng loại đơn vị sản phẩm. Giá
thành từng loại sản phẩm trong nhóm được xác định như sau:
=
×
Trong đó:
Số lượng sản phẩm
mỗi thứ sản phẩm
trong nhóm
Hệ số quy định cho
từng thứ sản phẩm
Số lượng sản phẩm
quy chuẩn
Tổng giá thành sản phẩm
Tổng số lượng sản phẩm tiêu
chuẩn
Giá thành đơn vị
sản phẩm tiêu chuẩn
Tỷ lệ giá
thành
Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm cùng loại
Giá thành kế hoạch (định
mức) đơn vị sản phẩm từng
loại
Tổng giá thành thực tế của
các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức)
của các loại sản phẩm
=
×

100
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản phẩm hoàn thành
Σ (q
i
X z
i
)
=
=
( )

×
ii
zq
Trong đó: q
i
: Số lượng thành phẩm loại i
z
i
: Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị thành phẩm i
2.4.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thích hợp với các DN sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, mỗi
đơn đặt hàng tương ứng là một hợp đồng kinh tế. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành theo phương pháp này là từng đơn đặt hàng (hợp đồng kinh tế). Đến cuối kỳ
khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng sản phẩm chính là cáckhoản chi phí được tập hợp
theo đơn. Trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì các khoản chi phí tập hợp theo
đơn được coi là chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các DN sửa chữa ôtô, thiết kế,
khảo sát, tư vấn...thường áp dụng phương pháp này để tính giá của sản phẩm.
2.4.6. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các DN có quy trình sản xuất phức

tạp như luyện kim, cơ khí, dệt may...Trong các DN này công nghệ sản xuất được chia ra
thành nhiều công đoạn chế biến nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Thông thường
mỗi phân xưởng đảm nhận một công đoạn chế biến và chế tạo ra một bán thành phẩm. Bán
thành phẩm được sản xuất ra của công đoạn trước được tiếp tục đưa vào chế biến ở công
đoạn tiếp sau, bước cuối cùng chế tạo ra sản phẩm.
Phương pháp tính giá này có hai cách tính như sau:
+Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp này thường áp dụng ở các DN có thể được đem bán ra ngoài bán thành phẩm,
yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ giữa các phân xưởng cao. Trình tự tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành như sau:
Bước 1: Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng phân xưởng, phiếu
này ở phân xưởng cuối cùng chính là phiếu tính giá thành sản phâm.
Bước 2: Tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở từng phân xưởng, tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị bán thành phẩm theo từng phân xưởng.
Tỷ lệ giá thành
Giá thành sản phẩm hoàn thành ở phân xưởng cuối cùng được coi là thành phẩm của toàn
bộ quy trình công nghệ.
Giá thành bán thành phẩm bước 1
Chi phí nguyên, vật liệu chính
Chi phí SX dở dang bước 1
Chi phí chế biến bước1
Các khoản giảm trừ chi phí
= + - -
Giá thành bán thành phẩm bước 2
Giá thành BTP bước 1 chuyển sang
Chi phí SX dở dang bước 2
Chi phí chế biến bước2
Các khoản giảm trừ chi phí
= + - -
Giá thành bán thành phẩm bước n

Giá thành bán thành phẩm bước (n-1) chuyển sang
Chi phí SX dở dang bước 1
Chi phí chế biến bước1
= + -
+ Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp này áp dụng trong các DN không bán BTP ra ngoài hoặc yêu cầu hạch toán
nội bộ kinh tế không cao. Theo phương pháp này ở mỗi phân xưởng chế biến chỉ cần tính
chi phí sản phẩm phân bổ cho thành phẩm và sản phẩm dở dang. Giá thành sản phẩm hoàn
thành ở phân xưởng cuối cùng được tính bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất ở các phân
xưởng trước chuyển cho thành phẩm.
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này như
sau:
Bước 1: Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng.
Bước2: Phân bổ chi phí sản xuất ở từng phân xưởng cho thành phẩm ở bước cuối cùng.
Chi phí vật liệu chính trong TP
Giá trị vật liệu chính xuất dùng
Sốlượng BTP bước1 + Số lượng sản phẩm DD bước 1
Số lượng BTP bước1 trong TP
=
X
CPCB bước i phân bổ cho TP
Tổng chi phí chế biến bước i
Sốlượng BTP bướci + Số lượng SP DD bước i quy đổi
Số lượng BTP bướci trong TP
=
ĩiiX X
Bước 3: Xác định giá thành sản phẩm như sau:
Giá thành TP
CP vật liệu chính trong TP
CP chế biến bước1 phân bổ cho TP

CP chế biến bước2 phân bổ cho TP
= + + +...
2.4.7.Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này thường áp dụng trong các DN sản xuất ổn định, các định mức chi phí
được xây dựng phù hợp với thực tế sản xuất. Do vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá
sản phẩm có nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện mọi chênh lệch chi phí thực tế so với định mức
đã xây dựng, từ đó xác định nguyên nhân và là cơ sở để xây dựng định mức mới.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính như sau:
Giá thành thực tế của SP
Giá thành định mức
Chênh lệch CPSX do thay đổi định mức
Chênh lệch CPSX thoát li định mức
= ± ±
2.4.8.Phương pháp tính giá thành liên hợp.
Phương pháp này thường kết hợp các phương pháp trên để tính giá thành sản phẩm
cho một DN cụ thế. Ví dụ tính giá thành sản phẩm rượu kết hợp các phương pháp như:
phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân bước.
3. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
THƯỜNG XUYÊN.
3.1.Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
CPNVLTT bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...được xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản
phẩm, loại sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch
toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các
đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức
tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm ...
*Chứng từ sử dụng: Sử dụng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các hoá đơn GTGT.
*Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí NVL TT, kế toán sử dụng TK 621 “Chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo
từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng...). Nội dụng sau:
Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Việc hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau
TK152 TK 621 TK154
(1) (4)
TK111,112,141,
331,411,311...
(2) TK152
TK133
(5)
(2’)
(3)
(1) Vật liệu xuất kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
(2) Mua vật liệu không qua kho sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm, thực hiện DV
(2’) Thuế GTGT (nếu có).
(3) NVL dùng cho sản xuất (tính Thuế theo phương pháp trực tiếp)
(4) Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
(5) Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển sang kỳ sau.
3.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
CPNCTT là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản
phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, làm
thêm...). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh
doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.

*Chứng từ: Bảng thanh toán lương, phiếu chi. . .
*Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng
hạch toán chi phí giống như TK 621.
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
TK 334 TK 622 TK 154
(1)
(5)
TK 335
(2)
TK 338
(3)
TK 111,331...
(4)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
(1) Tiền lương, phụ cấp phải trả CNTTSX.
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép CNSX.
(3) Các khoản phải trích theo lương của CNTTSX.
(4) Chi phí nhân công thuê ngoài.
(5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
3.3. Hạch toán chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ).
Khái niệm: Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng có liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán nên chưa thể tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ này mà được phân bổ vào nhiều kỳ tiếp theo.
*Nội dung chi phí trả trước gồm:
- Giá trị CCDC nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần ( từ 2 lần trở lên).
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh ...trả trước.

- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
- Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, điện thoại, vệ sinh, nước...)
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN chờ kết chuyển (với DN có chu kỳ
kinh doanh dài).
- Chi phí mua bảo hiểm TS, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bãi...
- Lãi tiền vay trả trước;
- Chi nghiên cứu, thí nghiệm, phát sinh, sáng chế...(giá trị chưa tính vào tài sản
cố định vô hình)...
*Tài khoản sử dụng: TK 142 “Chi phí trả trước”: Phản ánh các khoản chi phí trả trước thực
tế phát sinh chỉ liên quan đến một năm tài chính cần phải phân bổ.
TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”: Chi phí trả trước dài hạn là những chi phí thực tế đã
phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều niên độ kế toán,
do vậy cần phân bổ cho các niên độ có liên quan.
Nội dung phản ánh của các TK này:
Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ này.
Dư nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí
kinh doanh.
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trước phải phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
trong các năm tài chính có liên quan. Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi phí trả trước đã phát
sinh vào các kỳ hạch toán phải được kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí
và kế hoạch phân bổ chi phí. Trong một năm tài chính, kế toán có thể phân bổ đều cho các
tháng nếu xét thấy cần thiết.
TK 1532, 1533,
111,112,331.... TK 142 TK152, 1562, 627
641,642....
(3)
(1)
TK641, 642 TK 911
(4)

(2)
Sơ đồ: Hạch toán chi phí trả trước ngắn hạn.
(1) Chi phí trả trước thực tế phát sinh.
(2) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quả lý DN.
(3) Phân bổ chi phí trả trước vào các kỳ hạch toán.
(4) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN vào TK xác định kinh doanh.
TK 111,112,
153,331,2413... TK 242 TK 627,641,642...
(2)
(1)
TK152, 111,
138,334...
(3)
Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước dài hạn.
(1) Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh (giá trị CC, DC nhỏ xuất dùng có liên
quan đến nhiều năm tài chính; chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch cần phân
bổ cho nhiều năm tài chính; tiền thuê phương tiện, mặt bằng kinh doanh trả trước
nhiều năm; chi phí đào tạo nhân viên; chi phí nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa
điểm; chi phí quảng cáo...cần phân bổ cho nhiều năm).
(2) Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào các năm tài chính có liên quan.
(3) Giá trị thu hồi hay bồi thường khi báo hỏng, mất, hết hạn sử dụng công cụ nhỏ...
3.4. Hạch toán chi phí phải trả.
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa
phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí
trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước
vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm bảo đảm cho giá thành sản
phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi
phí này phát sinh. Chi phí phải trả trong DN thường gồm:
- Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.

- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
- Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, CCDC...
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp...
*Tài khoản sử dụng: TK 335 “Chi phí phải trả”. Tài khoản này có nội dung phản ánh như
sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí phải trả đã được tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa
phát sinh.
TK 2413 TK 335 TK627
(1) (4)
TK 641
TK 111, 112...
(5)
(2)
TK 642
TK 627,641, 642...
(6)
(3) TK 241
(7)
TK635
(8)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả.
(1) Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch thực tế phát sinh.
(2) Lãi tiền vay dài hạn đến hạn đã trả; tiền thuê phương tiện, mặt bằng kinh doanh đến
hạn trả đã trả; các chi phí phải trả khác thực tế phát sinh.
(3) Kết chuyển khoản chênh lệch giữa chi phí phải trả theo kế hoạch lớn hơn chi phí
phải trả thực tế phát sinh.
(4) Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch tính vào chi phí kinh doanh trong
kỳ( CPSXC, CPBH, CPQLDN, CPXDCB, lãi tiền vay ).

(5) Phần chênh lệch giữa chi phí phải trả thực tế lớn hơn chi phí phải trả kế hoạch được
ghi bổ sung vào chi phí (CPSXC, CPBH, CPQLDN, CPXDCB, lãi tiền vay).
3.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ
thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp...Tuỳ theo mức độ
hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia thành hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể
sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể
sửa chữa được hoặc có thể sữa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết
thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản phẩm
hỏng mà DN dự kiến sẽ sảy ra trong quá trình sản xuất được coi là sản phẩm hỏng trong
định mức, đây là những sản phẩm hỏng được coi là không tránh khỏi trong quá trình sản
xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này ( giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
được và chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được) được coi là chi phí sản
xuất chính phẩm. Sở dĩ phần lớn DN chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng bởi vì họ không
muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này
tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản
phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan hay khách quan.
Thiệt hại của những sản phẩm này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không
được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ,
phải trừ vào thu nhập (sau khi trừ các khoản thu hồi, bồi thường của người phạm lỗi – nếu
có). Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định
mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biệm pháp sử lý. Toàn bộ
giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên TK 1381 (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định
mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm
hỏng sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính.

TK152, 153, 334 TK1381 (SPHNĐM) TK632, 415...
338, 241...
(1) (3)
TK 154,155,157,632 TK1388, 152...
(4)
(2)
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức.
(1) Chi phí sửa chữc.
(2) Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
(3) Giá trị thiệt hại thực về SP hỏng ngoài định mức.
(4) Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường.
**Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên
tai, dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu..), các DN vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy
trì hoạt động như tiền công, lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng...Những khoản
chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản
chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch, dự kiến kế toán theo dõi ở TK 335 – Chi phí phải
trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không
được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên TK 1381 (chi phí thiệt hại về ngừng sản xuất).
Cuối kỳ, sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu có, do bồi thường), giá trị thiệt hại thực tế sẽ
được tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính...
TK 334, 338,152,214... TK 1381 (THNSX) TK 632, 415
(1) (2)
TK1388,111...
(3)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
(1) Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất.
(2) Thiệt hại thực
(3) Giá trị bồi thường thiệt hại.
3.6.Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC).

Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản
xuất khác phát sinh ở phân xưởng sản xuất chính của DN. Ngoài các chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhâncông trực tiếp các chi phí khác phát sinh ở các
phân xưởng được hạch toán vào CPSXC. CPSXC được tập hợp theo từng địa điểm
phát sinh chi phí, theo từng phân xưởng. Một DN nếu có nhiều phân xưởng sản xuất thì
phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng. Cuối tháng
chi phí sản xuất chung đã tập hợp kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản phẩm , công
việc dịch vụ của phân xưởng đó.
Trường hợp phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm , nhiều công việc thì phải tiến
hành phân bổ CPSXC theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ cụ thể của từng khoản CPSXC như sau:
-Chi phí KHTSCĐ: Trong trường hợp không tính riêngđược cho từng đối tượng chịu
chi phí thì phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ CPKHTSCĐ thường dùng là: Giờ
máy chạy thực tế hoặc định mức chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, lượng
nguyên vật liệu sử dụng...
-Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm (thường đo trực tiếp). Trường hợp
phải phân bổ thường dùng các tiêu chuẩn: Định mức chi phí năng lượng hoặc số giờ
máy làm việc thực tế kết hợp với công suất tiêu hao của máy.
-Những chi phí còn lại được tập hợp và phân bổ cho đối tượng chịu chi phí theo
phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền lương công nhân trực
tiếp sản xuất, định mức chi phí, giờ công công nhân sản xuất...
*Chứng từ sử dụng:
- Phiếu yêu cầu cấp vật tư.
- Phiếu xuất kho
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định.
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
- Sec....
*Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí sản xuất chung” để tập hợp các CPSXC phát sinh ở
phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ chi phí SXC cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển vào TK
tổng hợp chi phí sản xuất chung.
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6287: Chi phí bằng tiền khác.
TK334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152..
(1) (6)
TK 152, 153
TK 154
(2) (7)
TK242, 335
TK 632
(3)
(8)
TK 214
(4)
TK 331, 111, 112...
(5) TK1331
(5’)
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
(1) Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho nhân viên phân xưởng.
(2) Chi phí vật liệu, dụng cụ xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng.
(3) Chi phí theo dự toán (Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào CPSXC hoặc trích
trước chi phí phải trả vào chi phí SXC).

(4) Trích KHTSCĐ của phân xưởng.
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
(5’) Chi phí dịch vụ mua ngoài tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
(6) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
(7) Phân bổ hoặc kết chuyển CPSXC cho các đối tượng tính giá.
(8) Kết chuyển CPSXC cố định (không phân bổ) vào giá vốn.
3.7.Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 621, 622, 627. Cuối kỳ kế
toán kết chuyển các chi phí sản xuất về Tk 154 để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
*Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang”, được mở chi tiết theo
từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm,
chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ...của các bộ phận sản xuất-kinh doanh chính,
sản xuất kinh doanh phụ (kể cả vật tư, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến).
Nội dung phản ánh của TK như sau:

×