Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.33 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI ĐIỆN
LỰC BA ĐÌNH - HÀ NỘI.
A) ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH - HÀ NỘI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN:
I) Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình:
1) Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Điện
lực Ba Đình:
Điện lực Ba Đình là một đơn vị trực thuộc Công ty điện lực thành phố Hà
Nội, trước đây được gọi là chi nhánh Điện lực Ba Đình được tách ra từ Đội quản lý
điện Hà Nội năm 1979. Ngày 13 tháng 01 năm 1999, tổng giám đốc tổng công ty
điện lực Việt Nam ra quyết định số 09EVN/HĐQT-TCCB-LĐ thành lập lại Điện
lực Ba Đình hoạt động theo mô hình xí nghiệp.
Điện lực Ba Đình là một xí nghiệp kinh doanh điện năng hạch toán phụ
thuộc công ty Điện lực thành phố Hà Nội nhưng có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, trụ sở đóng tại số 06 phố Hàng Bún, Hà Nội. Điện lực Ba Đình có nhiệm vụ,
quyền hạn do sự phân cấp, uỷ quyền của công ty điện lực thành phố Hà Nội.
2) Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình:
Điện lực Ba Đình có những chức năng, nhiệm vụ sau:
- Quản lý vận hành an toàn liên tục, tin cậy, đảm bảo chất lượng điện năng, phấn
đấu giảm tổn thất điện lưới truyền tải.
- Sửa chữa các thiết bị đường dây và trạm biến áp.
- Phục hồi, cải tạo, xây lắp các công trình điện.
- Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị để xác định chất lượng thiết bị trong quá trình
sửa chữa xây lắp của công ty.
- Tổ chức bán điện và thu tiền đến các hộ dùng điện nhân dân, các cơ quan đơn vị
trên địa bàn quận Ba Đình.
- Thực hiện một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ liên quan đến ngành điện và dịch
vụ phục vụ công tác kinh doanh điện.
1
Nằm trên địa bàn quận Ba Đình nên Điện lực có một vị trí rất quan trọng
trong việc cung ứng điện. Điện lực phải thường xuyên đảm bảo cung cấp điện an


toàn ổn định cho các cơ quan trung ương, các cuộc đón tiếp các nguyên thủ quốc
gia, các hội nghị, hội thảo của Đảng và nhà nước và các tổ chức quốc tế diễn ra trên
địa bàn quận. Trong số các phụ tải cấp điện có một số phụ tải rất quan trọng như:
Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, cơ quan chính phủ, hội trường Ba Đình, các cơ quan
ngoại giao và đại sứ quán...
3) Quy mô, năng lực sản xuất và trình độ quản lý: Điện lực
hiện đang quản lý một khối lượng rất lớn thiết bị gồm các trạm biến áp, đường dây
nổi, cáp ngầm, các trạm Diezen phục vụ chính trị. Biểu số 1: (Số liệu năm
2001)
Thiết bị Đơn vị tính Số lượng
Trạm biến áp Cái 452
Máy biến áp Cái 515
Dung lượng máy biến áp KVA 239 315
Đường dây nổi Km 31 685
Cáp ngầm Km 154.4
Đường dây hạ thế Km 178.98
Năng lực sản xuất lớn như vậy được vận hành bởi một đội ngũ quản lý, kỹ
sư, công nhân lành nghề. Biểu số 2 (Số liệu năm 2001)
Lực lượng lao động (người) Số lượng Tỷ lệ
Tổng số CNVC 383
Trong đó: + Nam CNVC 263 68,7%
+ Nữ CNVC 120 31,3%
Đại học các ngành 39 10,2%
Cán sự và trung cấp 28 7,3%
Công nhân 316 82,5%
Thợ bậc cao (bậc 6, 7) 186 48,6%
2
II) Khái quát đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý của Điện lực Ba Đình:
1) Đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Điện lực Ba Đình:

Chức năng kinh doanh chủ yếu của Điện lực Ba Đình là kinh doanh bán
điện. Điện năng là một dạng hàng hóa đặc biệt với các đặc điểm riêng có là không
nhìn thấy, không sờ thấy, không có hàng tồn kho, sản phẩm dở dang và sản phẩm
dự trữ, khách hàng dùng trước trả tiền sau. Ở Việt Nam, điện năng được nhà nước
bảo hộ và chính phủ quyết định giá cả. Ngoài ra còn phải kể đến tính nguy hiểm
cao độ trong cung ứng và sử dụng điện. Điện năng là một hàng hóa không thể thiếu
trong mọi quá trình kinh tế. Khách hàng của ngành điện vô cùng phong phú, đa
dạng.
Quy trình kinh doanh điện năng được thể hiện qua 3 giai
đoạn sau:
- Giai đoạn phát sinh khách hàng tiêu thụ điện lưới : ở giai đoạn này sau khi nhận
được hồ sơ đề nghị mua điện của khách hàng, Điện lực sẽ tiến hành khảo sát
thực tế nhu cầu và khả năng cung ứng điện cho khách hàng. Sau khi hoàn tất
các thủ tục hành chính cần thiết căn cứ trên hồ sơ xác nhận điều kiện cho việc
mua bán điện đã được hoàn tất đầy đủ, Điện lực sẽ tiến hành ký kết hợp đồng
mua bán điện với khách hàng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất xác định
mối quan hệ mua bán điện giữa hai bên đã phát sinh và sau đó hai bên bắt đầu
thực hiện các hành vi mua và bán điện.
- Giai đoạn quản lý, theo dõi việc thu tiền điện: sau khi ký kết hợp đồng mua bán
điện, Điện lực tiến hành các nghiệp vụ theo dõi việc sử dụng điện của khách
hàng bao gồm : mục đích sử dụng điện, việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật được xác định trong hợp đồng mua bán điện, thực hiện các qui định của
pháp luật, của ngành điện trong cung ứng và sử dụng điện, đảm bảo cung ứng
điện cho khách hàng liên tục, an toàn.... Hàng tháng phải tiến hành ghi lượng
điện năng tiêu thụ của khách hàng làm cơ sở thu tiền điện sau này. Việc quản lý
và ghi chỉ số tiêu thụ phải tuân thủ những qui định chặt chẽ của ngành và phải
đảm bảo các nguyên tắc công khai, khách quan.
3
- Giai đoạn tính toán và thu tiền điện: trên cơ sở điện năng ghi được vào chu kỳ
ghi chỉ số công tơ điện hàng tháng, Điện lực sẽ tiến hành tính toán tiền điện cho

khách hàng. Việc in hóa đơn tiền điện được thực hiện tại Công ty điện lực thành
phố Hà Nội và theo mẫu ban hành của tổng cục thuế. Sau khi đã in hóa đơn,
Điện lực tiến hành thu tiền.
Các giai đoạn nối tiếp nhau hình thành nên một quy trình kinh doanh bán
điện khép kín.
2) Tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý:
Tất cả các phòng ban, đội, tổ chức năng trong Điện lực đều có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Điện lực. Lãnh đạo Điện lực
sẽ điều phối mối quan hệ này sao cho đồng bộ, nhịp nhàng để thực hiện tốt mục
tiêu mà các cấp lãnh đạo đề ra. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình được thiết
kế theo mô hình trực tuyến chức năng.
Giám đốc được giám đốc tổng công ty điện lực Việt Nam bổ nhiệm, điều
hành Điện lực theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của điện lực trước công ty điện lực thành phố Hà Nội, trước pháp luật và trước toàn
thể cán bộ công nhân viên chức của Điện lực. Giám đốc có quyền điều hành lực
lượng lao động trong toàn Điện lực, ra quyết định đề bạt, bãi miễn, điều chuyển
công tác đối với toàn bộ cán bộ và công nhân trong Điện lực.
Phó giám đốc kinh doanh do giám đốc công ty điện lực thành phố Hà Nội
bổ nhiệm, chỉ đạo mọi công việc về công tác kinh doanh bán điện.
Phó giám đốc kỹ thuật do giám đốc công ty điện lực thành phố Hà Nội bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và một số
dịch vụ khác có liên quan, phục vụ cho kinh doanh bán điện.
NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN:
Phòng kỹ thuật - kế hoạch - vật tư: Có chức năng xây dựng kế hoạch về mọi mặt
của toàn Điện lực, điều hành lưới điện, chịu trách nhiệm về công tác an toàn và lập
các dự án cải tạo lưới điện, xác định nguyên nhân và giải quyết các sự cố mất điện,
đảm bảo thiết bị vật tư phục vụ sản xuất; Nghiên cứu, thiết kế và tổ chức thực hiện
các dự án hoàn thiện lưới điện; Đảm bảo an toàn vận hành lưới điện.
4
Phòng kinh doanh: Tổ chức kinh doanh bán điện, thu tiền điện, theo dõi công nợ

khách hàng mua điện, cung cấp các dịch vụ phục vụ cho công tác kinh doanh bán
điện.
Phòng hành chính - tổ chức: Điện lực Ba Đình không có chức năng tuyển nhận lao
động, số lao động bổ sung do Công ty phân về. Do đó phòng hành chính - tổ chức
chỉ quản lý, điều hành lao động theo quyết định của giám đốc; đảm nhận các công
việc về hành chính; Tính lương, thưởng ... cho công nhân viên chức.
Phòng tài chính - kế toán : Do đặc điểm của ngành điện, mặt hàng kinh doanh chủ
yếu là điện thì phòng kinh doanh theo dõi, báo cáo số liệu lên Công ty để công ty
tính lỗ lãi, giá thành 1KWH điện nên phòng tài chính kế toán Điện lực chỉ theo dõi
và hạch toán các hoạt động không phải kinh doanh điện (gọi là sản xuất khác).
Phòng tài chính - kế toán quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn Công ty giao;
phân phối lương, thưởng cho CNVC; báo cáo tài chính đối với cơ quan chủ quản
và cơ quan thuế .
Ban thanh tra bảo vệ : Bảo vệ trụ sở, tài sản trong cơ quan. Kiểm tra, kiểm soát việc
thực hiện các qui định của công ty, của Điện lực đối với mọi bộ phận, cá nhân
trong Điện lực;
Ban điều độ : Thiết kế sơ đồ một sợi, hệ thống lưới điện, dự toán chi phí và nắm
vững toàn bộ hệ thống lưới điện do Điện lực quản lý. Sửa chữa, khắc phục ngay
những sự cố xảy ra trong lưới điện, đóng cắt các đường dây trên không hoặc cáp
ngầm khi có sự cố xảy ra. Cắt nguồn điện có sự cố để sửa chữa, đóng nguồn điện
dự phòng để đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục; theo dõi đồng hồ cao thế,
nắm bắt sản lượng cao thế ở đầu nguồn, phối hợp cùng các phòng ban khác theo
dõi tổn thất toàn Điện lực.
Đội vận hành : Quản lý và vận hành đường dây trung thế, máy biến áp và các thiết
bị đang vận hành trên lưới điện; Quản lý toàn bộ chìa khoá của các trạm biến áp,
xây dựng các biện pháp đảm bảo an toàn cho các thiết bị cũng như toàn bộ trạm
biến áp do Điện lực quản lý; Giám sát kỹ thuật trực tiếp các đơn vị thi công khi các
đơn vị này thi công các công trình điện mà Điện lực quản lý.
Đội đại tu : Thực hiện đại tu và sửa chữa lưới điện theo kế hoạch, hỗ trợ khắc phục
sự cố.

5
Đội diezel: Vận hành các trạm diezel phục vụ chính trị, các trạm phát điện dùng
cho khi mất điện lưới, đảm bảo cung cấp điện liên tục, an toàn cho các cơ quan của
Đảng và chính phủ. Đây là một đội chỉ riêng ở Điện lực Ba Đình.
Tổ thí nghiệm : Thí nghiệm các thiết bị điện trên lưới như thí nghiệm máy biến áp,
aptômát, đo tiếp địa, tìm điểm hỏng sự cố cáp ngầm...
Đội quản lý khách hàng : Quản lý, lắp đặt thiết bị và cung cấp dịch vụ cho khách
hàng thuộc khối cơ quan, ghi chỉ số, đưa thông báo thu tiền, đôn đốc thu hồi nợ.
Tổ kiểm tra điện: Kiểm tra, phát hiện khách hàng vi phạm hợp đồng điện, lấy cắp
điện. Tính và truy thu tiền điện tổn thất do vi phạm của khách hàng.
Tổ áp giá: Kiểm tra, phát hiện khách hàng sử dụng điện sai mục đích. Tính và truy
thu tiền điện chênh lệch do áp giá sai.
Tổ lắp đặt công tơ: Thi công khách hàng mua điện mới gồm cả hệ thống đường
dây, bảng ván, cầu chì... và không bao gồm công tơ.
Tổ treo tháo công tơ : Lắp đặt, treo tháo công tơ các loại của khách hàng cũ và mới,
thay công tơ định kỳ hoặc thay đột xuất của khách hàng cũ.
Đội quản lý điện phường : Quản lý hệ thống đo đếm và hệ thống lưới điện trong
từng phường, ghi chữ theo dõi sản lượng khách hàng, thu tiền điện tư gia hàng
tháng; sửa chữa cải tạo theo các dự án nhỏ; sửa chữa, khắc phục sự cố, đảm bảo an
toàn cho thiết bị của khách hàng tư gia.
Mô hình tổ chức Điện lực Ba Đình năm 2001 được thể hiện trong Sơ đồ 18
3) Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ:
Điện lực Ba Đình nhận điện năng do Công ty mua để kinh doanh. Đặc điểm
của lao động ngành điện là nguy hiểm, nặng nhọc nên công nhân điện phải tuân
theo một qui trình công tác nghiêm ngặt, hàng năm phải thi sát hạch an toàn. Công
ty đã xây dựng các qui trình ghi chỉ sổ, qui trình vận hành, qui trình ký kết hợp
đồng bán điện, qui trình kinh doanh bán điện ... được áp dụng thống nhất trong toàn
công ty. Kỹ sư của các đơn vị trong toàn công ty hàng năm phải qua kỳ thi sát
hạch, các công nhân khi lên bậc lương phải thi về sự nắm bắt và vận dụng các qui
trình trên.

Khối hệ thống sản xuất của Điện lực Ba Đình gồm: (Sơ đồ 18)
- 6 tổ quản lý điện phường.
6
- 6 phòng ban chức năng.
- 2 trạm Điezen.
- 1 đội quản lý vận hành lưới điện.
- 13 tổ phụ trợ.
7
III) Tổ chức công tác kế toán tại Điện lực Ba Đình:
1) Bộ máy kế toán và kế toán phần hành:
Với chức năng là một bộ phận nghiệp vụ quan trọng của doanh nghiệp,
phòng kế toán tài chính Điện lực Ba Đình vừa là đơn vị tham mưu và chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của giám đốc Điện lực lại vừa hoạt động theo sự chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát về mặt nghiệp vụ của phòng kế toán tài chính Công ty điện lực thành phố
Hà Nội.
Kế toán trưởng : Được giám đốc công ty điện lực thành phố Hà Nội bổ nhiệm, đồng
thời là kế toán tổng hợp, có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công tác
kế toán do nhân viên kế toán thực hiện; Tham gia với các bộ phận liên quan, lập
quyết toán tài chính cho các công trình được duyệt quyết toán, tham gia ký kết các
hợp đồng kinh tế; Hàng kỳ tổng kết và báo cáo tài chính lên Công ty và giám đốc
Điện lực. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc Điện lực và giám đốc
Công ty.
Kế toán tài sản cố định : Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm
tài sản cố định tại Điện lực trên cơ sở sổ thẻ kế toán chi tiết, lập bảng phân bổ khấu
hao, định kỳ làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất. Tại Điện lực không sử dụng
TK 212, 213.
Cuối mỗi tháng, quí, kế toán phải báo cáo theo các biểu sau:
Bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ.
Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
Kế toán tiền lương, BHXH:

Biểu tính lương do phòng hành chính tổ chức lập, kế toán lương kiểm tra
tính chính xác của bảng lương và thanh toán lương cho CNV.
Căn cứ bảng lương của các phòng ban, đội, tổ, kế toán lập bảng phân bổ tiền
lương, tính bảo hiểm xã hội, tiền thưởng..., tập hợp chi phí tiền lương và phân bổ
cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm xã hội được tính theo qui định
của nhà nước. Từ bảng phân bổ số 1 ghi bảng kê số 5. Cuối tháng căn cứ bảng kê
số 5 ghi vào nhật ký chứng từ số 7, từ đó ghi vào sổ cái tài khoản 334,338. Nhật ký
chứng từ số 7 ghi có tài khoản 334, 338, 335, ...
8
Kế toán ngân hàng : Cập nhật số liệu thanh toán qua ngân hàng hàng ngày, hoàn tất
các thủ tục thanh toán qua ngân hàng.
Tài khoản sử dụng cho phần hành kế toán này gồm:
- TK 11211: Ngân hàng chuyên chi (Dùng cho các hoạt động không phải kinh
doanh điện)
- TK 11212: Ngân hàng chuyên thu (Tiền điện)
Các giấy báo có khách hàng thanh toán tiền điện được phôtô chuyển cho
phòng kinh doanh theo dõi xoá nợ khách hàng. Định kỳ, kế toán ngân hàng tập hợp
số thu tiền điện để chuyển về tài khoản công ty.
Kế toán căn cứ các giấy báo nợ, báo có vào bảng kê số 2 và NKCT số 2.
Cuối tháng khóa sổ NKCT số 2, xác định tổng số phát sinh bên có TK 112 đối ứng
nợ các tài khoản liên quan và lấy tổng cộng của NKCT số 2 để ghi sổ cái; lấy số
cộng ghi nợ TK112, ghi có các TK trên bảng kê số 2 vào sổ cái TK112, từ đó tính
ra số tiền còn gửi tại ngân hàng chuyển sang tháng sau.
Kế toán vật tư: Cập nhật hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, nguyên vật
liệu; đối chiếu, kiểm tra sổ sách với thủ kho; Lập bảng phân bổ phục vụ cho kế
toán tổng hợp chi phí và tính giá thành.
Vì sử dụng nhiều loại vật tư, mật độ nhập xuất cao nên vật liệu tại Điện lực
Ba Đình được hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Từ
01/01/2001 áp dụng thống nhất một phương pháp tính giá vật liệu thực tế xuất
dùng trong toàn Công ty là lấy giá tồn đầu kỳ (phương pháp bình quân đầu kỳ dự

trữ)
Hạch toán vật liệu tổng hợp và các tài sản lưu động khác thì theo đúng trình
tự qui định của chế độ kế toán. Hiện nay, tại Điện lực Ba Đình, khâu kế toán tổng
hợp vật liệu được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán công nợ : Với khách hàng mua điện thì dùng trước, trả tiền sau. Công ty qui
định công nợ khách hàng mua điện do phòng kinh doanh theo dõi. Phòng kế toán
chỉ theo dõi công nợ khách hàng phát sinh từ sản xuất khác. Đặc điểm của sản xuất
khác này là khách hàng trả tiền trước, điện lực cung cấp sản phẩm và dịch vụ sau.
Thông thường khách hàng trả tiền trước theo dự toán phòng kỹ thuật lập. Sau khi
9
thi công các công trình hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng nếu khách hàng còn
thừa tiền thì trả lại cho khách hàng.
Kế toán vào sổ chi tiết theo dõi công nợ của khách hàng theo từng hoạt động
sản xuất khác (như xây lắp điện, khảo sát thiết kế, lắp đặt công tơ, bao thầu...), cuối
tháng vào bảng kê số 11 và sổ cái.
Kế toán công nợ còn theo dõi khoản phải trả người bán. Các khoản chi phí
phát sinh hàng tháng như tiền điện thoại, tiền nước... điện lực thanh toán theo hình
thức uỷ nhiệm thu; các khoản phải trả khác như tiền mua vật liệu, đồ dùng, công cụ
dụng cụ... thường được thanh toán bằng séc. Các khoản phải thanh toán với người
bán được theo dõi chi tiết, cuối tháng vào NKCT số 5 và sổ cái.
Kế toán doanh thu: Kế toán theo dõi số thu tiền điện, báo số liệu về Công ty. Tại
Điện lực chỉ hạch toán doanh thu của sản xuất khác. Kế toán vào sổ chi tiết doanh
thu của từng hoạt động sản xuất khác. Cuối tháng lên NKCT số 8 và vào sổ cái
TK511.
Kế toán giá thành : Tại điện lực Ba Đình chỉ tính giá thành sản xuất khác. Giá thành
tính theo phương pháp trực tiếp. Kế toán tập hợp các yếu tố giá thành theo từng
công trình, vào bảng tính giá thành. Cuối tháng vào nhật ký, bảng kê. Cuối tháng
lập báo cáo tiêu thụ tổng hợp, tính lãi lỗ từng công trình.
Kế toán theo dõi thuế : Căn cứ vào các hóa đơn mua vào và hóa đơn bán ra, kế toán
lập báo cáo "Thuế giá trị gia tăng" theo các mẫu:

Mẫu 01/GTGT: Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Mẫu 02/GTGT: Bản kê hóa đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. (Sản xuất khác)
Mẫu 03/GTGT: Bản kê hóa đơn chứng từ dịch vụ mua vào. (Sản xuất khác)
Báo cáo thuế GTGT nộp về công ty chậm nhất ngày 8 hàng tháng để công ty
nộp cục thuế Hà Nội ngày 10 hàng tháng.
Thủ quĩ : Quản lý tiền mặt tại Điện lực, trên cơ sở chứng từ thu, chi, kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp để thanh toán, cuối ngày vào sổ quĩ, tính ra số tiền tồn quĩ cuối
ngày.
Kế toán quĩ : Trên cơ sở chứng từ thu, chi vào bảng kê số 1 và NKCT số 1. Từ số
tổng cộng trên NKCT số 1 và bảng kê số 1 vào sổ cái tài khoản tiền mặt.
10
Kế toán tổng hợp: Phần hành kế toán tổng hợp do kế toán trưởng thực hiện. Kế
toán trưởng kiểm tra độ chính xác của các số liệu trên các NKCT và các bảng kê do
các kế toán viên tính toán bằng cách so sánh giữa các chỉ tiêu ở sổ cái với bảng
tổng hợp chi tiết. Trên cơ sở đó, kế toán trưởng lên báo cáo tổng hợp, các báo cáo
kế toán...
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện trong Sơ Đồ 19
2) Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu:
Điện lực Ba Đình là một đơn vị phụ thuộc nhưng có qui mô tương đối lớn,
do đó khối lượng công tác kế toán rất lớn. Theo qui định của Công ty, Điện lực sử
dụng hệ thống chứng từ thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Ngoài ra Công ty có qui định những chứng từ riêng phù hợp đặc điểm quản lý của
ngành được sự chấp thuận của bộ tài chính.
Điện lực sử dụng đủ 5 loại chứng từ do bộ tài chính qui định.
1. Chứng từ kế toán về tiền mặt:
2. Chứng từ về hàng tồn kho:
3. Chứng từ bán hàng:
4. Chứng từ về lao động tiền lương:
5. Chứng từ về tài sản cố định:
Các chứng từ được sử dụng trong kế toán phải đầy đủ 8 yếu tố gồm tên gọi,

ngày tháng năm lập, số hiệu, địa chỉ đơn vị cá nhân nhận, nội dung nghiệp vụ, số
lượng và giá trị, chữ ký người lập, người kiểm soát, người phê duyệt.
Chứng từ phải lập đủ số liên qui định, ghi chép rõ ràng đầy đủ, không tẩy
xóa, gạch bỏ phần trống, không xé rời, không ký khống.
Chứng từ kế toán tại Điện lực được luân chuyển theo đúng trình tự qui định.
3) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở Điện
lực.
Điện lực sử dụng đủ 9 loại tài khoản kế toán và 2 tài khoản ngoài bảng là TK
005 và TK 009.
Một số tài khoản tại Điện lực không mở:
- TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính.
11
- TK 213: Tài sản cố định vô hình.
- TK 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn.
- TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
- TK 244: Ký cược, ký quĩ dài hạn.
- TK 311: Vay ngắn hạn.
- TK 341: Vay dài hạn.
- TK 344: Nhận ký cược, ký quĩ dài hạn.
- TK 413: Chênh lệch tỷ giá.
- TK 441: Nguồn vốn xây dựng cơ bản.
- TK 461: Nguồn kinh phí sự nghiệp.
- TK 446: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Công ty điện lực thành phố Hà Nội là một Công ty lớn, bao gồm nhiều đơn
vị trực thuộc, nhiều phần việc nên các tài khoản được chi tiết hoá để tiện cho việc
theo dõi các đơn vị và các phần công việc khác nhau.
Tài khoản tại Điện lực được phân thành các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4.
4) Tổ chức hình thức sổ kế toán:
Công ty điện lực thành phố Hà Nội là một đơn vị lớn, các nghiệp vụ phát
sinh nhiều kể cả ở các đơn vị trực thuộc nên Công ty đã chọn ghi sổ theo hình thức

nhật ký chứng từ để áp dụng trong toàn Công ty. Đội ngũ kế toán viên có trình độ
đủ đáp ứng yêu cầu của hình thức ghi sổ này. Ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng
từ giảm bới đáng kể khối lượng công việc ghi chép.
Khâu hạch toán tổng hợp tại Điện lực Ba Đình được thực hiện theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Trình tự ghi sổ kế toán tại Điện lực Ba Đình tuân theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 20: Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
12
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
5) Tổ chức hệ thống báo cáo:
Theo qui định của Công ty, Điện lực phải nộp các báo cáo kế toán về Công
ty. Các báo cáo bao gồm:
Biểu số 4

biểu
Tên mẫu biểu
Điện lực báo cáo
tháng quí năm
Bảng cân đối kế toán x
Báo cáo kết quả kinh doanh x x
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ x x
Thuyết minh BC tài chính x x
BC chi phí SXKD điện x
BC các khoản Công ty cấp x
BC các khoản phải nộp cty x
Bảng TH thuế và các khoản phải nộp NN x
Bảng TH trích KHTSCĐ x x
Bảng TH tăng giảm TSCĐ x x x
Bảng TH các c.trình thuộc nguồn vốn SCL x x

13
Bảng

Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký chứng
từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp kết quả K.D x x
Báo cáo thu chi các quĩ x x
BC thu chi quĩ ĐTPT x x
Bảng tổng hợp CPSXKD điện theo yếu tố x x
Bảng tổng hợp CPSXKD khác theo yếu tố x x
BC giá thành các ctrình khách hàng x
BC kết quả SXKD x
B) TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI
ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH - HÀ NỘI:
I) Đặc điểm vật liệu:
Vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành sản phẩm của quá trình sản
xuất. Ở ngành điện nói chung và ở Điện lực Ba Đình nói riêng thì vật liệu có vai trò
cực kỳ quan trọng và do đó công tác kế toán vật liệu luôn được quan tâm chú ý và
thực hiện như ở các đơn vị hạch toán độc lập khác.
Đặc điểm của vật liệu:
Ngành điện có những qui trình công nghệ riêng biệt nên vật liệu của Điện
lực Ba Đình cũng có đặc điểm riêng.
Vật liệu chủ yếu là những vật liệu chuyên ngành như công tơ, áp tô mát, cáp,
dây điện, dầu máy biến thế, dầu cách điện, hòm công tơ....

Vật liệu sau khi thi công thì phần lớn sẽ ở ngoài trời, nếu chất lượng không
được đảm bảo thì sẽ gây nên tai nạn, do đó chất lượng vật liệu là đối tượng đang
được quan tâm hàng đầu của ngành điện.
II) Phân loại nguyên liệu, vật liệu:
Vật liệu dùng cho công tác xây dựng các công trình điện, thi công sửa chữa
các đường dây, phục vụ vận hành và kinh doanh bán điện an toàn liên tục... được
phân loại theo sổ danh điểm vật liệu từ trên Công ty và thực hiện thống nhất trong
toàn Công ty. Hiện nay tại công ty vật liệu được phân thành 5 nhóm chính:
 Nhóm 1: Vật liệu chính (TK 15221) - Bao gồm các loại vật tư chủ yếu để xây
dựng các công trình điện, thi công sửa chữa các đường dây, công trình điện.
14
Nhóm này chi tiết thành 385 loại vật liệu chính như cáp, dây, cầu dao, xà, đầu
cốt, đầu cáp, cột, máy biến áp, dao cách ly.....
 Nhóm 2: Nhiên liệu (TK 15218) - Bao gồm các loại dầu, mỡ, dầu cách điện, dầu
máy biến thế, nhựa cách điện, xăng... Nhóm này chi tiết thành 16 loại vật liệu.
 Nhóm 3: Vật liệu phụ (TK 15222) - Bao gồm các loại aptômát, TI, TU... Nhóm
này chi tiết thành 41 loại vật liệu phụ.
 Nhóm 4: Công tơ (TK 15231) - Bao gồm các loại công tơ đo đếm điện 1 pha, 3
pha, hữu công, vô công, điện tử...... Nhóm này chi tiết thành 41 loại vật liệu
khác nhau.
 Nhóm 5: Vật liệu thu hồi (TK 1525) - Bao gồm các loại vật liệu đã cũ, thu hồi
khi xây dựng mới, cải tạo các công trình điện.
III) Tính giá vật liệu:
Vật liệu mà Điện lực Ba Đình sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh được hình thành từ hai nguồn chính: Công ty điện lực thành phố Hà Nội cấp
và Điện lực Ba Đình tự mua.
 Giá đầu vào của vật liệu: giá đầu vào của vật liệu được tính theo giá thực tế.
- Với vật liệu do Công ty cấp: Giá vật liệu là giá thực tế ghi trên phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ của Công ty.
- Đối với vật liệu mua ngoài: Giá vật liệu nhập kho là giá ghi trên hóa đơn chưa

có thuế GTGT và các chi phí khác như vận chuyển, bốc dỡ, bến bãi chưa có
thuế GTGT.
 Giá xuất kho vật liệu: Điện lực Ba Đình đang sử dụng phương pháp tính giá
bình quân đầu kỳ dự trữ để tính giá vật liệu xuất kho.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
Giá thực tế
vật liệu xuất
dùng
=
Số lượng vật
liệu xuất
dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Tại Điện lực Ba Đình, việc áp dụng máy tính trong thực hành kế toán đã
được thực hiện tương đối hoàn chỉnh. Vật liệu nhập, xuất trong kỳ được nhập vào
15

×