Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tình hình thực tế tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Công trình giao thông 208

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.39 KB, 36 trang )

Chơng II
tình hình thực tế tổ chức kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng
ở công ty công trình giao thông 208
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty công trình giao
thông 208
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty công trình giao thông 208 là doanh nghiệp Nhà nớc hạng I, hạch toán
độc lập, trực thuộc Tổng Công ty công trình Giao thông IV- Bộ Giao thông Vận tải.
Trụ ở chính: 26 B- Vân Hồ 2- quận Hai Bà Trng- Hà Nội
Điện thoại: 04.9760315
Fax: 8217556
Tiền thân của công ty là trạm quản lý quốc lộ Hà Nội, thuộc Sở Giao thông Hà
Nội, đợc thành lập năm 1965. Nhiệm vụ chính của trạm là đảm bảo giao thông thông
suốt tất cả các cửa ngõ vào thủ đô Hà Nội.
Năm 1971, Công ty Công trình Giao thông 208 trực thuộc cục quản lý đờng
bộ Việt Nam và đổi tên là xí nghiệp Quản lý Sửa chữa giao thông Trung Ương 208.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp là đảm bảo giao thông thông suốt khu vực Hà Nội và ứng
cứu đảm bảo giao thông trên phạm vi toàn quốc khi có lệnh điều động. Ngoài ra, Xí
nghiệp còn đợc Bộ Quốc phòng giao cho quản lý một số lợng lớn máy móc, thiết bị,
phao phà... sẵn sàng ứng cứu khi có chiến tranh xảy ra, bên cạnh đó là duy tu bảo d-
ỡng 125 km quốc lộ I từ Hà Nội đến Dốc Xây - Thanh Hoá.
Năm 1992, Xí nghiệp đổi tên thành: Phân khu quản lý đờng bộ 208, nhiệm vụ
là bảo dỡng các thiết bị phao phà, ứng cứu đảm bảo giao thông trên toàn quốc khi có
lệnh, tiến hành xây dựng các công trình cơ bản nhỏ, đại tu sửa chữa các cầu đờng bộ,
rải thảm bê tông asphalts, sửa chữa và làm mới một số cầu đờng ở các tỉnh phía bắc,
xây dựng các công trình dân dụng.
Tháng 7 năm 1992, Phân khu quản lý đờng bộ 208 tách làm đôi thành lập:
Phân khu quản lý đờng bộ 234, trực thuộc Cục quản lý đờng bộ 2 và công ty sữa
chữa công trình giao thông 208 trực thuộc Cục quản lý đờng bộ Việt Nam, có đăng kí
kinh doanh số 2233 do Bộ Giao thông vận tải cấp ngày 19/8/1994.


Từ năm 1995 đến nay, công ty đổi tên thành Công ty Công trình Giao thông
208, trực thuộc Tổng Công ty Công trình Giao thông 4 theo:
- Thông báo 132/TB ngày 29/4/1993 của Thủ tớng Chính phủ
- Quyết định thành lập số 1103/ QĐ - TCCB ngày 6/3/1993 của Bộ Giao thông
Vận tải
- Đăng kí kinh doanh số 108842 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội
- Giấy phép hành nghề số 173 BXD/ CSX do Bộ Xây dựng cấp ngày 11/8/1998
Từ đó đến nay, nhiệm vụ của công ty là đại tu làm mới, nâng cấp và mở rộng
đờng bộ, xây dựng cầu bê tông cốt thép sản xuất và rải thảm asphalt, lắp ráp cầu
phao khi xảy ra bão.
Phạm vi hoạt động của công ty trên toàn quốc và mở rộng ra nớc ngoài thông
qua đấu thầu dự án.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hình thức sở hữu vốn: Vốn Nhà nớc
- Hình thức hoạt động: Hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trờng, tự chủ về tài chính và tuân thủ pháp luật hiện hành của
Việt Nam.
- Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng cơ bản
+ Xây dựng các công trình giao thông vận tải: đờng, cầu, cống, công trình dân
dụng.
+ Đại tu sửa chữa lớn nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông nh cầu, đờng
bộ, nền mặt đờng, san nền, đắp nền móng công trình, cống cảng...
+ Sản xuất và thi công mặt đờng asphalt với các loại thiết bị chuyên dụng.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng đá, cát, sỏi.
+ Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
- Sản phẩm chủ yếu:
+ Xây dựng mới và đại tu các loại đờng chủ yếu từ 20 đến 25 km
+ Thảm mặt đờng asphalt từ 50 đến 60 km
+ Đào đắp nền đờng từ 1000.000 đến 1.500.000 m3.

Hàng năm công ty có thể thực hiện đợc giá trị sản lợng từ 80 đến 100 tỷ.
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
- Quy trình công nghệ của sản phẩm chủ yếu của công ty:
Hiện nay công ty có 3 quy trình công nghệ chính là làm đờng nới, vá đờng và
rải thảm bê tông asphalt. Có thể khái quát quy trình công nghệ của công ty qua 3 sơ
đồ sau:
+ Dây chuyền làm đờng mới:
Đào khuôn đờng trồng đá hộc rải đá 4x6 lu rèn
rải đá 1x2 tới nhũ tơng 2 lớp.
+ Dây chuyền vá sửa đờng:
Vệ sinh mặt đờng quốc sửa chỗ vá
rải đá 2x4 lu rèn rải đá 1x2 tới nhũ tơng 2 lớp.
+ Dây chuyền rải thảm bê tông đờng asphalt:
Vệ sinh mặt đờng bổ lỗ chân chim t ới nhũ dính
bám rải nhựa bê tông asphalt lu bánh lốp
Lu nặng 10 tấn đập mép đờng
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty công trình giao thông 208 là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động với
đầy đủ t cách pháp nhân, đợc phép mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Hà Nội và Ngân hàng Công thơng 2 - Hai Bà Trng- Hà Nội.
Công ty công trình giao thông 208 là một bộ phận trung tâm, đứng đầu và chỉ
đạo hoạt động của các phòng ban và 12 đơn vị thành viên cấp dới (các đội và tổ trực
thuộc). Đồng thời công ty cũng là ngời chịu trách nhiệm trớc cơ quan chủ quản, cơ
quan nhà nớc cũng nh các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của công ty. Với t cách
pháp nhân của mình công ty có thể đứng ra vay vốn, thay mặt các đội sản xuất đứng
ra kí các hợp đồng cũng nh tham gia đấu thầu tìm việc làm cho đơn vị. Trên cơ sở các
hợp đồng kinh tế, công ty tiến hành giao khoán và điều hành sản xuất cho các đơn vị
thành viên.
Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty công trình giao thông 208:
Công ty


Đội
281

Đội
282
§éi
283
§éi
284
§éi 285
§éi
Phó Viªn
§éi
CT
I
§éi
CT
II
§éi
CT
III
§éi
CT
IV
§éi
CT
V
§éi
CT

VI
Tæ söa
ch÷a

Kế hoạch sản xuất của công ty mang tính pháp lệnh, bao gồm các nội dung:
nhiệm vụ công trình, khối lợng công việc, khối lợng sản phẩm, tiến độ hoàn thành
bàn giao, giá trị sản lợngvà kinh phí cho từng công trình chia theo giai đoạn hoàn
thành. Mọi hợp đồng kinh tế với các chủ đầu t, các cơ quan trong và ngoài ngành đều
do giám đốc trực tiếp kí kết không uỷ quyền cho các đơn vị thành viên.
Khi giao việc làm cho các đơn vị thành viên công ty công trình giao thông 208
có các hình thức khoán sau đây: khoán gọn công trình, khoán theo dự toán, khoán
nhân công thiết bị.
2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Đvt: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng Doanh thu
75.358.560.761 68.867.488.567 102.784.226.073
Tổng lãi (lỗ)
1.378.124.926 1.158.709.401 1.247.806.023
Nộp NSNN
857.365.910 913.958.601 752.263.198
Thu nhập bình quân
đầu ngời / tháng
1.086.766 1.000.781 1.357.736
(Số liệu dợc tập hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2002, 2003, 2004)
3. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
- Đặc điểm bộ máy quản lý :
Công ty công trình Giao thông 208 là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động với
đầy đủ t cách pháp nhân. Mô hình tổ chức bộ máy sản xuất, bộ máy quản lý của công
ty theo hình thức trực tuyến chức năng: từ công ty đến đội sản xuất, tổ sản xuất đến

ngời lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng.
- Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận :
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công
ty, là đại diện pháp nhân của công ty trớc pháp luật, đại diện cho quyền lợi của công
nhân viên toàn công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
toàn công ty.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc. Phó giám đốc công ty có nhiệm vụ
chỉ đạo, điều hành trực tiếp mọi công việc mà giám đốc giao cho.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu phù hợp với sản xuất kinh
doanh, gồm 4 phòng ban.
Phòng I: Phòng tổ chức hành chính. Phòng này có nhiệm vụ tổ chức bộ máy
sản xuất bộ máy quảnlý nhân sự, quản lý lao động, quản lý về hành chính, văn th lu
trữ, tiếp khách , quảng cáo...
Phòng II: Phòng kế hoạch. Phòng này có nhiệm vụ tổng hợp, lập trình kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra kĩ thuật thiết bị an toàn, sáng kiến cai tiến kĩ
thuật sửa chữa, cải tạo...
Phòng III: Phòng kĩ thuật vật t, có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ về mặt kĩ thuật,
quản lý vật t tới từng đội sản xuất.
Phòng IV: Phòng tài chính kế toán, có nhiệm vụ quản lý tài sản, tài chính của
công ty, tổ chức hạch toán kế toán, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn công ty.
Ngoài các phòng ban còn có các tổ độ công trình, ở mỗi tổ đội công trình có
giám đốc hoặc đội trởng và các nhân viên kinh tế kĩ thuật. Phụ trách tổ sản xuất là
các tổ trởng.
Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất nh trên tạo điều kiện cho công ty quản
lý chặt chẽ về mặt kĩ thuật tới từng đội công trình, đội sản xuất, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi để công ty có thể kí hợp đồng làm khoán tới từng đội công trình, đội
sản xuất.



Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty công trình giao thông 208:

Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng kĩ thuật, vật t
Phòng Tài chính kế toán

đội CT
I
đội CT
Phòng tổ chức
hành chính
II
đội CT
V
đội CT
III
đội CT
VI
đội
284
đội
Phú
Viên
Tổ đội
Sửa 281
Chữa
đội
282

4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty công trình giao thông 208
a) Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ
công tác hạch toán, tổng hợp, kiểm tra lập báo cáo và tính giá thành sản phẩm đều đ-
ợc thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Tuy nhiên, mỗi xí nghiệp sản xuất, các tổ
đội công trình đều có các kế toán đội làm công tác tập hợp chứng từ, chi phí ban đầu,
phân loại từng chi phí gửi về phòng kế toán.
Tại các công trình, tổ, đội sản xuất công việc hạch toán kế toán là ghi chép,
lập chứng từ ban đầu theo nhu cầu và tiến độ công trình để xin tạm ứng vốn của công
ty, tổ chức chi tiêu và tập hợp đầy đủ các chứng từ. Khi công trình bàn giao thì tiến
đội
285
đội
283
đội
282
Phòng tổ chức
hành chính
hành quyết toán với kế toán công ty.tại phòng kế toán công ty sau khi nhận đợc cá
chứng từ ban đầu kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tiến hành tập hợp
chi phí tính giá thành sản phẩm và vào sổ kế toán khác.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Công trình Giao thông 208:



+ Trởng phòng tài chính kế toán: điều hành trên cơ sở giao nhiệm vụ cho từng
kế toán viên.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thu, chi, định khoản vào các loại sổ
sách có liên quan.
+ Kế toán tiền lơng: theo dõi các khoản thanh toán tiền lơng đối với cán bộ

công nhân viên toàn công ty.
+ Kế toán TSCĐ + Thuế + Kế toán quỹ: theo dõi, giám sát, kiểm soát việc
mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị vật t và tính khấu hao tài sản cố định, thanh lý
tài sản cố định để phân bổ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó theo
dõi các khoản thuế và quỹ của công ty.
Trởng phòng
Kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng
hợp,
công nợ
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
tiền lơng
Kế toán
TSCĐ,
thuế,
quỹ
+ Kế toán ngân hàng: theo dõi các khoản vay ngắn hạn, dài hạn ở ngân hàng.
+ Kế toán tổng hợp công nợ: theo dõi và hoàn thành các công đoạn của phần
hạch toán. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ của công ty.
+ Thủ quỹ: Thanh toán các chứng từ thu chi sau khi đợc kế toán trởng và giám
đốc duyệt, bảo quản tiền mặt của công ty.
b) Hình thức sổ kế toán tại doanh nghiệp:

Công ty Công trình Giao thông 208 áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chứng
từ.
- Các sổ kế toán gồm:
+ Nhật kí chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ cái
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
- Trình tự ghi sổ nh sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật kí chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các Nhật kí chứng từ đợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì
hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết. Cuối tháng phải
chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật kí chứng từ.
Đối với các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân
bổ sau đó lấy số liệu kết quả của Bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật kí
chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật kí chứng từ, kiểm tra đối chiếu
số liệu trên các Nhật kí chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có
liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật kí chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đợc ghi
trực tiếp vào các sổ và thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật kí chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập Báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ Cái
Bảng kê
Nhật kí chứng từ

Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
c) Các nội dung khác:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/2004, kết thúc ngày 31/12/2004.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phơng pháp kế toán TSCĐ:
+ TSCĐ của doanh nghiệp đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ
kế và giá trị còn lại.
+ Phơng pháp khấu hao áp dụng và các trờng hợp khấu hao đặc biệt: khấu hao
TSCĐ tính theo phơng pháp đờng thẳng, tỷ lệ khấu hao năm đợc tính phù hợp với QĐ
số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 do Bộ Tài chính ban hành.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Đánh giá theo giá thực tế mua.
+ Phơng pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kì: kiểm tra thực tế qua kiểm
kê cuối năm sau đó báo cáo bằng văn bản.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: kiểm kê định kì
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng: doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp hạch toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập
dự phòng: cha có.
II. Tình hình thực tế tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở công ty công trình Giao thông 208
1. Tình hình chung về quản lý lao động
Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to
lớn. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa ngời lao động, t liệu lao động, môi trờng lao
động sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao cho

doanh nghiệp. Thấy đợc tầm quan trọng của công tác quản lý lao động công ty đã
ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao
hơn.
Để thấy rõ điều này ta đi xem xét tình hình lao động của công ty trong mấy
năm gần đây.

×