Hệ thống Ngân sách Nhà nớc và phân cấp quản lý Ngân sách
Nhà nớc.
I. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trờng.
1. Bản chất của NSNN.
Trong tiến trình lịch sử, NSNN với t cách là một phạm trù kinh tế đã ra đời và
tồn tại từ lâu. Là một công cụ Tài chính quan trọng của Nhà nớc, NSNN xuất hiện
dựa trên cơ sở hai tiền đề khách quan là tiền đề Nhà nớc và tiền đề kinh tế hàng
hoá- tiền tệ.
Trong lịch sử loài ngời, Nhà nớc xuất hiện là kết quả của cuộc đấu tranh giai
cấp trong xã hội. Nhà nớc ra đời tất yếu kéo theo nhu cầu tập trung nguồn lực tài
chính vào trong tay Nhà nớc để làm phơng tiện vật chất trang trải cho các chi phí
nuôi sống bộ máy Nhà nớc và thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của Nhà n-
ớc. Bằng quyền lực của mình, Nhà nớc tham gia vào quá trình phân phối tổng sản
phẩm xã hội. Trong điều kiện kinh tế hàng hoá- tiền tệ, các hình thức tiền tệ trong
phân phối nh: thuế bằng tiền, vay nợđợc Nhà nớc sử dụng để tạo lập quỹ tền tệ
riêng có: NSNN. Nh vậy, NSNN là ngân sách của Nhà nớc, hay Nhà nớc là chủ
thể của ngân sách đó.
NSNN là khái niệm quen thuộc theo nghĩa rộng mà bất kỳ ngời dân nào cũng
biết đợc, song lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN:
Theo quan điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng
tiền của Nhà nớc trong một giai đoạn nhất định.
Một cách hiểu tơng tự, ngời Pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán
mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của Nhà nớc trong một năm.
Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu hiện bên ngoài của
NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nớc và NSNN.
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nớc. Tại Việt nam,
định nghĩa về NSNN đợc nêu rõ trong luật NSNN (20/3/1996): NSNN là toàn bộ
các khoản thu và chi của Nhà nớc trong dự toán đã đợc cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc.(Điều1- luật NSNN).
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo lập) và chi tiêu (sử
dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nớc, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là
các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dới
hình thức giá trị và một bên là Nhà nớc. Đó chính là bản chất kinh tế của NSNN.
Đứng sau các hoạt động thu, chi là mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc và các chủ
thể kinh tế, xã hội. Nói cách khác, NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nớc với các chủ thể trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, thông qua việc tạo lập,
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nớc, chuyển dịch một bộ phận thu nhập
bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của Nhà nớc và Nhà nớc chuyển dịch
thu nhập đó đến các chủ thể đợc thực hiện để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nớc.
2. Vai trò của Ngân sách Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
2.1. Đặc điểm của cơ chế kinh tế thị trờng.
Mọi hệ thống kinh tế đều đợc tổ chức theo cách này hay cách khác để huy
động tối đa các nguồn lực của xã hội và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đó nhằm
sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu của xã hiội. Việc sản xuất
ra những loại hàng hoá gì, đợc tiến hành theo phơng pháp nào là tốt nhất, việc
phân phối hàng hoá đợc sản xuất ra đáp ứng tốt cho nhu cầu của xã hội, đó là vấn
đề cơ bản của tổ chức kinh tế, xã hội. Lực lợng nào quyết định những vấn đề cơ
bản đó? Trong nền kinh tế mà ngời ta gọi là Kinh tế chỉ huy, các vấn đề cơ bản đó
đợc cơ quan của Nhà nớc quyết định. Còn trong nền kinh tế mà vấn đề cơ bản của
nó do thị trờng quyết định đợc gọi là Kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế hàng hoá có một loạt những quy luật kinh tế vốn có của nó
hoạt động nh: quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lu
thông tiền tệvà lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vân động đó. Các quy luật
biểu hiện sự tác động của mình thông qua thị trờng. Nhờ sự vân động của hệ
thống giá cả thị trờng mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối lợng và cơ cấu của
sản xuất với khối lợng và cơ cấu nhu cầu của xã hội.
Có thể hiểu cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết kinh tế hàng hoá do sự tác
động của các quy luật kinh tế, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức
kinh tế là sản xuất cái gì, nh thế nào và cho ai. Cơ chế thi trờng bao gồm các nhân
tố cơ bản là cung cầu và giả cả thị trờng. Thực tế khó đánh giá đầy đủ u điểm và
khuyết tật của cơ chế thị trờng. Nhìn chung nó có các u điểm cơ bản sau:
* Cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế và tạo đIều
kiện thuận lợi cho sự hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế phát triển
năng động, phát huy đợc các nguồn lực của xã hội vào phát triển kinh tế.
* Cạnh tranh buộc nhà sản xuất phải hao phí lao động cá biệt đến mức thấp
nhất có thể đợc bằng cách áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, nhờ
đó mà thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lợng và số lợng hàng hoá.
* Sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự thích ứng tự phát giữa khối l-
ợng và cơ câú sản xuất với khối lợng và cơ cấu nhu cầu xã hội, nhờ đó có thể thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và sản xuất về hàng ngàn, hàng vạn loại sản
phẩm khác nhau.
* Trong cơ chế thị trờng tồn tại sự đa dạng của các thị trờng. Bên cạnh thị
trờng hàng hoá đã xuất hiện từ lâu là các thị trờng về vốn, lao động phục vụ cho
sản xuất kết hợp với hệ thống giá cả linh hoạt vận động theo quan hệ cung cầu của
hàng hoá, dịch vụ.
Lịch sử phát triển của sản xuất xã hội dã chứng minh rằng cơ chế thị trờng là
cơ chế điều tiết nền kinh tế hàng hoá đạt hiệu quả kinh tế cao. Song, cơ chế thị tr-
ờng không phải là hiện thân của sự hoàn hảo mà chứa đựng trong nó nhều trục
trặc.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp lá tối đa hoá lợi nhuận. Ngành
nào, lĩnh vực nào có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp sẽ đổ
xô vào sản xuất mặt hàng, lĩnh vực đó. Từ đó dẫn đến sự phát triển mất cân đối
giữa các khu vực,các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Hơn nữa, vì lợi nhuận, các doanh nghiệp sẵn sàng lạm dụng tài nguyên, gây
ô nhiễm môi trờng sống của con ngời mà xã hội phải gánh chịu, do đó, hiệu quả
kinh tế, xã hội không đợc đảm bảo.
Có những mục tiêu xã hội mà dù cơ chế thị trờng hoạt động tốt cũng không
thể đạt đợc. Sự tác động của cơ chế thị trờng dẫn đến sự phân hoá giàu, nghèo,
tác động xấu đến đạo đức và tình ngời.
Với một loạt các khuyết tật trên, ngày nay, trên thực tế không tồn tại cơ chế thị
trờng thuần tuý, mà thờng có sự can thiệp của Nhà nớc, khi đó nền kinh tế gọi là
Nền kinh tế hỗn hợp.
2.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nớc trong cơ chế thị trờng.
Tất cả những khiếm khuyết của cơ chế thị trờng đòi hỏi có sự can thiệp của
Nhà nớc là tất yếu, là một nhu cầu khách quan nhằm khôi phục lai những cân đối
và mở đờng cho sức sản xuất phát triển.
Trong cơ chế điều chỉnh của Nhà nớc, bên trong kết cấu của nó, ngoài việc tổ
chức một cách khoa học, thì những công cụ tài chính, tiền tệ, kế hoạch, luật pháp
đợc coi là những công cụ điều chỉnh cơ bản và quan trọng.
NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nớc đIều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế, xã hội. Mục tiêu của NSNN không phải để Nhà nớc đạt đợc lợi nhuận nh
các doanh nghiệp và cũng không phải để bảo vệ vị trí của mình trớc các đối thủ
cạnh tranh trên thị trờng. NSNN ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nớc
còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trờng thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động.
NSNN đợc sử dụng nh là công cụ tác động vào cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo
cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh doanh. Trớc xu
thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, thông qua
quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách u đãi, đầu t vào các lĩnh
vực mà t nhân không muốn đầu t vì hiệu quả đầu t thấp; hoặc qua các chính sách
thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ của t nhân có khả năng
thao túng trên thị trờng; đồng thời, áp dụng mức thuế suất u đãi đối với những
hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối,
công bằng trong nền kinh tế.
Giá cả trên thị trờng biến động dựa vào quy luật cung cầu của hàng hoá, dịch
vụ. NSNN cũng đợc sử dụng nh là công cụ đảm bảo sự ổn định giá cả của thị tr-
ờng. Chẳng hạn, khi Chính phủ muốn bảo hộ cho những ngời có thu nhập thấp,
Chính phủ sẽ đặt giá trần là mức giá cao nhất mà ngời bán đợc phép đa ra và mức
này thờng là thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trờng, khi đó tất yếu sẽ dẫn đến
sự thiếu hụt trên thị trờng. để duy trì hiệu lực của giá trần thì Chính phủ lại tiếp
tục can thiệp bằng cách cung phần thiếu của hàng hoá, lợng hàng hoá này đợc lấy
từ quỹ dự trữ của Nhà nớc thuộc NSNN, tức là trong khoản chi ngân sách phải có
khoản dự phòng này. Trái lại khi Chính phủ muốn bảo hộ cho ngời sản xuất, muốn
hàng hoà của một ngành nào đó đợc khuyến khích thì sẽ đặt giá sàn là mức giá
thầp nhất mà ngời bán đợc phép đa ra và mức này thờng lớn hơn giá cân bằng trên
thị trờng. Điều này sẽ dẫn đến sự d thừa hàng hoá trên thị trờng và khi đó là sự
can thiệp của Chính phủ bằng cách mua hết lợng hàng thừa. Khoản tiền sử dụng
để thanh toán cho ngời bán cũng là từ NSNN.
Một vai trò đợc coi là không kém phần quan trọng của NSNN là giải quyết các
vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi trờngChẳng hạn trớc vấn đề công bằng xã
hội. Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội văn minh và ổn định, Chính
phủ thờng sử dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để thiết lập lai sự công
bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân c khác nhau bằng cách trợ
cấp thu nhập cho những ngời có thu nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu nhập.
Một cách khác, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến thu
nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản thân.
theo đánh giá thì đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc
dân; nói cách khác, nó làm cho một số ngời dân giàu lên mà không ai nghèo đi;
hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất cao đối với ngời có thu
nhập cao và ngợc lại.
Nh vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ
cấu và quản lý NSNN nh thế nào để phát huy đợc vai trò của nó.
II. Hệ thống ngân sách nhà nớc