Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng Kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.21 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

- 1 -


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG </b>
<b>KHOA KINH TẾ </b>


<b>BÀI GI</b>

<b>ẢNG</b>

<b> MÔN:</b>

<b> </b>



<b>KIỂM TỐN </b>


<i><b>(Dùng cho đào tạo tín chỉ) </b></i>



<i>Lưu hành nội bộ - Năm 2015 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- 2 -


<b>Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TỐN</b>



Kiểm tốn lần đầu xuất hiện vào thế kỷ thứ III trước Công nguyên và ngày
càng phát triển. Ngày nay, kiểm toán đã trở thành hoạt động quan trọng trong quản


lý nói chung và quản trị doanh nghiệp nói riêng. Cùng với sự phát triển không


ngừng của nền kinh tế, xu hướng hội nhập và sự biến động phức tạp của mơi trường


kinh doanh, kiểm tốn trởthành phương sách quản lý hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, kiểm tốn khơng những đáp ứng được u cầu quản trị nội bộ, mà còn đáp
ứng yêu cầu của Nhà nước và người sử dụng thông tin thơng tin Báo cáo tài chính
bên ngồi. Chương 1 giúp người học có cái nhìn tổng quát về kiểm toán, chương


này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về kiểm toán như khái niệm


kiểm toán, chức năng của kiểm toán, ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế, các



cách phân loại kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, tiêu chuẩn, trách nhiệm và quyền


lợi của kiểm toán viên.


<b>1.1 Khái niệm kiểm tốn </b>


<b>1.1.1 Q trình hình thành và phát triển của kiểm tốn </b>


<i><b>1.1.1.1 L</b><b>ịch sử h</b><b>ình thành và phát tri</b><b>ển của kiểm tốn tr</b><b>ên th</b><b>ế giới</b></i>


Q trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của con người ln địi
hỏi phải có hoạt động quản lý. Có thể hiểu quản lý là quá trình định hướng và tổ


chức thực hiện các hướng đã định trên cơ sở những nguồn lực nhằm đạt hiệu quả


cao nhất. Trong quá trình quản lý, kiểm tra là một việc khơng thể thiếu để giúp cho


q trình quản lý được thực hiện tốt.


Trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người luôn tồn tại


hoạt động tài chính, nó gắn liền với mọi hoạt động không phân biệt mục tiêu (Kinh
doanh hay sự nghiệp công cộng), không phân biệt lĩnh vực (Sản xuất hay dịch vụ),


không phân biệt sở hữu (Nhà nước hay tư nhân) và đây là hoạt động đòi hỏi sự kiểm


tra ở mức độ cao nhất.


Nhu cầu kiểm tra hoạt động tài chính trước hết được thực hiện bởi kế tốn tài


chính: Đó là hệ thống thơng tin và kiểm tra tình hình tài sản bằng các phương pháp


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- 3 -


đặc điểm cơ bản của kế toán là gắn chặt hai chức năng thông tin và chức năng kiểm


tra khơng chỉ trên chu trình kế tốn mà ngay trên từng yếu tố của chu trình đó.


Tuy nhiên, khơng phải lúc nào hoạt động tự kiểm tra của kế toán cũng đáp
ứng được yêu cầu của quản lý. Có thời kỳ địi hỏi phải có sự kiểm tra ngồi kế tốn


do sự kiểm tra của kế tốn đã bộc lộ những điểm yếu so với yêu cầu quản lý và từ
đó mầm mống của kiểm tốn, bước đầu có thể hiểu là kiểmtra độc lập về kế toán đã
xuất hiện.


Kiểm tra độc lập đã xuất hiện trước hết là ở La Mã, Pháp và Anh.


Ở La Mã, vào thế kỷ thứ III trước công nguyên, các nhà cầm quyền đã tuyển


dụng những quan chức có chun mơn và độc lập kiểm tra các báo cáo của người


quản lý về tình hình tài sản của họ và đưa ra ý kiến chấp nhận hoặc yêu cầu sửa đổi


báo cáo này.


Ở Pháp, vua Charlemagne (768 – 814) cũng theo tiền lệ của La Mã đã tuyển


các quan chức cao cấp phụ trách giám sát công việc quản lý, đặc biệt là các nghiệp


vụ tài chính của các quan chức địa phương và trình bày kết quả lại với Hoàng đế



hoặc các vị cận thần.


Ở Anh, theo văn kiện của Nghị viện, vua Edouard đệ nhất cho các Nam tước


quyền tuyển dụng kiểm toán viên (Auditors). Bản thân vua cũng đối chiếu lại các tài
khoản thuộc di chúc của cố Hoàng hậu Elonor của Ngài.


Đặc biệt từ thế kỷ XVI trở đi, với sự xuất hiện của kế toán kép đã khiến
phương pháp tự kiểm tra của kế tốn ngày càng hồn thiện hơn, đã đáp ứng đủ yêu
cầu quản lý và an toàn tài sản thời bấy giờ. Tiếp đó, từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XX,
các phương pháp kế toán và kỹ thuật thông tin phát triển đến mức tinh xảo đã đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu quản lý.


<i><b>1.1.1.2 Quá trình phát tri</b><b>ển của hoạt động kiểm tốn ở nước ta</b></i>


Ở Việt Nam, kiểm tốn nói chung cũng như kiểm tra kế tốn nói riêng cũng
đã được quan tâm ngay từ thời kỳ bắt đầu xây dựng đất nước. Trong cơ chế kế


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- 4 -


hợp với cơ chế này. Kiểm tra của Nhà Nước chủ yếu được thực hiện thông qua xét
duyệt hoàn thành kế hoạch, xét duyệt quyết toán và thanh tra theo vụ việc.


Khi chuyển sang quản lý kinh tếtheo cơ chế kinh tế thị trường,cơ chế duyệt


quyết tốn tỏ ra khơng cịn phù hợp nữa. Trước hết đối tượng quan tâm đến thông


tin tài chính khơng chỉ có Nhà Nước mà cịn có các chủ doanh nghiệp, thành viên
hội đồng quản trị, nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp,...Tuy từ nhiều góc độ khác


nhau nhưng tất cả các đối tượng này đều có nguyện vọng chunglà được sử dụng các
thơng tin có độ tin cậy cao, chính xác và trung thực. Vì vậy, cần phải có một tổ chức
độc lập, khách quan tiến hành kiểm tra các thông tin này để đáp ứng yêu cầu của


nhiều đối tuợng sử dụng thơng tin, đó chính là tổ chức kiểm toán.


<b>1.1.2 Khái niệm kiểm toán </b>


Trên thực tế có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, mỗi một
người, mỗi một tổ chức lại có quan điểm khác nhau về kiểm toán và ở mỗi thời
điểm khác nhau người ta có những quan điểm khác nhau về kiểm toán. Theo quan
điểm hiện đại là khái niệm do Uỷ ban về các khái niệm kiểm toán đưa ra:


<i>“Kiểm tốn là q trình có tính hệ thống nhằm thu thập và đánh giá bằng </i>
<i>chứng các thông tin về hoạt động kinh tế và các sự kiện được kiểm tra, để xác định </i>
<i>về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập và </i>
<i>báo cáo kết quả cho những người quan tâm. Q trình kiểm tốn phải được thực </i>
<i>hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.” </i>


* Các thuật ngữ trong định nghĩa nêu trên được hiểu như sau:


<i>Thơng tin được kiểm tra</i> có thể là Báo cáo tài chính của các Doanh nghiệp,
quyết toán ngân sách của các cơ quan nhà nước... kết quả kiểm toán sẽ giúp cho
người sử dụng đánh giá độ tin cậy của các thông tin này.


<i>Các chuẩn mực được thiết lập</i> là cơ sở để đánh giá các thông tin được kiểm
tra, chúng thay đổi tuỳ theo thông tin được kiểm tra.


<i>Bằng chứng kiểm toán</i> là các thông tin để chứng minh cho ý kiến nhận xét



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- 5 -


<i>Báo cáo kiểm tốn</i> là văn bản trình bày ý kiến của kiểm tốn viên về sự phù
hợp giữa thơng tin được kiểm tra và chuẩn mực đã được thiết lập. Nội dung và hình
thức báo cáo phụ thuộc vào mục đích của từng loại kiểm tốn.


<i>Kiểm tốn viên phải có đủ năng lực và độc lập:</i> Năng lực của kiểm toán viên
là trình độ nghiệp vụ được hình thành qua đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm, giúp cho


kiểm tốn viên có khả năng xét đốn cơng việc trong từng trường hợp cụ thể. Còn
sự độc lập với đơn vị được kiểm toán là yêu cầu cần thiết để duy trì sự khách quan


của kiểm tốn viên và tạo được sự tin cậy của người sử dụng kết quả kiểm toán.


<b>1.1.3 Bản chất của kiểm toán </b>


Kiểm toán là hoạt động độc lập, chức năng cơ bản của kiểm toán là xác
minh, thuyết phục để tạo niềm tin cho những người quan tâm vào những kết luận


kiểm toán cho dù những kết luậnnày hướng vào mục tiêu cụ thể khác nhau như tính


trung thực của thơng tin, tính quy tắc trong việc thực hiện nghiệp vụ, tính hiệu quả


hay tính hiệu năng của hoạt động. Qua xác minh kiểm tốn viên bày tỏ ý kiến của


mình về những lĩnh vực tương ứng, chức năng này quyết định sự tồn tại của hoạt
động kiểm toán.


Với bản chất và chức năng trên, kiểm toán phải thực hiện mọi hoạt động,



kiểm tra, kiểm soát những vấn đề có liên quan đến thực trạng tài chính kể cả thực


trạng tài sản.


<b>1.2 Chức năng của kiểm toán </b>
<b>1.2.1 Chức năng xác minh</b>


Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu và tính
pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bản khai tài chính.


Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của hoạt động kiểm tốn. Bản thân chức năng này khơng ngừng phát triển và


được thể hiện khác nhau tuỳ đối tượng cụ thể của kiểm tốn là bản khai tài chính
hay nghiệp vụ kinh tế cụ thể hoặc toàn bộ tài liệu kế tốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- 6 -


- Tính trung thực của các con số.


- Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính.


Ngày nay theo chuẩn mực của kiểm tốn tài chính, chức năng xác minh này
khơng chỉ cịn biểu hiện bằng chữ “chứng thực” nữa mà chuyển hoá thành “Báo cáo
kiểm tốn” với các loại ý kiến thích ứng với từng tình huống khác nhau.


Đối với các thông tin đã được lượng hố thì thơng thường việc xác minh
được thực hiệntrước hết qua hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả cuối cùng sau khi


đã xác minh được điều chỉnh trực tiếp để có hệ thống thông tin tin cậy và lập các



Báo cáo tài chính.


Đối với kiểm tốn hoạt động, cũng qua lịch sử phát triển lâu dài. Lúc đầu các
nghiệp vụ được giới hạnở hoạt động tài chính. Ở hoạt động này, tuỳ theo phạm viở


mức độ hệ trọng của nghiệp vụ, chức năng xác minh của kiểm tốn có thể được thực


hiện bởi hệ thống nội kiểm hay ngoại kiểm. Sản phẩm của hoạt động xác minh này


thường là những biên bản (Biên bản xử lý sai phạm, biên bản thanh tra các vụ việc


cụ thể, biên bản kiểm kê,...). Mãi tới cuối thế kỷ XX, kiểm toán hoạtđộng mới được


mở rộng ở lĩnh vực hiệu năng và hiệu quả hoạt động. Ở lĩnh vực này kiểm toán
hướng nhiều vào việc thực hiện chức năng thứ hai là “bày tỏ ý kiến”.


<b>1.2.2 Chức năng bày tỏ ý kiến </b>


Chức năng bày tỏ ý kiến cũng có quá trình phát triển lâu dài song sản phẩm cụ


thể chỉ thấy rõ ở thời kỳ phát triển của kiểm toán chủ yếu vào cuối thế kỷ XX. Tuy
nhiên, cách thức thực hiện chức năng này ở các khách thể kiểm tốn cũng như giữa
các nước có cơ sở kinh tế và pháp lý khác nhau.


Ở khu vực cơng cộng (bao gồm cả các xí nghiệp cơng, các đơn vị sự nghiệp


và các cá nhân thụ hưởng ngân sách Nhà nước) đều có sự kiểm sốt của Nhà nước.
Trong quan hệ này, chức năng xác minh của kiểm toán được thực hiện tương tự



nhau. Tuy nhiên, chức năng bày tỏ ý kiến lại rất khác nhau.


Ở các nước Tây Âu, rõ nét nhất là ở Pháp và Cộng hoà liên bang Đức cơ


quan kiểm tốn Nhà nước có quyền kiểm tra các tài liệu và tình hình quản lý của


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- 7 -


tài liệu thu chi và quản lý ngân sách. Đồng thời các cơ quan này cũng có quyền xét


xửnhư một quan toà bằng các phán quyết của mình.


Khác với các nước Tây Âu, ở các nước Bắc Mỹ và nhiều nước ở khu vực


Châu Á – Thái Bình Dương (đặc biệt là ở Australia và Singapore) chức năng “bày
tỏ ý kiến” lại thực hiện bằng phương thức “Tư vấn”. Hoạt động tư vấn này trước hết


và chủ yếu trong lĩnh vực nguồn thu và sử dụng cơng quỹ. Ngồi ra chức năng tư


vấn cịn bao hàm cả việc phác thảo và xem xét những dự kiến về luật trước khiđưa


ra Quốc hội.


Ở khu vực kinh doanh hoặc các dự án ngoài khách thể bắt buộc của kiểm


toán Nhà nướcthường là khách thể của kiểm toán độc lập. Ở đây chức năng bày tỏ


ý kiến cũng được thực hiện qua phương thức tư vấn. Tuy nhiên, do khách thể chủ


yếu là các doanh nghiệp nên chức năng tư vấn chủ yếu được biểu hiện dưới hình


thức các lời khuyên hoặc các dự án. Do đó, trong trường hợp này nếu sản phẩm của


chức năng tư vấn là Báo cáo kiểm tốn thì sản phẩm của chức năng bày tỏ ý kiến là


Thư quản lý. Vấn đề này sẽ được đề cập cụ thể hơn trong phần kiểm tốn tài chính.
Ngoài chức năng tư vấn cho quản trị doanh nghiệp, ngày nay các công ty
kiểm tốn chun nghệp cịn phát triển chức năng tư vấn của mình trong nhiều lĩnh


vực chuyên sâu đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính như tư vấn về đầu tư, tư vấn về


thuế,...


<b>1.2.3 Chức năng tư vấn </b>


Chức năng tư vấn thực chất là chức năng bày tỏ ý kiến. Chức năng tư vấn


của kiểm tốn có q trình phát triển lâu dài. Báo cáo kiểm toán, đưa ra những nhận


xét, kết luận về những nội dung đã được kiểm toán và phải chịu trách nhiệm trước


pháp luật về các nhận xét, kiến nghị của mình. Việc cơng bố các kết quả kiểm tốn,


cơng khai hố kết quả kiểm tốn được xem như một phần chức năng của kiểm toán.
Trước đây khi chỉ có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, báo cáo kiểm toán đơn


thuần chỉ là kết luận những nội dung của kiểm toán. Ngày nay khi kiểm toán đã


được phát triển, chức năng tư vấn đã được đưa vào trong báo cáo kiểm tốn, ngồi
phần xác nhận hoặc chỉ ra các sai lệch, những vi phạm pháp luật… còn đưa ra



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- 8 -


ngăn chặn không cho chúng lặp lại trong tương lai. Ngày nay các công ty kiểm tốn


chun nghiệp cịn phát triển chức năng tư vấn của mình trong nhiều lĩnh vực


chuyên sâu đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính như tư vấn đầu tư, tư vấn về thuế…


Chức năng tư vấn của kiểm toán được thể hiện trong cả lĩnh vực kiểm toán nhà


nước và kiểm toán độc lập.


<b>1.3 Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán </b>


Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:


- Kiểm toán tạo niềm tin cho những người sử dụng thông tin tài chính của


doanh nghiệp. Đây là cơ sở để tạo nên môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư


lành mạnh, phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả, cũng như tạo
cơ sở vững chắc cho cả sự can thiệp trực tiếp lẫn quản lý gián tiếp của Nhà nướcđối


với doanh nghiệp.


- Kiểm tốn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài
chính kế tốn nói riêng và hoạt động của đơn vịđược kiểm tốn nói chung.


- Kiểm tốn góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. Kiểm tốn



khơng chỉ có chức năng xác minh mà cịn có chức năng tư vấn. Có thể thấy rõ chức
năng tư vấn trong thời gian gần đây với sự nảy sinh của kiểm toán hiệu năng và
hiệu quả quản lý. Chức năng này phát huy tác dụng rất lớn đối vớicác đơn vị được


kiểm toán thường xuyên.


Với ý nghĩa to lớn như vậy, sự phát triển của kiểm toán ở nước ta sẽ giúp
tăng cường hiệu quả của công tác quản lý kinh tế, góp phần vào sự nghiệp đổi mới


hệ thống cơng cụ quản lý, nền hành chính quốc gia.


Do đó, ngày 13/5/1991, Bộ tài chính đã ký 2 quyết định thành lập 2 cơng ty:
Cơng ty kiểm tốn Việt Nam với tên giao dịch là VACO, và công ty dịch vụ kế toán


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- 9 -


quý II/2009, đã lên tới con số 175, năm 2012 lên gần 300 cty, trong đó có 4 cơng ty


100% vốn nước ngồi và 2 cơng ty liên doanh. Cùng với sự phát triển của kiểm toán
độc lập, kiểm toán Nhà nước Việt Nam được thành lập theo NĐ số 70/CP ngày
11/7/1994 của chính phủ và đến ngày 13/8/2003 được thay thế bằng NĐ số
93/2003/NĐ-CP. Đồng thời kiểm toán nội bộ đã được thành lập ở các DN có quy


mơ lớn ở Việt Nam.


<b>1.4 Các loại kiểm toán </b>


<b>1.4.1 Phân loại kiểm toán theo chức năng </b>


Căn cứ theo chức năng kiểm tốn, có thể chia cơng việc kiểm toán thành 3


loại là kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm tốn hoạt động và kiểm tốn tn thủ


<i><b>1.4.1.1 Ki</b><b>ểm tốn </b><b>Báo cáo tài chính </b></i>


Kiểm tốn Báo cáo tài chính là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về


những Báo cáo tài chính của một đơn vị.


Kiểm tốn Báo cáo tài chính lấy các Chuẩn mực kế tốn, kiểm tốn hay chế
độ kế toán hiện hành làm thước đo chủ yếu. Các Báo cáo tài chính được kiểm tốn


phổ biến nhất là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo


cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính.


Ở các nước có nền kinh tế phát triển, hiện nay việc kiểm toán Báo cáo tài
chính do các kiểm tốn viên độc lập của các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thực


hiện. Kết quả kiểm toán để phục vụ cho đơn vị được kiểm toán, Nhà nước và người


thứ ba, trong đó chủ yếu là cho các nhà đầu tư, ngân hàng, người bán...


Tuy nhiên, chủ thể tiến hành kiểm tốn Báo cáo tài chính có thể khác nhau


tuỳ theo từng trường hợp. Thông thường, các đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước


cấp thì báo cáo tài chính sẽ do cơ quan kiểm tốn Nhà nước thực hiện. Các trường


hợp còn lại, do nhiều phía khác nhau quan tâm đến báo cáo tài chính nên chủ thể



kiểm tốn thích hợp là kiểm tốn độc lập. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp trên,
nếu mục đích kiểm tốn chỉ nhằm phục vụ cho các nhà quản lý của đơn vị được


kiểm tốn thì việc kiểm tốn báo cáo tài chính có thể do kiểm tốn nội bộ của đơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- 10 -


Như vậy, kiểm tốn Báo cáo tài chính có thể do kiểm toán viên độc lập, kiểm
toán viên Nhà nước hoặc kiểm toán nội bộ tiến hành.


<i><b>1.4.1.2 Ki</b><b>ểm toán hoạt động</b></i>


Kiểm toán hoạt động là loại kiểm toán nhằm xem xét và đánh giá về hiệu lực


và hiệu quả của quá trình hoạt động của một đơn vị được kiểm tốn, trên cơ sở đó
đề xuất các ý kiến cải tiến với nhà quản trị để nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của
đơn vị được kiểm toán. Hiệu lực được hiểu là khả năng hoàn thành các nhiệm vụ và
mục tiêu đề ra của đơn vị. Hiệu quả được hiểu là kết quả đạt được cao nhất với chi


phí bỏ ra thấp nhất.


Kiểm toán hoạt động được tiến hành trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó


khơng thể xác định rõ được chuẩn mực chung nào cho kiểm tốn hoạt động. Kiểm


tốn viên có thể đánh giá hiệu quả của một phương án kinh doanh, một dây chuyền


công nghệ, một quyết định mua sắm mới tài sản cố định, một cơ cấu tổ chức...


Trong kiểm toán hoạt động việc xem xét, đánh giá không bị giới hạn trong phạm vi



của cơng tác kiểm tốn. Kiểm tốn hoạt động cũng có thể tiến hành xem xét và đánh


giá về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị được kiểm toán, đánh giá về hoạt
động của các máy vi tính, về phương pháp sản xuất, tiếp thị và bất kỳ lĩnh vực nào
khác mà kiểm tốn viên có thể tiến hành.


Kiểm toán hoạt động thường do kiểm toán nội bộ tiến hành, nhưng cũng có


thể do kiểm tốn viên Nhà nước hay kiểm toán viên độc lập tiến hành. Kết quả kiểm


toán hoạt động chủ yếu để phục vụ cho lợi ích của đơn vị được kiểm tốn.


<i><b>1.4.1.3 Ki</b><b>ểm toán tuân thủ</b></i>


Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành luật


pháp, các chính sách, chế độ tài chính kế tốn của đơn vị được kiểm tốn. Ví dụ như


kiểm toán của cơ quan thuế đối với chấp hành các luật thuế của doanh nghiệp; kiểm


toán của các cơ quan chức năng của Nhà nước về việc chấp hành luật lao động, về


chế độ tiền lương tối thiểu, về bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệptư nhân hay


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- 11 -


kiểm toán của ngân hàng về việc chấp hành điều khoản tín dụng đối các đơn vị sử


dụng vốn vay ngân hàng.



Chuẩn mực dùng để đánh giá là những văn bản có liên quan, ví dụ như Luật


thuế, các văn bản pháp quy, các nội quy, các hợp đồng...


Kiểm tốn tn thủ có thể được tiến hành bởi các kiểm toán viên nội bộ,


kiểm toán viên Nhà nước hoặc kiểmtoán viên độc lập.


Báo cáo kết quả kiểm toán tuân thủ được sử dụng để phục vụ cho các cấp


thẩm quyền có liên quan.


<b>1.4.2 Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán </b>


Theo chủ thể kiểm toán, người ta chia kiểm toán thành 3 loại: Kiểm toán nhà


nước, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ.


<i><b>1.4.2.1 Ki</b><b>ểm toán Nhà nước</b></i>


Kiểm toán Nhà nước là công việc kiểm toán do cơ quan chuyên trách của
Nhà nước tiến hành nhằm thực hiện chức năng kiểm tra, xác nhận và đánh giá về
tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các
cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị kinh tế Nhà nước và các đoàn


thể quần chúng, các tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.


Phạm vi thực hiện của kiểm toán Nhà nước là kiểm toán các báo cáo quyết



toán hoặc Báo cáo tài chính; là kiểm tốn tn thủ và kiểm tốn hoạt động đối với
các cơ quan, đơn vị và tổ chức nói trên.


Về mơ hình tổ chức, tùy theo đặc điểm và điều kiện của mỗi nước, cơ quan


kiểm tốn Nhà nước có thể trực thuộc Chính phủ, Quốc hội hoặc độc lập.


Ở Việt Nam hiện nay kiểm toán Nhà nước là cơ quan trực thuộc Chính phủ với


nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số


liệu kế toán, Báo cáo tài chính của cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các
chương trình, dự án, cơng trình đầu tư của Nhà nước và thông qua hoạt động kiểm


tốn góp ý kiến với các đơn vị được kiểm tốn sửa chữa những sai phạm để chấn


chỉnh cơng tác quản lý tài chính, kế tốn của đơn vị hoặc kiến nghị với cấp có thẩm


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- 12 -
<i><b>1.4.2.2 Ki</b><b>ểm toán độc lập</b></i>


Kiểm toán độc lập là cơng việc kiểm tốn được các kiểm tốn viên độc lập


của các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp độc lập hoàn toàn với người cung cấp


thông tin lẫn người sử dụng thông tin, tiến hành theo yêu cầu của khách hàng (như


các doanh nghiệp, các cơ quan... ). Hoạt động kiểm tốn độc lập nhằm mục đích xác
minh tính đúng đắn, trung thực và hợp lý của các số liệu, tài liệu kế toán, các Báo
cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán đồng thời trên cơ sở đó, trình bày các ý


kiến hoặc đưa ra những kết luận đánh giá về việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế
độ tài chính kế toán và hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán.


Phạm vi thực hiện kiểm toán độc lập chủ yếu là kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Tuy nhiên theo yêu cầu của khách hàng, kiểm toán độc lập cịn có thể thực hiện


kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và nhất là thực hiện các dịch vụ tư vấn tài
chính kế tốn khác


Kiểm tốn độc lập ở Việt Nam hiện nay hoạt động theo quy chế về kiểm toán
độc lập trong nền kinh tế quốc dân ban hành theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP
ngày 30-03-2004 của Chính phủ.


<i><b>1.4.2.3 Ki</b><b>ểm tốn nội bộ</b><b> </b></i>


Kiểm toán nội bộ là công việc thường xuyên của một tổ chức, do tổ chức đó


tự tổ chức thực hiện nhằm đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của thơng tin kinh


tế, tài chính; về sự an tồn tài sản; về sự chấp hành pháp luật, chính sách chế độ của
Nhà nước, cũng như những quyết định, nghị quyết của tổ chức cấp trên, của Hội
đồng quản trị, của thủ trưởng đơn vị, của Ban giám đốc với hoạt động của tổ chức,


phục vụ chủ yếu cho tổ chức đó.


Phạm vi thực hiện của kiểm toán nội bộ là kiểm toán các Báo cáo tài chính,
báo cáo kế tốn quản trị; kiểm tốn sự tuân thủ và kiểm toán hoạt động của đơn vị.


Với chức năng kiểm tra, xác nhận, đánh giá hay trình bày ý kiến, kiểm tốn nội



bộ có nhiệm vụ kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- 13 -


sách, chế độ tài chính kế tốn, quyết định, nghị quyết, quy chế của cấp trên, của hội
đồng quản trị, của thủ trưởng, giám đốc đơn vị; phát hiện những sơ hở, yếu kém, sai


phạm trong quản lý, trong bảo vệ và sử dụng tài sản của tổ chức, đồng thời đề xuất


các kiến nghị và giải pháp xử lý nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý, điều


hành hoạt động, điều hành kinh doanh của đơn vị.


Để có thể hoạt động một cách hữu hiệu, bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ


chức độc lập với các bộ phận khác trong một đơn vị, nhưng vì bộ phận này bao gồm


những thành viên là những nhân viên của đơn vị. Vì vậy, các báo cáo của kiểm toán


nội bộ được chủ doanh nghiệp rất tin tưởng nhưng ít có giá trị pháp lý với bên
ngoài.


<b>1.5 Chuẩn mực kiểm toán </b>


<i><b> Chu</b>ẩn mực kiểm toán</i>, hiểu theo nghĩa chung nhất là qui phạm pháp lý, là


thước đo (khuôn mẫu chuẩn mực) giống nhau cho những khách thể và chủ thể kiểm


toán khác nhau và được sử dụngđể điều tiết các hành vi của kiểm toán viên và các
bên hữu quan theo hướng chủ đạo và mục tiêu xác định.



<b>1.5.1 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế </b>


Để hướng dẫn, chỉ đạo cho việc soạn thảo và ban hành những chuẩn mực cụ


thể, Liên đồn kế tốn quốc tế (International federation of Accountants – IFAC) đã
soạn thảo và cơng bố các văn bản chỉ đạo kiểm tốn quốc tế (International Auditing
guidelines – IAGS). Cho đến nay đã có 29 IAGS.


Mỗi văn bản chỉ đạo nói trên có thể là những hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể


(IAG 5, IAG7 ) hoặc hướng dẫn một chuyên mục cụ thể (IAG 4,6,8..) hoặc khái


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- 14 -
<b>1.5.2 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam </b>


Chuẩn mực kiểm toán là những quy định về các nguyên tắc cơ bản, các thủ


tục cần thiết bao gồm cả những giải thích, những hướng dẫn thể thức áp dụng các


nguyên tắc cơ bản, các thủ tục cần thiết mà kiểm toán viên độc lập và cơng ty kiểm
tốn độc lập phải tn thủ trong q trình kiểm tốn.


<i>Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam</i>: Từ thực tiễn của công tác thực hành kiểm
toán độc lập của mỗi nước; trên cơ sở của việc nghiên cứu các chuẩn mực kiểm toán


quốc tế; học tập kinh nghiệm của các nước trong khuôn khổ của luật pháp hiện


hành, phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kế toán



kiểm toán của mỗi nước, đa số các quốc gia thường xây dựng riêng một hệ thống


chuẩn mực kiểm toán quốc gia và thường do các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp về kế


toán, kiểm toán của quốc gia đó biên soạn, phát hành và cơng bố sử dụng.


Ở Việt Nam, từ năm 1999 đến năm 2005, Bộ tài chính đã chủ trì biên soạn,


phát hành và công bố 7 đợt với 37 Chuẩn mực.


Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là những quy định làm mức thước, là cơ


sở cho kiểm toán viên độc lập và cơng ty kiểm tốn độc lập kiểm tra, đánh giá các


thơng tin tài chính và các thông tin khác một cách trung thực, khoa học, khách quan.


Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đồng thời cũng là cơ sở cho việc chỉ đạo, giám sát,


kiểm tra và đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán, là cơ sở cho việc đào tạo, huấn


luyện thi tuyển kiểm toán viên tại Việt Nam.


Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam đã ban hành và cơng bố theo các


Quyết định và Thông tư số:


120/1999/QĐ-BTC ngày 27/09/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;


219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;



143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;


28/2003/QĐ-BTC ngày 14/03/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;


195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- 15 -


TT 214/2012/ TT – BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài Chính
TT 67/2015/TT-BTC ngày 08/5/2015 của Bộ Tài Chính


Các chuẩn mực được ban hành và cơng bố theo các quyết định, thơng tư nói trên có
thể sắp xếp, tổng hợp theo trình tự các nhóm có mã số quy định từ nhỏ đến lớn như


sau:


<b>Chuẩn mực số </b> <b>Tên chuẩn mực </b> <b>Ngày ban hành </b>


Chuẩn mực


kiểm soát chất
lượng số 1


Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán,


soát xét Báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ


liên quan khác (VSQC1)



18-01-2005
08-5-2015
200 Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo


cáo tài chính 27-09-1999
200


Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm


toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt


Nam


06-12-2012


210


Hợp đồng kiểm toán 27-09-1999
06-12-2012
220


Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 14-03-2003
06-12-2012
230


Tài liệu, Hồ sơ kiểm toán 27-09-1999
06-12-2012
240


- Gian lận và sai sót



- Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận


trong q trình kiểm tốn Báo cáo tài chính


21-12-2001
06-12-2012


250


Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm


tốn Báo cáo tài chính


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- 16 -


ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán


- Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm


toán


06-12-2012


265 Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với


Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán 06-12-2012
300


- Lập kế hoạch kiểm toán



- Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính


21-12-2001
06-12-2012
310 Hiểu biết về tình hình kinh doanh 29-12-2000
315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng qua


hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị 06-12-2012


320


- Tính trọng yếu trong kiểm toán


- Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán


14-03-2003
06-12-2012
330


- Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro


- Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh


giá


29-12-2005
06-12-2012
400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ 21-12-2001
401 Thực hiện kiểm tốn trong mơi trường tin học 28-11-2003


402


Các yếu tố cần xem xét khi kiểm tốn đơn vị có sử dụng


dịch vụ bên ngoài


29-12-2000
06-12-2012
450 Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm tốn 06-12-2012
500


Bằng chứng kiểm tốn 29-12-2000
06-12-2012
501


Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự


kiện đặt biệt


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- 17 -


06-12-2012
510


Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư năm tài chính 29-12-2000
06-12-2012
520


- Quy trình phân tích
- Thủ tục phân tích



29-12-2000
06-12-2012
530


- Lấy mẫu kiểm tốn và các thủ tục lựa chọn khác


- Lấy mẫu kiểm tốn


21-12-2001
06-12-2012
540


- Kiểm tốn các ước tính kế tốn


- Kiểm tốn các ước tính kế tốn (bao gồm ước tính kế tốn


về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan)


21-12-2001
06-12-2012
545 Kiểm tốn việc xác định và trình bày giá trị hợp lý 29-12-2005
550


Các bên liên quan 28-11-2003
06-12-2012
560


Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ lập Báo cáo tài
chính



14-03-2003
06-12-2012
570


Hoạt động liên tục 28-11-2003
06-12-2012
580


- Giải trình của giám đốc


- Giải trình bằng văn bản


29-12-2000
06-12-2012
600


- Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác


- Lưu ý khi kiểm tốn Báo cáo tài chính tập đồn (kể cả


cơng việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên)


14-03-2003
06-12-2012


610


- Sử dụng tư liệu của kiểm tốn viên nội bộ



- Sử dụng cơng việc của kiểm toán viên nội bộ


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- 18 -


06-12-2012
700


- Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính


- Hình thành ý kiến kiểm tốn và báo cáo kiểm tốn về Báo
cáo tài chính


27-09-1999
06-12-2012
705 Ý kiến kiểm tốn khơng phải là ý kiến chấp nhận toàn phần 06-12-2012
706 Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo


cáo kiểm tốn về Báo cáo tài chính


06-12-2012


710


- Thơng tin có tính so sánh


- Thơng tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và Báo cáo tài chính
so sánh


18-01-2005
06-12-2012



720


Những thơng tin khác trong tài liệu có Báo cáo tài chính đã
kiểm tốn


18-01-2005
06-12-2012


800


- Báo cáo kiểm tốn về những cơng việc kiểm tốn đặc biệt


- Lưu ý khi kiểm toán Báo cáo tài chính được lập theo


khuôn khổ về lập và trình bày Báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt


28-11-2003
06-12-2012


805


Lưu ý khi kiểm tốn Báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm


toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của Báo
cáo tài chính


06-12-2012



810 Dịch vụ báo cáo về Báo cáo tài chính tóm tắt 06-12-2012
910 Cơng tác sốt xét Báo cáo tài chính 28-11-2003
920 Kiểm tốn thơng tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa


thuận trước


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- 19 -
<b>1.6 Kiểm toán viên </b>


<b>1.6.1 Tiêu chuẩn </b>


Tại hầu hết các quốc gia thơng thường đều địi hỏi một kiểm tốn viên phải


có một trình độ chun môn và một phẩm chất đạo đức nhất định, và muốn hành
nghề kiểm tốn thì các ứng viên phải đạt các tiêu chuẩn sau:


- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp


hành pháp luật.


- Được đào tạo về kế tốn ở một trình độ nhất định.


- Đã có kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán.


- Trúng tuyển một kỳ thi quốc gia về các kiến thức kế toán, kiểm toán và luật


kinh doanh.


<b>1.6.2 Trách nhiệm của kiểm toán viên </b>



- Chấp hành các nguyên tắc hoạt động kiểm tốn độc lập;


- Trong q trình thực hiện dịch vụ, kiểm tốn viên khơng được can thiệp vào
cơng việc của đơn vịđang được kiểm tốn;


- Ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của


mình;


- Từ chối làm kiểm toán cho khách hàng nếu xét thấy không đủ năng lực
chuyên môn, không đủ điều kiện.


- Thường xuyên trao dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp.


Thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài
chính.


<b>1.6.3 Quyền hạn của kiểm toán viên </b>


- Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ


- Được thực hiện kiểm tốn Báo cáo tài chính và các dịch vụ của doanh nghiệp
kiểm toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- 20 -


- Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị
được kiểm tốn ở trong và ngồi đơn vị. Đề nghị các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết.



<b>CÂU HỎI ÔN TẬP </b>


1. Khái niệm kiểm tốn? Kiểm tốn có những chức năng nào?
2. Ý nghĩa của kiểm toán đối với doanh nghiệp và nền kinh tế?


3. Nội dung phân loại kiểm toán theo đối tượng cụ thể của kiểm toán và chủ


thể kiểm toán.


4. Chuẩn mực kiểm toán là gì? Hiện nay, có bao nhiêu chuẩn mực trong hệ


thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam.


5. Trình bày tiêu chuẩn kiểm tốn viên, kiểm tốn viên có những quyền lợi và
trách nhiệm gì?




<b>TỰ HỌC </b>


1. Phân loại kiểm tốn theo tính chất pháp lý thì kiểm toán phân thành 2 loại,


kiểm toán tự nguyện và kiểm toán bắt buộc. Hãy liên hệ thực tế những khách thể


nào chịu sự kiểm toán toán bắt buộc.


2. Hiện nay kiểm toán nhà nước sẽ thực hiện kiểm tra đối với những khách thể


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×