Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Quy trình kỹ thuật thâm canh giống lúa Bao thai - Thư Viện Số - Thông tin Khoa học và Công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.07 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

VIỆN DI TRUYỀN NÔNG NGHIỆP


<b>TRUNG TÂM THỰC NGHIỆM SINH HỌC NÔNG NGHIỆP</b>
<b>CÔNG NGHỆ CAO</b>


<b>QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÂM CANH </b>
<b>GIỐNG LÚA BAO THAI </b>


<b>3.1. Thời vụ.</b>


Giống lúa Bao thai là giống cảm quang, chỉ cấy 1 vụ/năm.
Gieo từ 10 – 15/6; cấy từ 5 – 10/7.


<b>3.2. Ruộng mạ</b><i><b>. </b></i>
<i><b>3.2.1 Chuẩn bị đất. </b></i>


Chọn đất màu mỡ, hệ thống tưới tiêu chủ động, đất được cày, xới kỹ, làm
sạch cỏ dại. Chia ruộng mạ thành các luống có chiều rộng 1,2 – 1,5 m.


<i><b>3.2.2. Ngâm ủ hạt giống.</b></i>


Chọn hạt giống khỏe, không chứa mầm bệnh, không có hạt đen, không lẫn
tạp chất và hạt cỏ. Ngâm hạt giống 12 giờ, trong quá trình ngâm phải thường
xuyên thay nước sạch, sau đó rửa sạch, ủ 36-48 giờ, đến khi hạt nảy mầm dài bằng
nửa hạt thóc giống thì đem gieo.


<i><b>3.2.3 Gieo và chăm sóc mạ.</b></i>


Hạt giống sau khi ngâm, ủ đạt yêu cầu được gieo đều trên mặt luống. Mật
độ gieo mạ: 50-60 kg giống/1.000 m2<sub>.</sub>



Bón phân lần 1: 5 - 7 ngày sau gieo với liều lượng 3 kg đạm urê/1000 m2<sub>,</sub>
sau đó một tuần bón lần 2 với liều lượng 3 - 5 kg đạm urê/1000 m2<sub>, chú ý bón</sub>
phân lần 2 phải cách ngày nhổ mạ 6-7 ngày. Giữ mực nước thường xuyên
khoảng 2,5 cm kể từ 4-5 ngày sau khi gieo.


<b>3.3 Ruộng cấy.</b>
<i><b>3.3.1. Chuẩn bị đất.</b></i>


Chọn đất bằng phẳng, chủ động nước, cày, xới kỹ. Thường sử dụng 50-60
kg giống gieo mạ trên diện tích 1000m2<sub> để cấy cho 1 ha.</sub>


<i><b>3.3.2. Mật độ cấy.</b></i>


Tuổi mạ: Nên cấy mạ non, tuổi mạ dược 22 - 25 ngày.


Mật độ cấy: 30 - 35 khóm/m2<sub> , cấy 2 – 3 dảnh/khóm (lượng giống gieo sạ</sub>
40 kg/ha).


<i><b>3.3.3. Bón phân. </b></i>


Lượng phân bón cho 1 ha: 2 tấn phân hữu cơ sinh học : 160kg Đạm urê :
400 kg Super Lân : 170 kg Kali Clorua.


Bón lót: 1 ngày trước khi cấy + toàn bộ phân Lân + 110 kg ure + 45 kg
Kali Clorua.


Bón thúc đợt 1 (khi lúa bén rễ, hồi xanh) 10-12 ngày sau khi cấy: 50kg
đạm Urê + 60kg Kali Clorua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Sau cấy 3 ngày cho nước vào ruộng, mực nước ngập mặt ruộng từ 2 - 3


cm, khi lúa đã đẻ nhánh cho thêm nước vào nhưng không cao quá 10 cm. Khi
lúa chín khoảng 70% thì rút cạn nước để lúa mau chín và ruộng khơ dễ thu
hoạch.


<i><b>3.3.5. Quản lý cỏ dại</b>. </i>


Sau khi cấy 1 ngày rút cạn nước rồi phun thuốc trừ cỏ tiền nẩy mầm, hoặc
kết hợp với giữ nước để hạn chế cỏ dại. Thường xuyên kiểm tra sâu bệnh để có
biện pháp phòng trị kip thời.


<i><b>3.3.6. Phòng trừ sâu bệnh.</b></i>


<i><b>Phòng trừ sâu hại:</b></i> Sử dụng chế phẩm sinh học trừ sâu rầy hại lúa như
chế phẩm từ vi khuẩn Bacillus thuringienis (Bt) để trừ sâu non của các loài sâu
thuộc bộ cánh vảy và 2 chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng như Ometar (chế
phẩm nấm xanh) và Biovip (chế phẩm nấm trắng) để trừ các lồi rầy, bọ xít và
sâu cuốn lá nhỏ hại lúa.


Không phun thuốc trừ sâu trong vòng 30 ngày đầu sau cấy để bảo vệ hệ
thiên địch, chỉ phun thuốc trừ sâu khi mật số tới ngưỡng phòng trừ quy định và
phải tuân thủ kỹ thuật 4 đúng:


Đúng thuốc: Chọn thuốc đúng đối tượng sâu hại.


Đúng liều lượng: Tuân thủ quy định về liều lượng thuốc và nước pha
theo chỉ dẫn ghi trên nhãn chai.


Đúng lúc: Phun khi mật số sâu hại phát triển nhiều hơn mật số thiên địch.
Đúng cách: Phải phun trúng vào nơi có sâu rầy sinh sống như rầy ở gốc
lúa, sâu ở trên lá hay trên thân.



Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ:


Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin 25BHN
và Trebon 10ND.


Sâu phao: Fastac 5ND, Padan 95SP và Regent hai lúa xanh 300WDG.
Sâu cuốn lá: DDVP 50ND, Fastac 5ND, Padan 95SP và Trebon 10ND.
Sâu dục thân: Basudin 10H, Padan 95SP, Regent hai lúa xanh 300WDG
và Regent 10H.


Bọ xít các loại: Bassa 50ND và Padan 10H.


<i> <b>Phịng trừ bệnh hại</b>: Vệ sinh đờng ruộng như làm sạch cỏ và các tồn dư</i>
của vụ trước.


Xử lý đất bằng biện pháp cày phơi ải hoặc cho đất ngập nước trong thời
gian 15 - 30 ngày để diệt mầm bệnh.


Sử dụng thuốc BVTV có hướng dẫn trên bao bì.
<i>3.3.10 Phòng trừ cỏ dại</i>


Sử dụng thuốc diệt cỏ đúng kỹ thuật: Đất bằng, chủ động nước sử dụng
thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm; đất không bằng, khó chủ động nước thì nên sử dụng
thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm sớm, kết hợp nhổ cỏ, bằng tay giai đoạn đẻ nhánh,
làm đòng, trổ và trước thu hoạch.


Ngoài việc áp dụng đồng bộ các biện pháp trên, luân phiên sử dụng hóa
chất diệt cỏ bao gồm: Sofit 300EC, Meco 60EC, Vigor 33EC, Sirius 10WP,
Nominee 10SC, Tiller-s, Ronstar 25EC, OK 720DD, Facet 25SC, v.v.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Tiến hành thu hoạch khi lúa chín 90 - 95%. Độ ẩm sau phơi, sấy phải đạt
dưới 13,5% mới đóng bao và bảo quản.


</div>

<!--links-->

×