Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Chính sách phát triển mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.3 KB, 7 trang )

Chính sách phát triển mạng lưới thông tin
khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp
nông thôn trong thời kỳ hội nhập
H. : ĐHKHXH &
NV , 2010
Số trang
90 tr.

Trịnh Vũ Hồng Nga

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Luận văn Thạc sĩ ngành: Chính sách Khoa học và Công nghệ; Mã số: 60.34.70
Người hướng dẫn: GS.TS. Vũ Cao Đàm
Năm bảo vệ: 2010

Abstract: Trình bày cơ sở lý luận về chính sách phát triển mạng lưới thông tin khoa
học và công nghệ (KH&CN) phục vụ nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ hội nhập.
Thực trạng mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông nghiệp nông thôn tại một số
tỉnh phía Bắc. Đề xuất chính sách phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ
nông nghiệp nông thôn các tỉnh phía Bắc trong thời kỳ hội nhập.

Keywords: Khoa học công nghệ; Nông nghiệp; Chính sách phát triển; Thông tin khoa
học; Quản lý khoa học

Content
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là nòng cốt dẫn tới sự hình thành xã
hội thông tin, trong đó thông tin đóng vai trò quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển bền
vững. Thông tin khoa học và công nghệ đã trở thành một trong những nguồn lực phát triển
quan trọng của mỗi quốc gia. Sự phân biệt giàu – nghèo hiện đang là vấn đề nan giải của cả


nhân loại, song ở một chừng mực nhất định thế giới đang phải đối mặt với sự phân biệt
nghiêm trọng hơn, khó khắc phục hơn, đó là sự phân biệt về thông tin. Trên quy mô toàn cầu
cũng như trong mỗi quốc gia, mỗi địa phương, ở đâu cũng có sự phân biệt giữa một nhóm
người có thông tin và nhóm người không có thông tin. Ngày nay, bị tước bỏ hoặc không có cơ
hội truy cập, sử dụng thông tin đồng nghĩa với việc bị đặt sang bên lề của sự phát triển.
Nông nghiệp và nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn
chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số

2
và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP của cả nước. Mặt
khác, khu vực nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên: hơn 7
triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu ). Nông nghiệp
nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát
triển công nghiệp - dịch vụ. Bộ mặt nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua
đã có nhiều đổi mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu
gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, yếu kém,
mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn đầu tư cho khu vực này
vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên
về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng
cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi giá các mặt
hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân
(nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự
chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa
khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân
hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần.
Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông
nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh.
Nghị quyết 5 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã đưa ra các chương

trình và giải pháp lớn, trong đó có nêu: " …Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển hệ thống
thông tin nông nghiệp hiện đại; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp
và nông thôn;
Kết luận của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6, khóa IX đã nêu:
"… Chú trọng chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật và thành tựu KH&CN cho nông nghiệp
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn";
Nghị quyết 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX chỉ rõ chủ trương và giải pháp
chủ yếu: "…Tập trung phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao trình độ dân trí, tăng cường sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước, ưu tiên đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi…";
Ngày 28/02/2001 Bộ Chính trị có đưa ra Chỉ thị 63-CT/TW về việc đẩy mạnh nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn;

3
Đại hội X Đảng CSVN đã định: "Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông
nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi
trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn".
Như vậy thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là xu thế tất yếu của con
đường phát triển nông nghiệp ở nước ta theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng cách giữa thành
thị với nông thôn. Chỉ có tiến hành công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn mới giải quyết
được những vấn đề nan giải của nông nghiệp, nông thôn nước nhà là: sản xuất còn nhỏ lẻ,
manh mún, sản phẩm không đồng đều, chất lượng kém, năng suất thấp. Một trong những
nguyên nhân quan trọng gây ra vấn đề trên là do nông dân thiếu thông tin về thị trường; thiếu
kiến thức về khoa học và công nghệ, không được tiếp thu và cập nhật với các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong trồng trọt và chăn nuôi, không có các địa chỉ tin cậy để tư vấn .
Như vậy, để góp phần nâng cao dân trí và trình độ nhận thức của người dân ở vùng
nông thôn, và để người dân được tiếp cận với những kiến thức khoa học chuyên ngành tiên
tiến thì công tác thông tin KH&CN cho nông nghiệp nông thôn phải được đẩy mạnh. Phải có
sự chia sẻ, liên kết thông tin đa chiều: theo chiều dọc giữa trung ương và địa phương, theo

chiều ngang giữa các tổ chức trong ngành, giữa các địa phương với nhau. Và để thực hiện tốt
được mục tiêu này thì cần phải có một chính sách đồng bộ phát triển mạng lưới thông tin, đưa
thông tin về với người dân vùng nông thôn, phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn. Vì vậy
đề tài nghiên cứu "Chính sách phát triển mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ phục vụ
nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ hội nhập" là đề tài có tính cấp thiết, đồng thời mang lại ý
nghĩa to lớn cho đời sống của người dân nông thôn nói riêng, cũng như cho nền nông nghiệp
nông thôn nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu:
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về chính sách thông tin
KH&CN, hệ thống thông tin như: "Nghiên cứu mạng lưới thông tin và quản lý Nhà nước đối
với hoạt động thông tin ở các nước kinh tế thị trường" (Tác giả: Nguyễn Hữu Hùng);
"Chương trình và kế hoạch phát triển thông tin KH&CN nước ta giai đoạn đến năm 2020"
(Tác giả: Tạ Bá Hưng); "Nghiên cứu xây dựng và phát triển hệ thống thông tin khoa học kỹ
thuật quốc gia" (Tác giả: Phạm Văn Vu); "Nghiên cứu xây dựng cơ chế tổ chức và khai thác
hiệu quả ngân hàng dữ liệu khoa học và công nghệ quốc gia tại Trung tâm Thông tin KH&CN
Quốc gia phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa" (Tác giả: Cao Minh Kiểm)… Tuy
nhiên chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển mạng lưới thông
tin khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp nông thôn.
3. Mục tiêu nghiên cứu:

4
Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông
nghiệp nông thôn đảm bảo cơ chế trao đổi thông tin mở, đa chiều, tiện dụng.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển mạng lưới thông tin khoa học và
công nghệ phục vụ nông nghiệp nông thôn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Thời gian: từ năm 1990 đến nay.
Không gian: các tỉnh phía Bắc.
5. Mẫu khảo sát:
Khảo sát mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông nghiệp nông thôn tại Cục Thông

tin KH&CN Quốc gia; và một số trung tâm thông tin của địa phương.
6. Vấn đề nghiên cứu:
- Mạng lưới thông tin KH&CN có ý nghĩa như thế nào trong quá trình phát triển nông
nghiệp nông thôn?
- Thực trạng mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông nghiệp nông thôn hiện nay ra
sao?
- Cần có giải pháp chính sách gì để phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ
nông nghiệp nông thôn với cơ chế trao đổi thông tin mở, đa chiều, tiện dụng.
7. Giả thuyết nghiên cứu:
- Mạng lưới thông tin KH&CN có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nông
thôn nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Về phương diện sản xuất: thông qua các
mạng lưới thông tin, người nông dân có cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến giúp
nâng cao năng suất lao động. Đồng thời người nông dân còn có được các địa chỉ tư vấn cần
thiết theo chuyên ngành sản xuất; rộng hơn nữa người dân còn có thể với tới thị trường
KH&CN toàn quốc. Về mặt xã hội: thông tin KH&CN giúp nâng cao dân trí, từng bước xóa
bỏ những tập tục lạc hậu, những quan niệm sai lệch, phi khoa học trong cuộc sống thường
ngày.
- Từ năm 1990 đến năm 2002: Mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông nghiệp
nông thôn chưa đủ năng lực để kiểm soát tốt các nguồn thông tin trong nước, nội dung còn
thiếu nhiều mảng. Chưa đồng bộ trong công tác tin học hóa, việc khai thác tin mất nhiều công
sức, không hiệu quả. Từ năm 2002 đến nay: Mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông
nghiệp nông thôn đã được tin học hóa nhưng còn hạn chế trong việc trao đổi, liên kết thông
tin, chưa tạo ra kênh chuyển giao thông tin có hiệu quả.
- Đề xuất giải pháp chính sách: Nhà nước cần đưa ra nhóm chính sách tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đào tạo nhân lực, phát triển hạ tầng, … nhằm thiết lập một cổng thông tin

5
KH&CN để phát triển, liên kết thành mạng lưới nhằm đảm bảo cơ chế trao đổi thông tin mở,
đa chiều có hiệu quả, tiện dụng.
8. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp khảo sát
9. Dự kiến luận cứ:
- Luận cứ lý thuyết:
+ Cơ sở thông tin học. Đoàn Phan Tân. Hà Nội, 1998
+ Thông tin: Từ lý luận tới thực tiễn. Nguyễn Hữu Hùng. Hà Nội, 2005.
- Luận cứ thực tiễn:
+ Nghị định số 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN,
+ Luật KH&CN; Luật Chuyển giao công nghệ, các văn bản Chính phủ về KH&CN,
+ Báo cáo: "Mô hình cung cấp thông tin KH&CN cho nông nghiệp nông thôn của Trung tâm
Thông tin KH&CN Quốc gia cho tỉnh Ninh Bình tại 4 xã: Đồng Phong, Khánh Nhạc, Ninh
Phong, Yên Thắng",
+ Một số báo cáo, số liệu điều tra tại Trung tâm thông tin KH&CN các tỉnh.
10. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, luận văn có các chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở lý luận.
Chương 2. Thực trạng mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông nghiệp nông thôn
tại một số tỉnh phía Bắc.
Chương 3. Đề xuất chính sách phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông
nghiệp nông thôn các tỉnh phía Bắc trong thời kỳ hội nhập.

References
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa 8. Hà Nội, 1996.
2. Bộ Chính trị: Nghị quyết của Bộ Chính trị về Khoa học và công nghệ trong
sự nghiệp đổi mới. Hà Nội, 1991.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ: Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2002. Hà
Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ. Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia: Bước

đầu tăng cường cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa" được tiến hành ở tỉnh Ninh Bình.

6
5. Bộ Khoa học và Công nghệ. Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia: Kỷ
yếu Hội nghị ngành thông tin – tư liệu khoa học và công nghệ. Đà Lạt,
1998.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ. Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia: Kỷ
yếu Hội nghị ngành thông tin – tư liệu khoa học và công nghệ lần thứ V. Hà
Nội, 2005.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông: Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT quy định về
việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với
trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Hà Nội, 2009.
8. Chính phủ: Nghị định của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN, số
159/2004/NĐ-CP. Hà Nội, 2004.
9. Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học nhà nước: Quyết định số 487/TCCB ngày
24/9/2009. Hà Nội, 2009.
10. Vũ Cao Đàm: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Hà Nội, Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật, 1998.
11. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường ĐH KHXH&NV. Hội Thông tin Tư liệu
khoa học và công nghệ Việt Nam: Kỷ yếu Hội thảo khoa học Thông tin
Khoa học và Công nghệ ngày nay. Hà Nội, 2009.
12. Vũ Cao Đàm: Quản lý R&D. Hà Nội, Trường ĐH KHXH&NV, 2003.
13. Vũ Cao Đàm: Lý thuyết hệ thống. Hà Nội, Trường ĐH KHXH&NV, 2007.
14. Nguyễn Tiến Đức: Bàn về tổ chức và hoạt động thông tin khoa học và công
nghệ ở địa phương. TC Thông tin và Tư liệu, số 4, 2007.
15. Hội đồng Bộ trưởng: Chỉ thị của Hội đồng Bộ trưởng về công tác thông tin
khoa học và công nghệ. Hà Nội, 1991.
16. Nguyễn Hữu Hùng: Quản lý nhà nước đối với hoạt động thông tin tư liệu
KH&CN ở Việt Nam. Tạp chí Thông tin và Tư liệu, 2000, số 2. tr. 1 - 4.

17. Nguyễn Hữu Hùng: Tổ chức và quản lý hoạt động thông tin KH&CN trước
thềm thế kỷ XXI. Tạp chí Thông tin và Tư liệu, 2000, số 2, tr. 7 - 12.
18. Nguyễn Hữu Hùng: Nghiên cứu xây dựng chính sách quốc gia phát triển
công tác thông tin khoa học và công nghệ trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Hà Nội, 2000.
19. Nguyễn Hữu Hùng: Tổ chức và quản lý hoạt động thông tin khoa học và
công nghệ trước thềm thế kỷ XXI. Tạp chí Thông tin và Tư liệu, 2000, số 1,
tr. 7-12.
20. Nguyễn Hữu Hùng: Phát triển thông tin khoa học & công nghệ để trở thành
nguồn lực. TC Thông tin tư liệu, số 1, 2005.
21. Tạ Bá Hưng: Chương trình và kế hoạch phát triển thông tin KH&CN của
nước ta giai đoạn đến năm 2020. Hà Nội, 1996.
22. Tạ Bá Hưng, Cao Minh Kiểm, Nguyễn Tiến Đức: Hoạt động thông tin khoa
học và công nghệ ở Việt Nam: Hiện trạng và định hướng phát triển. TC
Thông tin Tư liệu, số 4, 2005.
23. Vũ Trọng Khải: Thực trạng chính sách phát triển nông thôn hiện nay, 2009.

7
TC Phát triển Kinh tế, số 220, 2/2009.
24. Nguyễn Văn Khanh: Chiến lược tăng cường công tác thông tin. TC Thông
tin Khoa học và công nghệ, số 3, 1998.
25. Đoàn Phan Tân: Cơ sở thông tin học. Hà Nội, 2001.
26. Jhumpa Ghosh Ray and Jhulan Ghose: Nabanna - Mạng thông tin dành cho
phụ nữ nông thôn. Trang tin India, 2004.
27. Mohammad Yahya Durga Prasad Waliullah: Mạng thông tin về Phát triển
nông thôn tại Băng la đét. World Library Magazine. Vol. 5, No. 1, Fall
1994.

×