Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

SKKN Phương pháp rèn chữ viết cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.42 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phòng giáo dục - đào tạo gio linh</b>
<b>Trờng THCS trung giang</b>


---


<b>---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm</b>



Tờn ti:



<b>Đổi mới phơng pháp dạy kỹ năng viết</b>


<b>Cho học sinh T.H.C.S</b>



<i>Tác giả</i>

<i>: </i>

Nguyễn Hiền Lan



<i>Chức vụ</i>

<i>: Giáo viên</i>



<i> </i>

Tổ

<b> : </b>

N¡NG KHIÕU



<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

Phần I -<b> Đặt vấn đề</b>


<b>1. Lí do chọn đề tài: </b>


Giống nh các vấn đề ngữ pháp, từ vựng và các kĩ năng ngơn ngữ khác (nói,
nghe, đọc) viết là một bộ phận khơng thể thiếu đợc trong q trình dạy học và s
dng ngụn ng.


Trong quá trình giảng dạy và học tập t«i nhËn thÊy:


Viết là việc tái hiện lại những gì học sinh đã đợc học, giúp học sinh thực


hành sử dụng ngôn ngữ, luyện chữ viết. Viết phát huy khả năng sáng tạo của học
sinh, nó phản ảnh kết quả của q trình nghe nói đọc, ngữ pháp, từ vựng của học
sinh, thể hiện điểm mạnh, yếu của học sinh.


Đồng thời nó cũng giúp cho giáo viên dễ dàng nhận thấy lỗi của học sinh
hơn là khi nói. Dạy viết là sự phối hợp với các kỹ năng khác, hoạt động viết
th-ờng thu hút sự tham gia nhiều học sinh vào bài học hơn các kĩ năng khác. Và đặc
biệt viết là một trong những kỹ năng cần phải có đợc trong q trình học Tiếng
Anh.


Nhận thấy tầm quan trọng của kĩ năng viết tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu
mảng đề tài này để giúp cho bản thân mình hiểu sâu hơn về mục đích, u cầu
cũng nh các phơng pháp, kĩ năng của việc dạy viết nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy bộ môn. Qua thực tế lên lớp, gặp gỡ trao đổi với đồng nghiệp qua
nhiều năm học tôi đã thu hoạch đợc một số kinh nghiệm. Xin đợc đa ra đây để
cùng trao đổi với các đồng nghiệp.


<b>2. Kết quả cần đạt:</b>


a. Båi dìng cho học sinh lòng yêu thích môn học, khắc phục tâm lí sợ học
môn Tiếng Anh.


b. Giỳp hc sinh nm đợc vai trò quan trọng của kĩ năng viết trong sự hỗ trợ
phát triển kĩ năng khác và năng lực ting.


c. Rèn luyện cho học sinh t duy, kĩ năng viết.


d. Giúp giáo viên hiểu sâu hơn bản chất của việc dạy viết cùng các kĩ năng,
thủ thuật dạy viết.



<b>3. Kết quả cụ thể cần đạt</b>:


 Víi häc sinh líp 6:


- Viết đợc một câu đơn giản có tổng độ dài khoảng 40-50 từ có nội dung
liên quan đến các chủ điểm trong chơng trình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Viết đợc một đoạn có độ dài khoảng 50 – 60 từ gồm một số câu đơn
giản về nội dung liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc viết có hớng dẫ n để
phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao đơn giản nh th mời, lời mời.
- Viết lại đợc các nội dung đợc diễn đạt qua lời nói .


 Víi häc sinh líp 8


- Viết theo mẫu và có gợi ý các văn bản có độ dài khoảng 60- 80 từ về nôi
dung liên quan đến chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp đơn
giản nh viết th cảm ơn, viết lời mời.


 Víi häc sinh líp 9


- Viết theo mẫu và có gợi ý các văn bản có độ dài khoảng 80-100 từ về nội
dung liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp
cá nhân và xã giao đơn giản nh điền vào các phiếu cá nhân, viết tin nhắn, lời
mời, viết th cho bạn.


<b>4. Phạm vi nghiên cứu, đối tợng nghiên cứu.</b>


Trong quá trình nghiên cứu phơng pháp dạy kĩ năng viết tôi đã dành nhiều
thời gian nghiên cứu sách giáo khoa, nghiên cứu tài liệu, xác định thể loại và
dạng bài để xây dựng những tiết dạy phù hợp, thử nghiệm ở khối 9 Thời gian


thực nghiệm là 1 năm học 2009-2010


<b>5. Phơng pháp nghiên cứu đề tài: </b>


- Dựa trên đặc trng bộ môn Tiếng Anh THCS


- Yêu cầu của việc đổi mi phng phỏp dy hc cp THCS


- Yêu cầu của các hình thức bài tập khác nhau: Bài tập viết có hớng dẫn
hoặc bài tập viết sáng tạo.


- Nghiờn cu giờ dạy ở trờng THCS.
- Tham khảo giờ dạy của đồng nghiệp.


- Cho häc sinh lµm bµi tËp viÕt ë mét sè líp trong trêng.
PhÇn II<b>.</b> <b>Néi dung</b>


<b>1. Cơ sở lí luận của vấn đề:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Dạy học ngoại ngữ thực chất là hoạt động rèn luyện năng lực giao tiếp (các
mẫu lời nói) dới dạng nghe, nói đọc viết.


Trong đó viết là một kĩ năng địi hỏi ngời viết phải có trình độ ngơn ngữ
nhất định, qua đó họ có thể diễn đạt đợc ý kiến, quan điểm… của mình nhờ ph
-ơng tiện chữ viết.


Do vậy để đạt mục tiêu giao tiếp qua phơng tiện chữ viết của học sinh đợc
tốt hơn GV cần bám sát vào mục tiêu bài học và quyết định loại bài tập nào cho
phù hợp với từng giai đoạn cụ thể của bài dạy. Nh vậy khi đã xác định đợc các
thể loại bài tập viết khác nhau giáo viên có thể lựa chọn cho mình những hình


thức phù hợp nhất với nội dung, mục tiêu bài dạy của mình; Hơn nữa nếu giáo
viên chuẩn bị cho mình một ngân hàng bài luyện viết thì sẽ tránh khỏi sự nhàm
chán, tẻ nhạt trong giờ học.


<b>2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm:</b>


Việc khảo sát về thực trạng việc dạy và học kĩ năng viết đợc thực hiện ở một
số nội dung sau:


- Kiểm tra vở ghi chép, vở bài tập, bài kiểm tra của học sinh còn thấy sai
nhiều lỗi chính tả, nhiều câu viết cịn mang tính lắp ghép tuỳ tiện theo ý hiểu
Tiếng Việt của các em. Bố cục bài viết còn cha rõ ràng: phần mở bài, thân bài và
kết luận đặc biệt nh ở một số mẫu đơn, th theo lối viết của ngời Anh các em còn
bỡ ngỡ và nhầm lẫn.


- Trong giờ dạy viết một số học sinh cịn có tâm lí ngại viết hoặc sợ viết các
em cha thực sự hào hứng viết bởi tâm lí sợ viết sai ngữ pháp hoặc sai cách dùng
từ, bí từ. Nếu hoạt động nhóm thì chỉ dựa vào học sinh học khá.


- Trong c¸c giê kiĨm tra häc sinh thêng thùc hiƯn bµi viÕt sau cùng hoặc bỏ
lại bài viết.


Qua ú tụi thy rng tht cần thiết tạo cho học sinh một niềm say mê, hứng
thú với môn học, thiết kế một kiểu bài phù hợp với trình độ của học sinh biết
khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh kết hợp nhuần nhuyễn kĩ năng viết với
các kĩ năng nghe, nói, đọc hay học cấu trúc ngữ pháp và từ mới để làm đợc
những điều này tôi xin đa ra một số giải pháp sau:


<b>3. Các giải pháp thực hiện:</b>



<i>3.1. Cỏc hỡnh thc bi tập và hoạt động viết:</i>


Trớc hết giáo viên cần nắm đợc các hình thức bài tập và hoạt động viết để
có thể sử dụng vào việc luyện kĩ năng viết cho hc sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

2. Ghép lại câu (copying)
3. Chép lại đoạn văn (copying)
4. Viết chính tả từ (dictation)
5. Viết chính tả câu (dictation)


6. Viết chính tả đoạn văn (dictation)


7. Viết trả lời câu hỏi (answer the questions)


8. Xây dựng hội thoại có hớng dẫn (constructing dialogue)
9. Bài tập lựa chọn phơng án đúng (multple choice exercises)
10. Bài tập điền vào chỗ trống (gap fill)


11.Viết đoạn văn có thay đổi thơng tin (rewriting the passage)


12. Dùng c©u/viÕt më rộng dựa vào gợi ý (sentence building/expanding)
13. Viết theo câu hái gỵi ý (idea frames)


14. Viết tơng tự theo mẫu (parapell writing)
15. Viết đề nghị/lời nhắn (messages/notes)
16. Viết th (letter writing)


17. Viết danh sách, liệt kê (list making)
18. Viết phỏng vÊn (interviews)



19. Viết sắp xếp lại câu cho đúng thứ t (ordering)
20. Vit ý chớnh/ng nóo (brainstorming)


21. Viết tái tạo (reproducing)
22. Viết bài văn (composition)


Qua ú GV bỏm sỏt vo mục tiêu bài học và quyết định sử dụng loại hỡnh
bi tp/ hot ng cho phự hp.


<i><b>3.2</b>. Phân biệt các dạng bài viết theo mẫu, viết có h ớng dẫn và viết sáng tạo</i>
Đối với học sinh THCS viết chú yếu bao gồm viết từ và viết câu. Thể loại
viết bao gồm: Viết có hớng dẫn và viết sáng tạo nhng chủ yếu là viết có hớng
dẫn.


Tuy nhiờn giỏo viên cũng cần phân biệt đợc 2 thể loại này cùng điểm mạnh,
điểm yếu của chúng để vận dụng trong những tiết dạy cụ thể.


<i>a. ViÕt cã híng dÉn (Controlled Writing)</i>


- Loại bài tập này chủ yếu rơi vào SGK lớp 6, 7 nó bao gồm các cấp đội viết
từ, câu, tập hợp câu dới hình thức nối các câu trả lời của một số câu hỏi với nhau
theo một nội dung, chủ đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Thể loại này có những điểm mạnh (Advantages) là tạo cảm giác tự tin, tạo
cơ hội để học sinh thực hành viết câu, nó quen thuộc với hầu hết giáo viên và học
sinh cũng ít khi mắc lỗi giúp học sinh có thể thực hnh vit on.


- Còn những điểm yếu (disadvantages) của thể loại này là:
+ Tẻ nhạt với học sinh khá vµ giái.



+ Chỉ đơn thuần là chép lại, do đó khơng giúp thực hành có ý nghĩa.
+ Một số HS khơng thích bởi vì nó khơng mang tính sáng tạo.


+ HS giỏi hoàn thành bài tập trớc thời gian quy định và khơng có gì để làm.
- Để khắc phục các nhợc điểm của thể loại này giáo viên có thể chuẩn bị
một số hoạt động viết khác có yêu cầu cao hơn cho các học sinh khá và giỏi để
khi làm xong bài tập này họ có bài khỏc lm.


<i>b. Viết sáng tạo.</i>


Vit sỏng to l mt hoạt động viết khó đối với học sinh THCS nên cần sự
hỗ trợ và hớng dẫn tỉ mỉ của giáo viên.


Các bài viết sáng tạo có thể ở các cấp độ và dạng bài tập sau:
Cấp độ: - T


- Câu
- Đoạn văn
Dạng thức bài tập viết.


- Ghép một số con chữ thành những từ có nghĩa khác nhau.
- Ghép từ riêng lẻ thành câu có nghĩa.


- S dng từ nối để ghép các câu với nhau thành đoạn văn có nghĩa.


- Đặt câu với các từ riêng lẻ rồi xếp các câu theo trật tự logic để tạo thành
đoạn văn có nghĩa.


- Viết đoạn văn ngắn về một chủ đề.
- Viết miêu tả.



Do đó giáo viên cần có sự chuẩn bị kĩ lỡng để giúp học sinh tiến hành bài
viết. HS cần trải qua các bớc nh sau:


- Chuẩn bị từ vựng.
- Đặt câu với từ.


- Ghép các từ gợi ý thành câu hoàn chỉnh.
- Thảo luận ý chính cần viết.


- Động nÃo nảy sinh những ý tởng, từ vựng.
- Sắp xếp ý chính theo logic bài viÕt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- GV gỵi më, ý tëng, tõ vựng và cấu trúc ngữ pháp.


- Lc b nhng yu tố từ vựng hay những ý nghĩa không quan trọng. Đồng
thời thơng qua các hoạt động viết mang tính giao tiếp, thi đua giữa các cá nhân,
các cặp, đôi, các nhóm nhỏ hoặc dới hình thức trị chơi ngơn ngữ. Sau khi chơi
học sinh sẽ có sản phẩm viết để giáo viên đánh giá, để trao đổi sản phẩm giữa
các nhóm cùng nhận xét, đánh giá, sửa lỗi. Các sản phẩm này có thể là những từ
đúng, câu đúng hay nối thành một câu chuyện.


<i>c. Viết có hớng dẫn nhiều (controlled writing) đến viết tự do (free writing)</i>
Dựa vào nội dung 2 phần a, b có thể xây dựng các bài dạy viết từ viết có h
-ớng dẫn nhiều đến viết tự do cho phù hợp với từng giai on ca quỏ trỡnh dy
vit cho hc sinh.


Dới đây là một ví dụ của tiến trình này:


1. Transformation 4. Write – it – up



2. Questions and anwwers 5. Substitution


3. Gap fill 6. Composition


<i>d. Soạn lại bài viết cha sáng tạo cho học sinh viết sáng tạo.</i>


Trong hot ng này giáo viên thực hành hớng dẫn học sinh viết sáng tạo
thơng qua các bớc cần thiết, qua đó học sinh có thể áp dụng đợc những kiến thức
mà họ rèn luyện để viết sáng tạo hơn.


VÝ dô: Write a menu for yáurself and your family, including details of
breakfast, lunch and dinner.


(Viết 1 thực đơn cho em và gia đình bao gồm các món ăn cụ thể cho bữa
sáng, tra và tối)


Vậy để giúp cho học sinh viết đợc thực đơn cho gia đình, giáo viên cần giúp
học sinh tìm đợc các từ nói về món ăn mà họ a thích (có thể dịch từ Việt sang
Anh) sau đó mới xếp món ăn nào dùng cho bữa sáng/tra/tối.


Học sinh THCS cịn ít kinh nghiệm viết nên cần đợc sự hớng dẫn trình tự
của giáo viên qua đó hình thành đợc những ngun tắc cơ bản.


Hơn nữa để bổ trợ cho những thiếu hụt của các bài tập viết sáng tạo trong
SGK việc soạn lại những bài tập không sáng tạo cho học sinh viết sáng tạo là vô
cùng quan trọng. Bài tập này bao gồm cả viết từ, câu, và viết đoạn văn ngắn.


<i>3.3. Các b ớc tiến hành một tiết dạy viết:</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Trớc khi viết (pre – writing) trong khi viết (while – writing) và sau khi
viết (post – writing). Mỗi giai đoạn đều đợc tiến hành với mục đích khác nhau
và thủ thuật khác nhau.


<i>a. Tríc khi viÕt (Pre-writing)</i>


Thiếu giai đoạn Pre-writing chắc hẳn là học sinh sẽ gặp không ít khó khăn
trong khi làm một bài tập viết đặc biệt là bài viết tự do.


Theo nguyên tắc của giáo học pháp hiện đại GV có thể cho học sinh bắt đầu
từ nói, trao đổi thơng tin cần thiết cho bài tập viết, chuẩn bị (brainstorm) những ý
tởng, từ ngữ, cấu trúc câu, thời của động từ… Và quan trọng hơn cả là lập đợc
dàn ý.


Các hình thức thảo luận có thể là việc trả lời các câu hỏi gợi mở của giáo
viên hay học sinh, đợc viết dới dạng ghi chép.


Các hoạt động giáo viên cần tổ chức:
- Chuẩn b ý tng, thụng tin.


- Dạy trớc cấu trúc ngữ pháp và từ vựng cần thiết.
- Lập dàn ý với những bài viết sáng tạo.


- Tuân thủ nguyên tắc giáo họcpháp đi từ nói -> viết.
<i>b. While </i><i> writing:</i>


Cỏc th thuật mà giáo viên thờng dùng trong phần while – writing là:
* Giáo viên hớng dẫn học sinh viết theo tng cp :


-Câu


-Từ/số
-Đoạn văn


* Nhng bi tp vit thờng đợc thực hiện sau khi nghe, đọc, sau khi học cấu
trúc ngữ pháp và đặc biệt là sau khi nói.


* Những bài tập này có thể thực hiện tại lớp, hoặc về nhà sau khi đợc giáo
viên hớng dẫn kĩ.


* Các bài tập này, đợc làm dới nhiều hình thức do cá nhân làm theo cặp đôi
hoặc làm theo nhóm nhỏ.


<i>c. Post </i>–<i> writing.</i>


Sau khi viết có nhiều hoạt động nh: Kể lại nội dung câu chuyện nhắc lại tiến
trình bày viết hoặc những thơng tin bắt buộc phải có trong một bài viết theo văn
phong của ngời bản địa… và hoạt động phổ biến nhất đó là chữa bài cho học
sinh.


Tuy nhiên cịn có nhiều thủ thuật mà giáo viên có thể áp dụng nh:
- Học sinh trao đổi bài làm và so sánh với nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Trng bày kết quả viết, giáo viên cho nhận xÐt.


Các cách này mang tính giao tiếp hơn nhng giáo viên cũng phải năng động
hơn bởi chúng có u điểm:


- Häc sinh cã thĨ häc tËp tõ bµi lµm cđa häc sinh kh¸c.
- Häc sinh cã thĨ gãp ý sửa lỗi cho nhau.



- Hc sinh cm thy thoi mỏi, dễ chịu dễ tiếp thu khi bạn khác sửa lỗi cho
mình qua đó giáo viên có thể linh hoạt vận dụng tuỳ thuộc vào đối tợng học sinh
cũng nh nội dung tng bi.


* Cách chữa lỗi viết cho học sinh.


- Giáo viên thu vở để chấm bài, chữa các lỗi vào vở cho học sinh.


- Giáo viên thu vở để chấm bài, chữa các lỗi vào vở học sinh, chữa trớc lớp
các lỗi cơ bản, lỗi nhiều học sinh mắc phải vào hôm sau.


- GV phát hiện lỗi, đánh dấu, yêu cầu học sinh tự sửa, giáo viên kiểm tra lại.
- GV yêu cầu học sinh trao đổi bài sửa lỗi cho nhau.


- GV viết đáp án lên bảng, học sinh tự sửa lỗi.


Chữa lỗi cho học sinh là một việc làm rất cần thiết mà giáo viên phải làm.
Với sự hớng dẫn cụ thể, rõ ràng cho học sinh tự quan sát, so sánh, trao đổi
với bạn học để họ có thể nhận ra đợc lỗi và sửa chữa đợc lỗi cho bạn và cho
chính bản thân mình.


Bằng cách làm nêu các lỗi cơ bản mà học sinh mắc phải và giải thích những
lí do học sinh mắc lỗi chúng ta hi vọng rằng học sinh sẽ ý thức đợc và khắc sâu
thêm kiến thức mà họ thiếu hụt nhận ra những lỗi mà các em mắc phải khi viết.
Từ đó giáo viên đa ra những đáp án đúng và học sinh có thể tự sửa lỗi đợc.


<i>3.4. N¾m đ ợc ph ơng pháp dạy kỹ năng viết của tõng khèi líp</i>
a/ Víi häc sinh líp 6,7.


Các bài tập viết trong sách phần lớn nhằm củng cố vốn ngữ liệu đã học và


biểu hiện mức độ tiếp thu bài học. Tuy nhiên giáo viên nên tạo nhiều tình huống
để các hoạt động viết của học sinh trở nên có mục đích, có nghĩa chứ khơng đơn
thuần là những bài tập chép máy móc thụ động.


- Giáo viên cần lu ý, với một số bài tập, phần viết thuần tuý chỉ là phơng tiện
trả lời, biểu hiện mức độ hiểu bài( nh Listen. then write....in your exercise book;
Answer. Then write the answers in your exercise book; Compelete the table in
your exercise book; vv....)


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Nhìn chung, để tiết kiệm thời gian trên lớp, các bài tập viết đều có thể làm
bài tập về nhà và chữa tại lớp.


b/ Víi häc sinh líp 8, 9


Nhìn chung các bài luyện viết thờng bắt đầu bằng một bài mẫu ở mục a) Thông
qua hoạt động đọc hiểu, học sinh nắm bắt cách trình bày viết một bài viết theo
mục đích hay theo yêu cầu nhất định. Phần b) sẽ là phần học sinh thực hiện các
bài tập viết theo yêu cầu đề ra, có hớng dẫn, hoặc có gợi ý; Sau đó là bài viết mở
rộng mang tính sáng tạo và tự do hơn.


 Để thực hiện bài này, giáo viên cần làm tốt phần hớng dẫn mẫu qua các
bài tập đọc và phát hiện. Sau đó giải thích u cầu bài viết.


 Cần làm rõ tình huống và yêu cầu bài viết. Nên cho các gợi ý nếu cần.
Để làm tốt phần gợi ý, nên khai thác sự đóng góp của cả lớp hay nhóm
trớc khi học sinh làm việc cá nhân.


 Với một số bài tập viết, có thể xây dựng bài nói trớc, sau đó học sinh
viết cá nhân, có thể ở nhà hay tại lớp.



 Nhìn chung, để tiết kiệm thời gian trên lớp, các bài tập viết sau khi đã
h-ớng dẫn, đều có thể dành làm bài tập về nhà và chữa tại lớp


Tóm lại để có một tiết dạy viết đạt hiệu quả cao giáo viên cần phải nắm
vững phơng pháp, thủ thuật dạy một bài viết các dạng bài tập dành cho
viết,thể loại viết từ đó mới có thể thiết kế một bài dạy và hớng dẫn học sinh
tiến hành tốt bài viết đó.


<b>4. KÕt qu¶ thùc hiƯn:</b>


Qua q trình giảng dạy năm học 2009-2010 bằng việc đổi mới phơng pháp
dạy kĩ năng viết cho học sinh tơi nhận thấy học sinh có những tiến bộ rõ rệt
trong việc nắm chắc kiến thức. Sau đây là kết quả thể hiện ở các bài viết trong vở
ghi, vở bài tập, bài kiểm tra.


<b>Líp</b>


<b>KÕt qu¶ học sinh nắm chắc kiến thức</b>


<i><b>Học kỳ I</b></i>


<i><b> năm học 2009 </b></i><i><b> 2010</b></i> <i><b>năm học 2009 </b><b>Học kỳ II </b></i><i><b> 2010</b></i>


Líp 9A, B, C,D 63% 75%


Phần III: <b> Kết luận và kiến nghị</b>


Qua quá trình áp dụng kinh nghiệm trên vào giảng dạy tôi nhận thấy học
sinh tiếp thu bài dễ dàng hơn, kết quả học tập cũng khả quan hơn. Tuy nhiên để
đi đến thành cơng của mỗi tiết dạy địi hỏi phải có sự đầu t khá lớn về thời gian


cũng nh về kiến thức. Chúng ta cần lựa chọn các phơng pháp cũng nh thiết kế
các dạng bài tập cần phù hợp với đối tợng học sinh của từng lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Bên cạnh đó giáo viên cũng cần tăng cờng hơn nữa việc kiểm tra vở ghi
chép, vở bài tập, của học sinh, đánh giá nhận xét thật cụ thể bài kiểm tra của các
em.


Đặc biệt với kĩ năng viết là phải giúp các em chỉ ra lỗi sai của mình và sửa
chữa đợc lối sai ấy sau đó giáo viên phải kiểm tra lại việc sửa lỗi của học sinh
nh thế học sinh mới khắc sâu đợc kiến thức. Mong rằng sau khi tham khảo một
số kinh nghiệm của tôi các đồng nghiệp sẽ giúp tôi tìm ra đợc những mặt mạnh,
mặt yếu trong bài viết này. Kính mong các đồng chí góp ý và phê bình thẳng
thắn để kinh nghiệm của tơi đợc phát huy tác dụng tốt hơn nữa trong giảng dạy
ngoại ngữ ở trờng THCS.


Trung Giang, ngày 13 tháng 10 năm 2010


Người thực hiện


</div>

<!--links-->

×