Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất huyện tam đảo tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.92 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Nguyễn Thị Thảo Hiền

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TAM ĐẢO,
TỈNH VĨNH PHÖC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Thị Thảo Hiền

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TAM ĐẢO,TỈNH
VĨNH PHÖC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Chủ tịch hội đồng


PGS.TS Trần Văn Tuấn

Cán bộ hướng dẫn

TS. Nguyễn Đắc Nhẫn

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc. /.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo - TS. Nguyễn Đắc Nhẫn là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn
và giúp đỡ tơi tận tình để hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp q báu của các
thầy, cơ trong Khoa Địa lý - trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân
huyện Tam Đảo, phịng Tài ngun và Mơi trƣờng, phịng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn, phịng Kế hoạch Tài chính đã tạo điều kiện về thời gian và cung

cấp số liệu cho đề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, các chị
đồng nghiệp, bè bạn trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày….tháng …..năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 5
1.Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................... 5
2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất .................................................................. 6
3. Những quy định pháp lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................ 8
4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất của một số nƣớc trên thế giới ...................... 10
5. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam qua các thời kỳ ......................... 13
CHƢƠNG II.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011- 2015 CỦA HUYỆN TAM ĐẢO .................. 19
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI .................................................. 19
1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng ............................................. 19
1.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 19
1.1.2 Các nguồn tài nguyên............................................................................. 23
1.1.3 Thực trạng môi trƣờng ........................................................................... 26
1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ............................................................. 28
1.2.1 Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................... 28
1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế................................................. 30
1.2.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ................................................. 37
1.2.4 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cƣ nông thôn .................... 38

1.2.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 39
2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI................................................ 43
2.1 Tình hình quản lý đất đai.............................................................................. 43
2.1.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành ................................................ 43
2.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính ..................................................................................... 43
2.1.3 Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất .................................................................. 44
2.1.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................. 44


2.1.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử
dụng đất ........................................................................................................... 45
2.1.6 Cơng tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địachính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................................................ 45
2.1.7 Thống kê - kiểm kê đất đai .................................................................... 46
2.1.8 Quản lý tài chính về đất đai ................................................................... 46
2.1.9 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. .................................................. 47
2.1.10 Công tác thanh tra, kiểm tra chế độ sử dụng đất.................................. 47
2.1.11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng
đất .................................................................................................................... 48
2.2 Hiện trạng sử dụng và biến động các loại đất .............................................. 48
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 .......................................................... 48
2.2.2 Biến động các loại đất huyện Tam Đảo giai đoạn 2005 - 2010 ............. 56
2.2.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng, tính hợp lý của việc sử
dụng đất ........................................................................................................... 63
3. Các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 .......................... 66
3.1 Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2011 ..................................................................... 67

3.2 Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2012 ..................................................................... 68
3.3 Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2013 ..................................................................... 69
3.4 Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2014 ..................................................................... 70
3.5 Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2015 ..................................................................... 71
4. Kết quả 3 năm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 2015. ...................................................................................................................... 72
4.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất của huyện đến năm 2011 ......... 72
4.1.1 Đất nông nghiệp ..................................................................................... 73
4.1.2 Đất phi nông nghiệp ............................................................................... 74
4.2Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất của huyện đến năm 2012 .......... 80
4.2.1 Đất nông nghiệp ..................................................................................... 77
4.2.2 Đất phi nông nghiệp ............................................................................... 78
4.2.3 Đất chƣa sử dụng ................................................................................... 79


4.3 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất của huyện đến năm 2013 ......... 80
4.3.1 Đất nông nghiệp ........................................................................................ 81
4.3.2 Đất phi nông nghiệp ............................................................................... 82
4.3.3 Đất chƣa sử dụng ................................................................................... 84
5. Đánh giá những mặt đƣợc, tồn tại trong kết quả 3 năm thực hiện kế hoạch sử
dụng đất (2011 - 2013) .......................................................................................... 86
5.1 Những mặt đƣợc ........................................................................................... 86
5.2 Những tồn tại ............................................................................................... 86
5.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong kết quả 3 năm thực hiện kế hoạch sử
dụng đất (2011 - 2013) ....................................................................................... 87
CHƢƠNG III:ĐỀ XUÂT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH KHẢ THI CỦA
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT. ................................................................................. 88
3.1 Giải pháp về tổ chức thực hiện ........................................................................ 88
3.2 Giải pháp về vốn đầu tƣ ................................................................................... 88
3.3 Giải pháp về quy hoạch ................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 91

1. Kết luận .............................................................................................................. 91
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 91


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Phân loại các loại đất huyện Tam Đảo

24

Bảng 2.2

Giá trị sản xuất và tăng trƣởng GTSX trên địa bàn Huyện

29

Bảng 2.3

29

Bảng 2.5


Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Tam Đảo
Giá trị sản xuất nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn
huyện
Tình hình phát triển ngành trồng trọt qua các năm

Bảng 2.6

Tình hình phát triển ngành chăn ni trên địa bàn Huyện

32

Bảng 2.7

Tình hình phát triển công nghiệp và XD trên địa bàn Huyện

34

Bảng 2.8

Cơ cấu các ngành công nghiệp và xây dựng 2008-2013

35

Bảng 2.9

Tình hình dân số và lao động của huyện

38

Bảng 2.10


Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tam Đảo

50

Bảng 2.11

Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Tam Đảo

54

Bảng 2.12

Tình hình biến động diện tích đất nơng nghiệp huyện
Tình hình biến động sử dụng đất phi nơng nghiệp của
huyện
Chỉ tiêu sử dụng đất theo từng năm của huyện

58

Bảng 2.4

Bảng 2.13
Bảng 2.14

30
31

61
66


Bảng 2.15

Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SDĐ đến
năm 2011

72

Bảng 2.16

Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SDĐ đến
năm 2012

76

Bảng 2.17

Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SDĐ đến
năm 2013

80


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang


Biểu đồ 2.1

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

50

Biểu đồ 2.2

Hiện trạng sử dụng đất phi nơng nghiệp

54

Biểu đồ 2.3

Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp

58

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất


2

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trƣờng

3

GTSX

Giá trị sản xuất

4

HTX

Hợp tác xã

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

DT

Diện tích


7



Quyết định

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

QH

Quy hoạch

10

FAO

Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp thế giới

11

HĐND

Hội đồng nhân dân


12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan tr ọng bậc nhất với mỗi
quốc gia; là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất , là tƣ liệu sản xuất đă ̣c biê ̣t
trong nông nghiê ̣p, là thành phần quan trọng nhất của môi trƣờng sống
, là địa bàn phân
bố các khu dân cƣ, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, q́ c phòng. Đất đai là
nguồ n tài nguyên có giới ha ̣n về số lƣơ ̣ng, là tƣ liệu sản xuất không gì có thể thay thế
đƣơ ̣c đă ̣c biê ̣t là trong nơng nghiê.̣p
Ngày nay q trình đơ thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức ép về
dân số, nhu cầu về đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngày
càng tăng, nhiều diện tích đất nơng nghiệp đã phải chuyển sang mục đích phi nơng
nghiệp. Trƣớc tình hình đó, một vấn đề đặt ra là phải có biện pháp sử dụng tài
nguyên đất một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính tiết kiệm hiệu quả và bền vững đáp
ứng nhu cầu cho sự phát triển trong tƣơng lai. Biện pháp thích hợp nhất là quản lý
và sử dụng đất một cách có quy hoạch, kế hoạch. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
có vai trị và chức năng rất quan trọng, nó tạo ra những điều kiện lãnh thổ cần thiết
để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao.
Điều 54 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nƣớc, đƣợc quản lý theo pháp luâ ̣t . 2. Tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Ngƣời sử dụng đất đƣợc

chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền vànghĩa vụ theo quy định của luật.
Quyền sử dụng đất đƣợc pháp luật bảo hộ”.
Một trong những quy định của Pháp luật về quản lý, sử dụng đất là quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Để có đƣợc phƣơng án quy hoạch sử dụng đất phù
hợp với thực tế, đảm bảo tính khả thi thì việc phân tích, đánh giá đƣợc đầy đủ kết
quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn thời kỳ trƣớclà
một trong những nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của các nhà quy hoạch, các

1


nhà quản lý là phải tìm ra những mặt đƣợc, những tồn tại và các nguyên nhân, làm
cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Tam Đảo là huyện miền núi, nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, cách
Trung tâm thành phố Vĩnh Yên 15 km, cách Thủ đô Hà Nội 70 km về phía Bắc.
Huyện Tam Đảo đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015). Đến nay, phƣơng án quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện đƣợc 3 năm; do vậy, cần
phải đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
những năm đầu của thời kỳ quy hoạch 2011 - 2020 để tìm ra những mặt đƣợc,
những tồn tại bất cập và các nguyên nhân trong quá trình thực hiệnquy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những nội dung sử dụng đất
chƣa phù hợp, nâng cao tính khả thi và hiệu quả của phƣơng án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của Huyện Tam Đảo. Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa đó, việc
thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực trong tình
hình hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Đánh giá những mặt đƣợc, những tồn tại và tìm ra các nguyên nhân sau
3 năm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015)

huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phƣơng án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Tổng quan nghiên cứu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3.2. Đánh giá kết quả 3 năm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011 - 2015 huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.

2


3.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá kết quả 3 năm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2011- 2015 trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011- 2015 của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập thông tin
Phƣơng pháp điều tra, thu thập tài liệu: điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu,
bản đồ có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất,
kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất và các tài liệu, số liệu khác có liên quan đến
đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Khảo sát thực địa, điều tra bổ sung thông tin tài liệu, số liệu, bản đồ; chỉnh lý
bổ sung hồn thiện các thơng tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
5.2. Phƣơng pháp thống kê.
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập đƣợc, tiến hành phân nhóm, thống kê
diện tích, cơng trình, dự án đã thực hiện theo kế hoạch hoặc chƣa thực hiện theo kế

hoạch; tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến kết quả triển khai thực hiện kế
hoạch sử dụng đất.
5.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
Tổng hợp, phân tích các thơng tin, số liệu đã điều tra thu thập đƣợc phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài và rút ra các kết luận.

3


5.4. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ
Tiến hành xây dựng bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất bằng
phần mềm Microstation SE theo quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất của Tổng cục quản lý đất đai năm 2009.
6. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và kiến nghị, Luận văn đƣợc cấu trúc
thành 03 chƣơng:
- Chƣơng I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
- Chƣơng II: Đánh giá kết quả 3 năm (2011 - 2013) thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của huyện Tam Đảo
- Chƣơng III: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của kế hoạch sử
dụng đất huyện Tam Đảo

4


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a) Theo Luật Đất đai 2013
“Quy hoạch sử dụng đất: Là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo

vệ mơi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định” (Khoản 2 Điều 3).
“Kế hoạch sử dụng đất: Là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất” (Khoản 3 Điều 3).
b) Về mặt thuật ngữ khoa học
Theo Nguyễn Đình Bồng (2006), “Quy hoạch”là việc xác định một trật tự
nhất định bằng những hoạt động nhƣ: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... “Đất đai”
là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng
đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành
(đặc tính thổ nhƣỡng, địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nƣớc, nhiệt độ, ánh sáng,
thảm thực vật...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục
đích khác nhau. Do vậy, để sử dụng đất hiệu quả cần phải lập quy hoạch, đây là quá
trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng thành
phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định [3].
c) Về mặt bản chất
Theo Võ Tử Can, “Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tƣợng kinh tế - xã
hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế [4]. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật nhƣ điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất

5


theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Quy hoa ̣ch sƣ̉ du ̣ng đấ t theo nghiã thông thƣờng : là sự phân bổ, bố trí đấ t đai
cho các mu ̣c đích phát triể n kinh tế - xã hội , an ninh quố c phòng của cả nƣớ c và
tƣ̀ng điạ phƣơng trong mô ̣t giai đoa ̣n nhấ t đinh

̣ trong tƣơng lai.
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm trên, về mặt quản lý nhà nƣớc có thể đƣa
ra khái niệm: “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc nhà nước sử dụng hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế để phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh,
bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trong một khoảng thời gian xác
định; đồng thời phân kỳ thời gian phù hợp để thực hiện việc phân bổ và khoanh vùng
đất đai đó”.
2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất vừa có những thuộc tính riêng nhƣng cũng lại chứa
đựng đầy đủ tính chất chung của các loại hình quy hoạch nói chung. Đặc điểm của
Quy hoạch sử dụng đất đƣợc thể hiện ở các mặt sau [11]:
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phƣơng
thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lƣợng sản xuất (quan hệ giữa
ngƣời với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan
hệ giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất,
luôn nảy sinh quan hệ giữa ngƣời với đất đai - là sức tự nhiên (nhƣ điều tra, đo đạc,
khoanh định, thiết kế…), cũng nhƣ quan hệ giữa ngƣời với ngƣời (xác nhận bằng
văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những ngƣời chủ đất). Quy hoạch sử
dụng đất đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lƣợng sản xuất, vừa là yếu tố
thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của phƣơng thức
sản xuất của xã hội.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu
ở hai mặt: đối tƣợng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ… toàn bộ
tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trong quy hoạch

6



sử dụng đất thƣờng động chạm đến việc sử dụng đất của tất cả các loại đất); quy
hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội nhƣ:
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nơng, cơng nghiệp,
mơi trƣờng sinh thái…
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những
yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (nhƣ sự thay đổi nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị
hóa, cơng nghiệp hóa…), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất,
đề ra các phƣơng hƣớng, chính sách và biện pháp có tính chiến lƣợc, tạo căn cứ
khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
- Tính chiến lƣợc và chỉ đạo vĩ mơ: Quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến trƣớc
đƣợc các xu thế thay đổi phƣơng hƣớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất
(mang tính đại thể, khơng dự kiến đƣợc chi tiết của sự thay đổi), vì vậy nó mang
tính chiến lƣợc, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, phƣơng hƣớng
và khái lƣợc về sử dụng đất của các ngành. Do khoảng thời gian dự báo tƣơng đối
dài, chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định nên chỉ tiêu quy
hoạch càng khái lƣợc hóa quy hoạch sẽ càng ổn định.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính
trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phƣơng án phải quán triệt các chính sách và
quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nƣớc, đảm bảo thực hiện cụ thể
trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn
định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân
số, đất đai và mơi trƣờng sinh thái.
- Tính khả biến: Dƣới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trƣớc, theo
nhiều phƣơng diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ
thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của
quy hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy
hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả
biến của quy hoạch.


7


3. Những quy định pháp lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai 2013 (thay thế Luật Đất đai 2003) đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thơng qua ngày 29 tháng 11
năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014). Các quy định cụ thể về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc thể hiện tại chƣơng IV Luật Đất đai 2013 với 17
điều (từ điều 35 đến điều 51) bao gồm các quy định về nguyên tắc, căn cứ để lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
các cấp; trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lấy ý kiến về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất...
Một số nội dung chủ yếu:
a) Điều 35 quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
gồm:
“1) Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh.
2) Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dƣới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các
vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử
dụng đất của cấp xã.
3) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trƣờng; thích ứng
với biến đổi khí hậu.
5) Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6) Dân chủ và công khai.
7) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm ƣu tiên quỹ đất cho mục
đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, cơng cộng, an ninh lƣơng thực


8


và bảo vệ môi trƣờng.
8) Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”.
b) Điều 37 quy định: “kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm; kỳ kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là
05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đƣợc lập hàng năm”.
- Tại điều 42 quy định rõ trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất:
1) Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ
Tài ngun và Mơi trƣờng chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3) Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
- Tại điều 45 Luật Đất Đai 2013 quy định rõ thẩm quyền quyết định, phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1) Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2) Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trƣớc khi trình Chính phủ phê duyệt.

9


3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện trƣớc khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại
khoản 3 Điều 62 của Luật này trƣớc khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện.
4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất của một số nƣớc trên thế giới
4.1 Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản
Ở Nhật Bản quy hoạch sử dụng đất đƣợc phát triển từ rất lâu, đặc biệt phát
triển mạnh vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20 do q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa ở Nhật diễn ra mạnh mẽ. Nhu cầu sử dụng đất đai để xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở cho ngƣời dân, xây dựng
các khu vui chơi giải trí… rất lớn. Để giải quyết vấn đề này, chính phủ Nhật Bản đã
có nhiều chính sách về đất đai nhƣ: ban hành các đạo luật, trong đó có việc đẩy mạnh
cơng tác quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản không những
chú ý đến hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng đến bảo vệ môi trƣờng, tránh
các rủi ro của tự nhiên nhƣ động đất, núi lửa… Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản
chia ra: Quy hoạch sử dụng đất tổng thể và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Đối với quy hoạch sử dụng đất tổng thể đƣợc xây dựng cho một vùng lãnh
thổ rộng lớn tƣơng đƣơng với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của quy hoạch
đất tổng thể đƣợc xây dựng cho một chiến lƣợc sử dụng đất dài hạn khoảng từ 15 30 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã
hội. Quy hoạch này là định hƣớng cho quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Nội dung của

quy hoạch này không quá đi vào chi tiết từng loại đất mà chỉ khoanh định cho các
loại đất lớn nhƣ: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cƣ, đất cơ sở hạ tầng,
đất khác.

10


Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đƣợc xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ
hơn tƣơng đƣơng với cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5-10 năm về nội
dung quy hoạch chi tiết rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa
đất và các chủ sử dụng đất, mà cịn có những quy định chi tiết cho các loại đất nhƣ:
về hình dáng, quy mơ diện tích, chiều cao xây dựng… Đối với quy hoạch sử dụng
đất chi tiết ở Nhật Bản hết sức coi trọng đến việc tham gia ý kiến của các chủ sử
dụng đất, cũng nhƣ tổ chức thực hiện phƣơng án khi đã đƣợc phê duyệt. Do vậy
tính khả thi của phƣơng án cao và ngƣời dân cũng chấp hành quy hoạch sử dụng đất
rất tốt [17].
4.2 Quy hoạch sử dụng đất ở Hàn Quốc
Hàn Quốc quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất theo 03 cấp: quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất
vùng thủ đô; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị
cơ bản. Kỳ quy hoạch đối với cấp quốc gia, cấp tỉnh là 20 năm; quy hoạch sử dụng
đất vùng đô thị cơ bản và kế hoạch sử dụng đất là 10 năm. Sau 5 năm sẽ tiến hành
rà soát để điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển và thị trƣờng. Quy hoạch
sử dụng đất là nền tảng, căn cứ cho các quy hoạch khác nhƣ quy hoạch giao thông,
xây dựng đô thị…
Quy hoạch sử dụng đất đƣợc thực hiện từ tổng thể tới chi tiết. Quy hoạch cấp
tỉnh, vùng thủ đô phải căn cứ trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch cấp
huyện, vùng đô thị phải căn cứ vào quy hoạch cấp tỉnh.
Sau khi quy hoạch đƣợc duyệt sẽ công khai và phổ biến đến nhân dân. Trách
nhiệm thực hiện quy hoạch giao cho chính quyền. Chính quyền cấp nào chịu trách

nhiệm lập quy hoạch cấp đó và trong đó có chỉ rõ trách nhiệm cá nhân trƣớc pháp
luật về quy hoạch. Nhà nƣớc có chính sách đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, ví
dụ nhƣ: hỗ trợ đối với các khu vực bảo tồn, các khu vực cần bảo vệ nhƣ miễn thuế,
không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, đƣợc hỗ trợ đời sống…[9]
4.3 Quy hoạch sử dụng đất ở Trung Quốc
Trung Quốc là nƣớc có vị trí địa lý “núi liền núi, sơng liền sông” với Việt

11


Nam, có diện tích tự nhiên là 9.597 nghìn km2, dân số gần 1,3 tỷ ngƣời. Trung Quốc
coi trọng việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững, công tác bảo vệ môi trƣờng luôn
đƣợc quan tâm lồng ghép và thực hiện đồng thời với phát triển kinh tế - xã hội.
Trong kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của Nhà nƣớc, của các địa phƣơng đều
đƣợc dành một phần hoặc một chƣơng mục riêng về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và
biện pháp để phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng, sử dụng tiết kiệm và hợp lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên đất. Đến nay Trung Quốc đã
tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến chi tiết cho các vùng và địa
phƣơng theo hƣớng phân vùng chức năng gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng.
Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định liên
quan của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các nguồn tài
nguyên phải nhất quán với phân vùng chức năng.
Một trong những ảnh hƣởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ đồ phân
vùng chức năng là việc giảm thiểu xung đột đa mục đích nhờ xác định đƣợc các
sử dụng tƣơng thích cho phép ƣu tiên ở các khu vực cụ thể [17].
4.4 Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hòa liên bang Đức
Quy hoạch không gian liên bang liên quan đến việc tổng hợp sự phát triển
giữa các vùng và các ngành của toàn bộ lãnh thổ Cộng hoà Liên bang Đức. Chính
quyền liên bang đƣa ra một khung quy định về nội dung và trình tự thủ tục (thơng
qua Luật Quy hoạch khơng gian Liên bang). Các bang có trách nhiệm tuân theo, cụ

thể hoá và triển khai thực hiện.
Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của quy hoạch khơng gian, do chính
quyền địa phƣơng thực hiện ở mức độ chi tiết tƣơng ứng với cấp quận trên nền bản
đồ địa chính tỷ lệ 1/10.000, vị trí của quy hoạch sử dụng đất đƣợc xác định trong hệ
thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): liên bang, vùng, tiểu vùng và
đơ thị. Trong đó, quy hoạch sử dụng đất đƣợc gắn liền với quy hoạch phát triển
không gian ở cấp đô thị.
Trong quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ cấu sử dụng đất
[8]: đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện

12


tích; diện tích mặt nƣớc, đất hoang là 3%; đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, giao
thông và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung
là đất ở và đất giao thơng chiếm khoảng 12% tổng diện tích tồn Liên bang.
4.5 Quy hoạch sử dụng đất ở Anh
Ở Anh để quản lý tài nguyên đất quy hoạch sử dụng đất đƣợc chia thành 3
cấp: toàn quốc, cấp tỉnh và cấp chính quyền địa phƣơng. Quy hoạch phân bổ sử
dụng đất có thời hạn là 20 năm - tầm nhìn 50. Điểm khác biệt so với Quy hoạch sử
dụng đất ở Việt Nam là quy hoạch phân bổ sử dụng đất của Anh phải gắn liền với
không gian xây dựng và các quy hoạch ngành trên nền tảng của Quy hoạch phân bổ
sử dụng đất; trong đó quy hoạch sử dụng đất làm nền tảng cho mọi quy hoạch khác.
Về phƣơng pháp, sử dụng phƣơng pháp tổng thể tới chi tiết và lấy quy hoạch
chi tiết để điều chỉnh quy hoạch tổng thể cho phù hợp và việc phê duyệt quy hoạch
cũng tuân thủ theo nguyên tắc cấp trên phê duyệt quy hoạch cấp dƣới trực tiếp.
Điểm khác biệt nữa là tất cả các quy hoạch đƣợc lồng ghép trên một cơ sở dữ liệu
thống nhất và đƣợc công bố cơng khai trên mọi phƣơng tiện [5].
5. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam qua các thời kỳ
5.1 Thời kỳ 1975 - 1980

Thời kỳ này nƣớc ta mới thống nhất đất nƣớc, Hội đồng Chính Phủ đã thành
lập Ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung ƣơng để triển
khai công tác này trên phạm vi cả nƣớc. Đến cuối năm 1978 các phƣơng án phân
vùng nông - lâm nghiệp và chế biến nông sản của 7 vùng kinh tế và tất cả các tỉnh đã
lập kế hoạch sử dụng đất nông - lâm nghiệp và coi đó là luận chứng quan trọng để
phát triển ngành. Hạn chế của thời kỳ này là thiếu số liệu điều tra cơ bản về đất đai,
tính khả thi của phƣơng án chƣa cao vì chƣa tính đến khả năng đầu tƣ [7].
5.2 Thời kỳ 1981 - 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã ra quyết định: “Xúc tiến công tác điều
tra cơ bản lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lƣợng, nghiên cứu chiến lƣợc
kinh tế, xã hội dự thảo kế hoạch triển vọng, kế hoạch cho 5 năm sau (1986 - 1990)”.
Chủ tịch hội đồng Bộ trƣởng đã yêu cầu các ngành, các địa phƣơng, các cơ quan

13


khoa học tập trung chỉ đạo chƣơng trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực
lƣợng sản xuất ở nƣớc ta trong thời kỳ 1986 - 2000 (lập quy hoạch, kế hoạch sản
xuất vùng trọng điểm, khu công nghiệp, du lịch, xây dựng thành phố).
Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ đƣợc đề cập đến
theo cấp huyện, cấp tỉnh và cả nƣớc tuy nhiên chƣa đầy đủ. Trong thời kỳ này quy
hoạch sử dụng đất cấp xã chƣa đƣợc đề cập đến.
5.3 Thời kỳ 1987 - 1993
Năm 1987 Luật Đất đai đầu tiên của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đƣợc ban hành, trong đó có một số điều nói về quy hoạch đất đai. Tuy nhiên
nội dung quy hoạch đất đai chƣa đƣợc nêu ra.
Ngày 15/04/1991 Tổng cục quản lý ruộng đất ( nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng) đã ra thông tƣ 106/QH - KHKD hƣớng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất.
Thông tƣ đã hƣớng dẫn cụ thể quy trình, nội dung và phƣơng pháp lập quy hoạch sử
dụng đất. Kết quả là nhiều tỉnh đã lập quy hoạch sử dụng đất cấp lớn hơn, quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất chƣa đƣợc thực hiện [7].
Ngày 18/2/1992 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã kịp thời hoàn thành tài liệu
hƣớng dẫn lập quy hoạch phân bổ đất đai cấp xã. Do đó cơng tác quy hoạch sử dụng
đất đai đƣợc đẩy mạnh một bƣớc, đặc biệt là công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã
đƣợc thực hiện.
5.4 Thời kỳ 1993 - 2003
Ngày 15/10/1993 Luật đất đai sửa đổi đƣợc cơng bố và có hiệu lực. Trong
luật này, các điều khoản nói về quy hoạch đã đƣợc cụ thể hoá hơn so với Luật đất
đai 1987. Luật đất đai 1993 tăng cƣờng quyền hạn của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc
trong việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 12/10/1998 Tổng cục địa chính ra công văn số 1814/CV - TCĐC về
công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Để tăng cƣờng công tác quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nƣớc và căn cứ
theo đề nghị của Tổng cục trƣởng Tổng cục Địa chính, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 68/NĐ-CP ngày 01tháng 10 năm 2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Để

14


hƣớng dẫn các địa phƣơng thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị định
68NĐ - CP, Tổng cục Địa chính đã ban hành Thơng tƣ 1842/TT - TCĐC kèm theo
Quyết định số 424a, 424b và Thông tƣ 2074/TT - TCĐC ngày 14 tháng 02 năm 2001.
Giai đoạn này, Tổng cục Địa chính cho triển khai lập quy hoạch sử dụng đất
đai cả nƣớc và các tỉnh, các huyện. Hầu hết các địa phƣơng trong cả nƣớc đã lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5.5 Từ khi có Luật Ðất đai 2003 đến Luật Ðất đai 2013
Tại kỳ họp thứ IV Quốc hội khố XI đã thơng qua Luật Đất đai 2003 (thay
thế Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm
1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001), có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 07 năm 2004. Luật đã quy định rõ về công tác quản lý Nhà nƣớc về

đất đai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 1 trong 13 nội dung quản lý Nhà nƣớc về
đất đai. Ngay sau đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai 2003; Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
đã ban hành Thông tƣ số 30/2004/TT - BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về
hƣớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy trình
lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Theo TS. Nguyễn Đình Bồng [3] quy hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta đƣợc
pháp luật quy định là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nƣớc về
đất đai; việc tổ chức triển khai quy hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta trong giai đoạn từ
1994 đến nay đã cơ bản hoàn thành QHSDĐ cả nƣớc, QHSDĐ cấp tỉnh; QHSDĐ
đã góp phần tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nƣớc.
Để dần hồn thiện cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai,
Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ. Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng cụ thể hóa bằng việc ban hành Thông tƣ số
19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch
sử dụng đất.

15


5.6 Từ khi có Luật Đất đai 2013 đến nay
Ngày 29 tháng 11 năm 2013 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khố XIII đã thơng qua Luật Đất đai 2013 (thay thế Luật Đất đai
2003 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014); ngày 15 tháng 5 năm 2014 Chính
phủ ban hành Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất
đai. Nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, sử dụng đất trong thời kỳ mới, thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế

quốc tế, bên cạnh việc kế thừa các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
hệ thống pháp luật đất đai năm 2003, Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐCP quy định một số nội dung đổi mới, mang tính đột phá nhƣ sau [6]
a) Về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nhằm khẳng định nâng cao vai trò, vị trí của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
là phân bổ đất đai cho các ngành, lĩnh vực sử dụng hợp lý, hiệu quả, tránh chồng chéo;
khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất; đồng thời làm căn cứ để văn bản dƣới Luật quy định chi tiết trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc rà soát quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh
vực, địa phƣơng có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt, ngồi những quy định kế thừa
trong Luâ ̣t đấ t đai năm 2003, Luâ ̣t đấ t đai năm 2013 bổ sung một số nguyên tắc quan
trọng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhƣ: Nguyên tắc về tính đặc thù,
liên kết, tính chi tiết của quy hoạch sử dụng đất; nguyên tắc ƣu tiên trƣớc sau trong quy
hoạch sử dụng đất; nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, thống nhất của các quy hoạch
ngành với quy hoạch sử dụng đất.
b) Về hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo cấp hành chính, Luật Đất đai
2013 quy định gồm 3 cấp (quốc gia, tỉnh và huyện). Luật quy định lồng nội dung quy
hoạch sử dụng đất của các vùng kinh tế - xã hội vào quy hoạch sử dụng đất cấp quốc
giai; quy hoạch sử dụng đất cấp xã vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện nhằm tăng

16


×