Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hướng dãn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng Lịch Sử lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.19 KB, 65 trang )

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
------
LỜI GIỚI THIỆU
_______
Ngày 5 tháng 6 năm 2006, Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ký Quyết định số 16/2006/QĐ-
BGDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
Chương trình giáo dục phổ thông là kết quả của sự điều chỉnh, hoàn thiện, tổ chức lại các
chương trình đã được ban hành, làm căn cứ cho việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức dạy học và kiểm
tra, đánh giá ở tất cả các cấp học, trường học trên phạm vi cả nước.
Chương trình giáo dục phổ thông là một kế hoạch sư phạm gồm :
- Mục tiêu giáo dục;
- Phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục;
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học, cấp học;
- Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục;
- Đánh giá kết quả giáo dục từng môn học ở mỗi lớp, cấp học.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông, chuẩn kiến thức, kĩ năng được thể hiện, cụ thể hoá ở
các chủ đề của Chương trình môn học, theo từng lớp học; đồng thời cũng được thể hiện ở phần
cuối của chương trình cuối cấp học.
Có thể nói : Điểm mới của Chương trình Giáo dục phổ thông lần này là đưa Chuẩn kiến thức, kĩ
năng vào thành phần của Chương trình Giáo dục phổ thông, đảm bảo việc chỉ đạo dạy học,
kiểm tra đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng, tạo nên sự thống nhất trong cả nước; góp phần
khắc phục tình trạng quá tải trong giảng dạy, học tập; giảm thiểu dạy thêm, học thêm.
Nhìn chung ở các trường phổ thông hiện nay, bước đầu đã vận dụng được Chuẩn kiến thức, kĩ
năng trong giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá ; song về tổng thể , vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu về đổi mới giáo dục phổ thông; cần phải được tiếp tục quan tâm chú trọng hơn nữa.
Nhằm khắc phục hạn chế này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, xuất bản bộ tài liệu
Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng cho các môn học, lớp học của các cấp Tiểu
học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
Bộ tài liệu này được biên soạn theo hướng chi tiết, tường minh các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về
kiến thức, kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội dung chọn lọc trong sách giáo


khoa, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, học
tập và kiểm tra, đánh giá.
Cấu trúc chung của bộ tài liệu này gồm hai phần chính :
Phần thứ nhất : Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chu7ng trình Giáo dục phổ
thông ;
Phần thứ hai : Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học trong Chương
trình Giáo dục phổ thông.
Bộ tài liệu : Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Trung học cơ sở
và Trung học phổ thông có sự tham gia biên soạn, thẩm định, góp ý của nhiều nhà khoa học,
nhà sư phạm, các cán bộ nghiên cứu và chỉ đạo chuyên môn, các giáo viên dạy giỏi ở địa
phương.
Hi vọng rằng, Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ là bộ tài liệu hữu ích đối với
cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên và học sinh trong cả nước. Các Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ
đạo triển khai sử dụng bộ tài liệu và tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục, các giáo viên và học
sinh thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, góp phần
tích cực, quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trung học.
Lần đầu tiên được xuất bản, bộ tài liệu này khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Bộ Giáo
dục và Đào tạo rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy cô giáo và
bạn đọc gần xa để tài liệu được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hơn cho lần xuất bản sau.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHẦN THỨ NHẤT
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN KIẾN THỨC,KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG
I-GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN
1. Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân thủ những nguyên tắc nhất
định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó.
Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt
động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu c6ù là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh Chuẩn, chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất
lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những “chốt

kiểm soát” để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản của Chuẩn
2.1. Chuẩn phải có tính khách quan, nhìn chung, không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ
quan của người sử dụng Chuẩn.
2.2. Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng.
2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn đó có thể đạt được (là trình độ hay mức độ dung
hoà, hợp lý giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những thực tiễn đang diễn ra).
2.4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng.
2.5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các Chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực
có liên quan.
II- CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông
(CTGDPT) được thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục (gọi
chung là môn học) và các chương trình cấp học.
Đối với mỗi môn học, mỗi cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học được cụ thể hoá thành
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học, chương trình cấp học.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học, là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về
kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến
thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
Chuẩn kiến thức kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến
thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kĩ
năng cụ thể, tường minh hơn ; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung kiến
thức, kĩ năng và mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về
kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinhcần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn
học tập trong cấp học.
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở Chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về
kiến thức, kĩ năng mà học sinh (HS) cần phải và có thể đạt được sau khi hoàn thành Chương
trình giáo dục của từng lớp học và cấp học. Các Chuẩn này cho thấy ý nghĩa quan trọng của

việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học.
2.2 Việc thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối Chương trình cấp học thể hiện hình mẫu
mong đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi
dưỡing giáo viên (GV).
2.3. Chương trình cấp học đã thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với từng môn
học, mà đối với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản của các cấp học, các Chuẩn kiến thức, kĩ
năng được biên soạn theo tinh thần :
a) Các Chuẩn kiến thức, kĩ năng không được đưa vào cho từng môn học riêng biệt mà cho từng
lĩnh vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt động giáo dục trong nhiệm
vụ thực hiện mục tiêu của cấp học.
b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong Chương trình cấp học là
các Chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở cuối cấp học. Cách
thể hiện này tạo một tầm nhìn về sự phát triển của người học sau mỗi cấp học, đối chiếu với
những gì mà mục tiêu của cấp học đã đề ra.
3. Những đặc điểm của Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1 Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết, tường minh bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến
thức kĩ năng.
3.2 Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tồi thiểu nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể đạt
được những yêu cầu cụ thể này.
3.3 Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT.
Trong CTGDPT, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ đối với người học được thể
hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của Chương trình môn học theo từng lớp, và ở các lĩnh vực học
tập; đồng thời Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ cũng được thể hiện ở phần cuối
của chương trình mỗi cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT. Việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá
theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất ; làm hạn chế tình trạng dạy học quá tải,
đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm
tra, đánh giá ; góp phần giảm tiêu cực của dạy thêm, học thêm ; tạo điều kiện cơ bản, quan
trọng để có thể tổ chức giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá và thi theo Chuẩn kiến thức, kĩ
năng.

III - CÁC MỨC ĐỘ VỀ KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Các mức độ về kiến thức, kĩ năng được thể hiện cụ thể trong Chuẩn kiến thức, kĩ năng của
CTGDPT.
Về kiến thức : Yêu cầu HS phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương
trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp
cao hơn.
về kĩ năng : Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành ;
có lĩ năng tính toán, vẽ hình, dựng biểu đồ...
Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ HS ở các mức độ, từ đơn giản
đến phức tạp ; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ : nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo
1. Nhận biết : là nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là có thể nhận biết thông
tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dũ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí
thuyết phức tạp. Đây là mức độ yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ HS có
thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên những thông tin có tính đặc thù
của một khái niệm, một sự vật, một hiện tượng.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích và vận dụng được
chúng.
Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu :
- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
- Nhận dạng được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng trong các tình
huống đơn giản.
- Liệt kê, xác định caác vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện
tượng.
2. Thông hiểu : Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện
tượng ; giả thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng; là mức độ
cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng liên quan
đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Điều
đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác, bằng cách giải

thích thông tin (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo hệ
quả hoặc ảnh hưởng).
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu :
- Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất chuyển đổi được từ
hình thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ tứ lời sang công thức, kí hiệu, số
liệu và ngược lại).
- Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, định nghĩa, định lí, định luật.
- Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó.
- Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.
3. Vận dụng : Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới : vận
dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra ; là khả năng đòi hỏi HS phải biết
vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề
nào đó.
Yêu cầu áp dụng được các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lí, định lí, định luật, công
thức để giải quyết một vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn. Đây là mức độ thông hiểu cao
hơn mức độ thông hiểu trên.
Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu :
- So sánh các phương án giải quyết vấn đề.
- Phát hiện lời giả có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được.
- Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, định lí, định luật,
tính chất đã biết.
- Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình hướng đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống
mới, phức tạp hơn.
4. Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các pphần thông tin nhỏ sao cho có
thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.
Yêu cầu chỉ ra được các bộ phận cấu thành, xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận, nhận
biết và hiểu được nguyên lí cấu trúc của các bộ phận cấu thành. Đây là mức độ cao hơn vận vì
nó đòi hỏi sự thấu hiểu về cả nội dung lẫn hình thái cấu trúc của thông tin, sự vật, hiện tượng.
- Phân tích các sự kiện, dữ kiện thừa, thiếu hoặc đủ để giải quyết được vấn đề.
- Xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận trong toàn thể.

- Cụ thể hoá được những vấn đề trừu tượng.
- Nhận biết và hiểu thấu được cấu trúc các bộ phận cấu thành.
5. Đánh giá : Là khả năng xác định giá trị thông tin : bình xét, nhận định, xác định được giá trị
của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp. Đây là một bước mới trong việc
lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bởi việc đi sâu vào bản chất của đối tượng, sự vật, hiện
tượng. việc đánh giá dựa trên những tiêu chí nhất định ; đó có thể là các tiêu chí bên trong (các
tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích).
Yêu cầu xác định được các tiêu chí đánh giá ( người đánh giá tự xác định hoặc được cung cấp
các tiêu chí) và vận dụng được để đánh giá.
Có thể cụ thể hoá mức độ đánh giá bằng các yêu cầu :
- Xác định được các tiêu chí đánh giá và vận dụng để đánh giá thông tin, sự vật, hiện tượng, sự
kiện.
- Đánh giá, nhận định giá trị của các thông tin, tư liệu theo một mục đích, yêu cầu xác định.
- Phân tích nhựng yếu tố, dữ kiện đã cho để đánh giá sự thay đổi về chất của sự vật, sự kiện.
- Đánh giá, nhận định được giá trị của nhân tố mới xuất hiện khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
Các công cụ đánh giá có hiệu quả phải giúp xác định được kết quả học tập ở mọi cấp độ nói trê
để đưa ra một nhận định chính xác về năng lực của người được đánh giá về chuyên môn liên
quan.
6. Sáng tạo : Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin ; khai thác, bổ sung thông tin
từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các quan hệ trữu tượng ( sơ đồ phân lớp
thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh vào các hành vi, năng lực sáng tạo,
đặc biệt là trong việc hình thành các cấu trúc và mô hình mới.
Có thể cụ thể hoá mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu :
- Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới.
- Khái quát hoá những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới.
- Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới.
- Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi hay đổi các mối quan hệ cũ.
Đây là mức độ cao nhất của nhận thức, vì nó chứa đựng các yếu tố của những mức độ nhận
thức trên và đồng thời cũng phát triển chúng.

IV- CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
VỪA LÀ CĂN CỨ, VỪA LÀ MỤC TIÊU CỦA GIẢNG DẠY, HỌC TẬP, KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của CTGDPT bảo đảm tính thống nhất, tính khả
thi, phù hợp của CTGDPT ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ
1.1. Biên soạn sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi
mới phượng pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
1.2. Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt
chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV.
1.3. Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng
giáo dục.
1.4. Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi ; đánh giá kết quả
giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
2. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo hướng chi tiết
các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội
dung chọn lọc trong SGK.
Tài liệu giúp các cán bộ quản lí giáo dục, các cán bộ chuyên môn, GV, HS nắm vững và thực
hiện đúng theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1 Yêu cầu chung
a) Căn cứ Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt
được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không
quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGk ; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù
hợp với khả năng tiếp thu của HS.
b) Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động tích cực, tự giác học tập của HS.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng
khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
c) Dạy học thể hiện mối quan hệ tich1 cực giữa GV và HS ; giữa HS với HS ; tiến hành thông
qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cà thể với học tập hợp tác,

làm việc theo nhóm.
d) Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức,
tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
e) Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị
hoặc do GV và HS tự làm ; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
g) Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá
trình học tập ; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc
đánh giá.
3.2 Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
a) Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước ; nắm vững mục
đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành, trong
Chương trình và SGK, phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học,
hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
b) Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng CTGDPT, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho GV, động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH.
c) Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách
hiệu quả ; thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng dạy học
bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH.
d) Động viên, khen thường kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình,
nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến
thức, kĩ năng.
3.3.Yêu cầu đối với giáo viên
a) Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu
cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào
SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS
b) Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng,
phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với
điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
c) Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức ; chú ý khai

thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có HS ; tạo niềm vui, hưng khởi, nhu cầu hành
động và thái độ tư tin trong học tập cho HS ; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của
bản thân.
d) Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện
kĩ năng ; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học ; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành ;
hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
e)Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt,
phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học ; đặc điểm và trình
độ của HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
4. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
4.1 Quan niệm về kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra và đnh1 giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực
hiện mục tiêu dạy học. kiểm tra là thu thập thông tin từ riên lẻ đến hệ thống về kết quả thực
hiện mục tiêu dạy học ; đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học.
Đánh giá kết quả học tập thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của HS
so với mục tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp học. Mục tiêu của mỗi môn học
được cụ thể hoá thành các chuẩn kiến thức, kĩ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn học cần phải thiết kế thành những tiêu chí nhằm kiểm tra được
đầy đủ cả về định tính và định lượng kết quả học tập của HS.
4.2 Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá
a) Chức năng xác định
- Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, xác định mức độ thực hiện
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn
học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học).
- Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, công bằng.
b) Chức năng điều khiển : Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác
định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV
và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng
này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết :

- Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp,
từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện
PPDH;
- Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình ; xác định
nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ;
phát triển kĩ năng tự đánh giá ;
- Giúp càn bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục;
- Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và cả của cơ
sở giáo dục.
4.3 Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp,
các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cấn đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp,
mỗi cấp học.
b) Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện /chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà
trường ; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ ; đảm bảo chất
lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ, chính xác, khách quan, công bằng ; không
hình thức, đối phó, nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kỳ
theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng; , vừa có khả năng phân hoá
cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ
kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
c) Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề
kiểm tra, thi.Kết hợp thật hợp lý các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm
nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi
hình thức.
d) Đánh giá chính xác, đúng thực trạng : đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn
đấu vươn lên ; ngược lại đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiêu1 thân thiện, không thấy
được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
e) Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa
thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình
cảm của HS ; nghĩ và làm, năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp quan

tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chũ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới,
ôn luyện cũng như tiết thực hành, thí nghiệm.
g) Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối
cùng, mà chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho Hs cùng tham gia xác định tiêu chí
đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú
trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức tạp. Có nhiều hình
thức và độ hân hoá cao trong đánh giá.
b) Khi đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tậ của HS mà còn đánh
giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy
thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học.
i) Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng: căn cứ vào đặc điểm của từng môn
học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với
nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV.
k) Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài.
Để có thêm thông tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá ngoài và đánh giá
trong :
- Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình và
cộng đồng.
- Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan
quản lí giáo dục và của cộng đồng.
- Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng
đồng.
- Tự đánh giá của ngành giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh gí của quốc tế.
l) Phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH : Đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra, đánh giá là
hai mặt thống nhất hữu cơ của quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhấtđảm bảo chất
lượng dạy học.
4.4 Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
a) Đảm bảo tính toàn diện : đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái độ,
hành vi của HS.
b) Đảm bảo độ tin cậy : Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong

đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
c) Đảm bảo tính khả thi :Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá
phải phù hợp với điều kiện học sinh, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng
môn học.
d) Đảm bảo yêu cầu phân hoá :Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức
của Hs, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ cho phân loại đối tượng.
e) Đảm bảo hiệu quả : Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ sở giáo dục, ; thực
hiện đầy đủ các mục tiêu đề ra ; tạo động lực đổi mới PPDH ; góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chủ đề 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1945 – 1949
(Bối cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai)
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Trình bày được
- Sự hình thành trất tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai : Hội nghị Ianta (Liên Xô, 2-1945) ;
sự thành lập tổ chức Liên hợp quốc ( mục đích và nguyên tắc hoạt động cơ bản của Liên hợp quốc)
- Sư hình thành hai hệ thống : xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa ; mối quan hệ ngày càng căng thẳng
của hai hệ thống ; “chiến tranh lạnh”.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Hội nghị Ianta (2- 1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc
- Trình bày được ba quyêt định quan trọng của Hội nghị Ianta
Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự
của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mỹ) và U. Sơcsin (Anh).
Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng:
+ Nhanh chóng tiêu diệt CNPX Đức và CNQP Nhật.
+ Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới

+ Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á
+ Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ;Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ ; Áo –
Phần Lan trung lập
+ Giữ nguyên hiện trạng của Mông Cổ ; Khôi phục quyền lợi của Liên Xô ; Mỹ chiếm đóng Nhật
Bản, Nam Triều Tiên ; ; LX chiếm đóng Bắc Triều Tiên ; Trung Quốc thành quốc gia thống nhất, dân
chủ
+ Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của phương Tây.
Những quyết định của HN Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành
khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực Ianta.
Lược đồ : Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á
Hình 1 - Ảnh I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mỹ) và U. Sơcsin (Anh) tại Ianta.
2. Sự thành lập Liên hợp quốc
Trình bày được sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động cơ bản, vai trò của Liên hợp quốc
- Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện của 50 quốc gia tại Xan Phranxixcô (Mĩ) họp từ
ngày 25 – 4 đến ngày 26 – 6 – 1945 đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ
chức Liên hiệp quốc (UN). Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hiệp quốc, nêu rõ:
+ Mục đích của Liên hiệp quốc là duy trì hoà bình, an ninh thế giới và phát triển các mối quan
hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.
+ Quy định Liên hiệp quốc hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản:
Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa năm cường quốc (Liên Xô, Anh, Mỹ, Pháp,
Trung Quốc)
Không can thiệp vào nội bộ của tất cả các nước
Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình.
+ Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hiệp quốc gồm 6 cơ quan như Đại hội
đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký,…
- Vai trò của Liên hiệp quốc :
Liên hiệp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì và an ninh
thế giới.

Giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế,
giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo …
Tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc
3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
Biết được sự hình thành hai hệ thống : xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa ; mối quan hệ ngày càng
căng thẳng của hai hệ thống ; “chiến tranh lạnh”.
Sự kiện quan trọng đã diễn ra sau chiến tranh thế giới thứ hai dẫn tới sự hình thành hai hệ thống
xã hội đối lập nhau gay gắt – hệ thống tư bản chủ nghĩa và hệ thống xã hội chủ nghĩa.
- Nước Đức bại trận và bị các nước đồng minh chiếm đóng.
Do sự bất đồng sâu sắc, chủ tếu giữa Liên Xô và Mỹ trên lãnh thổ nước Đức đã ra đời hai nhà
nước – Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức (9-1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10-
1949)theo hai chế độ chính trị khác nhau.
- Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu (1945-1947). Sự thành lập Hội đồng tương
trợ kinh tế (1-1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10-1949) ...đã dẫn tới sự hình thành
hệ thống xã hội chủ nghĩa.
- Kế hoạch Phục hưng châu Âu (kế hoạch Macsan)do Mỹ đề ra năm 1947, nhằm viện trợ các
nước Tây Âu khôi phục kinh tế sau chiến tranh, tăng cường ảnh hưởng, sự khống chế của Mỹ
đối với các nước này. Hệ thống tư bản chủ nghĩa hình thành bao gồm chủ yếu là Mỹ và các
nước tư bản Tây Âu.
Chủ đề 2
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945-1991
LIÊN BANG NGA 1991-2000
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Nêu và chứng minh được :
- Tình hình Liên Xô và các nước Đông Âu(1945 – 1991). ;
- Những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục đất nước và XD CNXH
- Quá trình khủng hoảng (về kinh tế, chính trị, xã hội) dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xhcn ở LX và các
nước Đông Âu;
- Liên bang Nga (1991 – 2000) : những nét chính về kinh tế, chính trị, chính sách đối ngoại, vị trí của
nước Nga trên trường quốc tế.

B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70
1. Liên Xô
Trình bày được tình hình Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70 ; Những thành tựu chính trong công
cuộc khôi kinh tế và XD CNXH ở Liên xô
- Liên Xô từ 1945 đến năm 1950 :
+ Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề : 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy.
+ Với tinh thần tự lực tư cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục
kinh tế (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%,
nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên
tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.
- Liên Xô từ 1950 đến những năm 70 :
+ Nửa đầu những năm 1970 Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ,
đi đầu trong nhều ngành công nghiệp quan trọng và chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhều lĩnh
vực khoa học – kỹ thuật.
+ Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
+ Năm 1961 Liên Xô phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất.(I.Gagarin), mở đầu kỷ nguyên
chinh phục vũ trụ của loài người.
- Đối ngoại :
Liên Xô chủ trương duy trì hoà bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc,
giúp đỡ các nước XHCN.
Hình 3 – Nhà du hành vũ trụ I.Gagarin
2. Các nước Đông Âu
Biết được sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông âu và những thành tựu đạt
được trong công cuộc xây dựngCNXH ở Đông Âu :
Do những thắng lợito lớn của Hồng quân Liên Xô, vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới
thứ hai (1944-1945), một loạt các nhà nước dân chủ nhân dân đã ra đời ở nhiều nước Đông Âu.
Các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng : xây dựng
bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài sản của tư bản nước
ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ....vào những năm 1945 – 1949.

trong những năm 1950 – 1975 các nước Đông Âu thực hiện các kế hoạch 5 năm nhằm xây
dựng cơ sơ vật chất cho CNXH, và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ những nước nghèo
nàn, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia công – nông nghiệp.
Hình 4 – Lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM 1991
Trình bày được sự khủng hoảng của Liên xô và sự tan rã của CNXH ở các nước Đông Âu.
- Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế của Liên Xô ngày càng lâm vào tình
trạng trì trệ và suy thoái.
- Tháng 3- 1985, M. Goocbachop lên nắm quyền và tiến hành công cuộc cải tổ, nhưng tình hình
đất nước không được cải thiện và ngày càng không được ổn định, giảm sút về kinh tế, rối ren về
chính trị xã hội.
- Ban lãnh đạo Liên Xô đã phạm nhiều sai lầm, thiếu sót. Cuối cùng ngày 25 – 12 – 1991 Liên
bang Xô viết tan rã.
- Cũng từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế các nước Đông âu rơi vào tình
trạng trì trệ, suy thoái. Khủng hoảng bao trùm các nước, ban lãnh đạo các nước này lần lượt từ
bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chấp nhận chế độ đa nguyên, tiến hành tổng tuyển cử tự
do, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Sau khi “bức tường beclin” bị phá bỏ, ngày 3 – 10 – 1990 Cộng hòa Dân chủ Đức sát nhập
vào Cộng hòa Liên bang Đức. từ cuối năm 1989, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan rã.
- Nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu : -
+ Mô hình xây dựng chứa đựng nhiều khuyết điểm và thiếu xót : lãnh đạo chủ quan, duy ý chí,
nóng vội, cơ chế tập quan liêu trung bao cấp, thiếu dân chủ công bằng xã hội.
+ Không vận dụng các tiến bộ KHKT
+ Khi cải tổ đã phạm phải sai lầm, xa rời nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác
+ Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Hình 5 – Lược đồ các quốc gia độc lập SNG
III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
Biết được tình hình liên bang Nga từ 1991 đến 2000
- Từ sau năm 1991, liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. Trong thập kỷ 90, dưới chính
quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên Bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng

– kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc
- Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả như mong muốn ; về sau
nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á.
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên Bang Nga thoát dần khó
khăn và khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục và phát triển, chính
trị, xã hội dần ổn định, địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á.
Chủ đề 3
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MỸLATINH
1945 – 2000
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Biết được những nét chung về các nước khu vực Đông Bắc Á
- Trung Quốc : Sự thành lập nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa và quá trình xây dựng đất nước qua các
giai đoạn :1949-1959 ; 1959-1978 ;1978-nay
- Đông Nam Á : khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước ở Đông Nam Á. Các
giai đoạn cơ bản của lịch sử Lào (1945 - 1975)và Campuchia (1945 - 1993) ; Quá trình XD đất nước ở
Đông Nam Á. Sự thành lập và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN
- Ấn Độ và khu vực Trung Đông : những nét chính về đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước-
Các nước châu Phi và Mỹlatinh : những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc lập và phát triển kinh tế
xã hội ; Ý nghĩa của những thành tựu đó.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

I. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
1. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
Biết được những nét chung về các nước trong khu vực Đông Bắc Á
- Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm 1945 bị chủ nghĩa
thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan trọng :
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Nước CHND Trung Hoa ra đời (1-10 -1949)
+ Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.
+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 vớ sự thành

lập Nhà nước Đại hàn dân quốc (8-1948) và Nước CHDCND Triều Tiên (9-1948). Quan hệ
giữa hai nước này là đối đầu, căng thẳng, từ năm 2000 đã có những bước cải thiện bước đu62
theo chiều hướng tiếp xúc và hòa hợp dân tộc.
+Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự trưởng thành nhanh chóng về
kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như ở hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan và đặc biệt
những thành tựu to lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối những năm 70.
Hình 7 – Lễ ký Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm.
2. Trung Quốc
a) Sự thành lập Nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và 10 năm đầu xây dựng chế độ
mới ( 1949 – 1959 )
Trình bày được sự thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và công cuộc xây dựng chế
độ mới từ năm 1949 đến năm 1959:
- 1/10/1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập. Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to
lớn không những đối với đất nước Trung Quốc mà còn đối với phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới.
- Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây dựng phát triển đất nước. Trung
Quốc đã thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950-1952) và kế hoạch 5 năm đầu
tiên (1953-1957). Bộ mặt đất nước có những thắng lợi rõ rệt (246 công trình được xây dựng,
sản lượng công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25%...)
- Về đối ngoại: Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hòa bình thế giới và thúc đẩy phong
trào cách mạng thế giới.
Hình 8 – Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập Nước CHND Trung Hoa
b) Trung Quốc những năm không ổn định(1959-1978)
Biết được từ năm 1959 đến năm 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định
về chính trị, kinh tế và xã hội.
- Với việc thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng”(đường lối chung ; đại nhảy vọt ; công xã
nhân dân) đã dẫn đến hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, sản xuất đình đốn, đoời sống nhân
dân khó khăn, đất nước rối loạn không ổn định.
- Cuộc “đại cách mạng văn hóa vô sản”(1966-1976)thực chất là cuộc đấu tranh giành quyền lực
trong nội bộ ban lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đất nước càng rối loạn với những

hậu quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt.
c) Công cuộc cải cách mở cửa từ 1978 - 2000
Trình bày được đường lối cải cách mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc và những thành tựu:
Tháng 12 – 1978 , Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối cải cách kinh tế -
xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Nội dung của đường lối cải cách là :
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế
thị trường XHCN, hiện đại hóa nhằm biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn
minh.
- Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa 1979 – 1998, đất nước Trung Quốc đã diễn ra những
biến đổi căn bản và đạt được nhiều thành tựu:
+ Kinh tế : GDP hàng năm tăng trên 8% năm 2000 GDP đạt trên 1080 tỉ USD. Dời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt.
+ Khoa học kĩ thuật : Tháng 10 năm 2003, Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ “Thần
Châu 5”đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.
+ Về đối ngoại : Trung Quốc đã quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới và địa vị
quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao
Hình 9 – Cầu Nam Phố ở Thượng Hải – trong công cuộc cải cách.
II. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
1. Các nước Đông Nam Á
a) Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
- Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập
Biết được những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á
+ Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc
địa của thực dân Phương Tây. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân các nước
Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđônêxia, Việt Nam và
Lào (tháng 8 và tháng 10 năm 1945)...
+ Các nước thực dân phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhưng đã
thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á. Tới giữa những năm 50,
nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philippin – 1946, Miến Điện – 1948,
Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959...)

+ Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam,
Lào, Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết.
Hình 10 – Lược đồ khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai và thời gian giành
độc lập.
- Lào (1945-1975)
Trình bày được những mốc chính trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Lào từ năm 1945 đến năm
1975:
+ Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn thắng lợi, tuyên bố Lào là một vương quốc
độc lập.
+ Từ đầu năm 1946 – 1975, nhân dân Lào buộc phải cầm súngtiến hành hai cuộc kháng chiến
chống Pháp 1946-1954 và chống Mỹ 1954-1975. Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về
việc lập lại hòa bình và hòa hợp dân tộc ở Lào được ký kết.
+ Ngày 2 -12 -1975, Nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỷ nguyên xây dựng và phát
triển của đất nước Triệu Voi.
- Campuchia (1945 – 1993 )
Biết được nội dung chính các giải đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993:
+ Từ cuối năm 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
Ngày 9 -11- 1953, Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.
+ Từ năm 1954 -1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình
trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự.
+ Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi chộc kháng
chiến chống Mỹ. Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã thi hành chính sách khủng bố cực
kỳ tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội. Ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnôm Pênh được
giải phóng, nước Cộng hòa nhân dân Campuchia ra đời.
+ Từ năm 1979 – 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất
bại của Khơme đỏ. Tháng 10 – 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết. Sau cuộc
tổng tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kỳ hòa
bình, xây dựng và phát triển đất nước.
b) Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
- Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN

Trình bày được nội dung chính các giai đoạn phát triển của 5 nước sáng lập ASEAN:
+ Sau khi giànhđược độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN (In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a,
Xin-ga-po, Phi-lip-pin và Thái Lan) đều tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập
khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên,
chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế, nhất là về nguồn vốn nguyên liệu và công nghệ...
Từ những năm 60 – 70, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất
khẩu - "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, xuất khẩu hàng
hóa, phát triển ngoại thương.. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước này khá cao (In-
đô-nê-xi-a: 7 – 7,5% trong thập niên 1970; Thái Lan: 9% (1985 – 1995), Ma-lai-xi-a: 6,3% -
8,5% (1960 – 1990), Xin-ga-po: 12% (1968 – 1973). Năm 1980,tổng kim ngạch xuất khẩu của
5 nước đạt tới 130 tỷ USD (chiếm 14% ngoại thương của các nước đang phát triển).
- Nhóm các nước Đông Dương
Biết được những nét chính trong quá trình phát triển của 3 nước Đông Dương:
Vào những năm 80-90 thế kỷ XX, các nước Đông Dương chuyển từ nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế thị trường và đã đạt được một số thành tích, như từ năm 1986 Lào tiến hành đổi
mới, Campuchia tiến hành khôi ohục nền kinh tế, sản xuất công nghiệp tăng 7%(1995).
c)Sự ra đời phát triển của tổ chức ASEAN
Trình bày được hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, quá trình phát triển của tổ chức ASEAN ; biết được
những thành tựu chính của ASEAN:
- ASEAN ra đời vào nửa saunhững năm 60 của thế kỷ XX, trong bối cảnh các nước trong khu
vực sau khi giành được độc lập cần có sự hớp tác, giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời còn muốn hạn
chế ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của
Mỹ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng. Đ, tiêu biểu là Liên minh châu Âu
(EU).
- 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN ) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan)
gồm 5 nước : Thái Lan, In-đô-nê-si-a, Ma-lay-si-a, Sin-ga-po, Phi-lip-pin. Mục tiêu của
ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự hợp tác giữa các nước thành viên trên tinh
thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực cùng phát triển.
- Những thành tựu chính của ASEAN:
+ Tháng 2/1976 tại hội nghị cấp cao lần nhất của ASEAN tại Bali – Inđônêxia, Hiệp ước Bali

được kí kết với nội dung chính là xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các
nước.
+ Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước
ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện.
+ Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập niên 80 - 90: Brunei 1984, Việt
Nam 7/1995, Lào và Myanma 9/1997, Campuchia 4/1999.
+ ASEAN dẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng
ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 1015.
Hình 11 – Hội nghị câó cao của 10 nước ASEN lần thứ ba tại Philippin tháng 11/1999 ; thể hiện
tình đoàn kết giữa các quốc gia trong khu vực các nước Đông Nam Á.
2. Ấn Độ
a) Cuộc đấu tranh giành độc lập
Trình bày được những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ:
- Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỷ 20 triệu người – năm
2000).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh
đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền
tự trị theo “phương án Maobattơn”. Ngày 15- 8-11947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan
được thành lập.
- Không thỏa mãn quy chế tự trị, ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nước
Cộng hòa
Hình 13 – Ông G. Nêru ; lãnh đạo Đảng Quốc đại và phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ.
b) Công cuộc xây dựng đất nước
Trình bày được những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng
đất nước:
- Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp xây dựng đất nước:
+ Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được lương
thực và xuất khẩu gạo (từ 1995)
+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tầu thủy, xe hơi, đầu
máy xe lửa...và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.

- Về khoa học – kỹ thuật : là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ
vũ trụ (1974, thử thành công bom nguyên tử, 1975, phóng thành công vệ tinh nhân tạo...)
- Về đối ngoại : Ấn Độ theo đưởi chính sách hòa bình trung lập tích cực, là một trong những
nước đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các
dân tộc.
III. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MỸLATINH
1. Các nước châu Phi
a) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
Trình bày được những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân
Châu Phi từ sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc dấu tranh giành độc lập đã
diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu Ai Cập (1952), Li Bi (1952) thuộc Bắc Phi
- Năm 1960 – “Năm châu Phi”, có 17 nước châu Phi được trao trả được độc lập.
- Năm 1975, Môdămbich, Ănggôla lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha.
- Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêđia và Tây Nam Phi đã giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh
xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai ), tuyên bố thành lập nước Cộng Hòa Dimbabuê và Cộng
hòa Namibia.
- Đặcbiệt năm 1993, Nam Phi đã chính thức xóa bỏchế độ phân biệt chủng tộc ; Tháng 4 /1994, Nam Phi
tiến hành bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên.Ông Nenxơn Manđêla thành Tổng thống da đen đầu tiên của
Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa
thực dân.
Hình 14 – Lược đồ châu Phi – năm giành được độc lập
Hình 15 - N. Manđêla – lãnh tụ phong trào chống phân biệt chủng tộc – Tổng thống da màu đầu tiên ở
Nam Phi.
b) Tình hình phát triển kinh tế- xã hội
Hiểu được những khó khăn của Châu Phi trong quá trình xây dựng đất nước từ sau khi giành độc lập
đến nay:
- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi tiến hành công cuộc xây dựng đất nước, phát triển
kinh tế- xã hội và đã thu được những thành tựu bước đầu. Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫ
trong tình trạng khó khăn : Xung đột sắc tộc và tôn giáo, nội chiến diễn ra liên miên ; Bệnh tật,

mù chữ...(khoảng 150 triệu dân châu Phi thuộc diện đói ăn thường xuyên, số nợ của châu Phi
lên đến 300 tỷ USD vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX...)
- Năm 2002, Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) đổi tên thành Liên minh châu Phi (AU) với hy
vọng khắc phục những khó khăn và tạo điều kiện thực hiện các chương trình phát triển của
châu lục.
2. Các nước khu vực Mỹlatinh
a) Những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập
Trình bày được những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập của các nước Mĩ Latinh từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- nhiều nước ở Mỹlatinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha
vào đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mỹ.
- Sau chiến tranh thế giới thứu hai, cuộc đầu tranh chống chế độ độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và
phát triển. Vì vậy, phong trào đấu tranh chống chế độ thân MĨ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu
là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen-cax-trô vào tháng 1/1959.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân
Mĩ đãa diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỷ 60 – 70 của thế kỷ XXnhư ở Vênêduêla,
Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê, ...kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước Mỹlatinh bị
lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
Hình 17 – Phiđen Caxtơrô : lãnh tụ của Cách mạng Cuba.
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Biết được những thành tựu trong phát triển kinh tế, hiểu được những khó khăn của các nước Mĩ
Latinh từ sau khi giành độc lập đến nay:
- Nhiếu nước Mỹlatinh đã đạt được nhiều thành tựu khả quan, một số nước đã thành nước Công
nghiệp mới (NICs) như Braxin, Mêhicô, Achentina.
- Sau khi cách mạng thành công, chính phủ Cuba do Phiđen Caxtơrô đứng đầu đã tiến hành các
cải cách dân chủ (cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản nước ngoài...) Cuba đã
xây dựng nền công nghiệp dân tộc và nền nông nghiệp nhiều sản phẩm đa dạng, và đạt nhiều
thành tựu cao trong giáo dục, y tế và thể thao...
- Nền kinh tế nhiều nước Mỹlatinh hiện còn gặp nhiều khó khăn như lạm phát, nợ nước ngoài
gia tăng. Do những mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng những biến động của kinh tế thế

giới và khu vực.
Chủ đề 4
MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Nêu được những nét lớn về tình hình kinh tế, khoa học - kĩ thuật, văn hoá chính trị, xã hội ở
các nước: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu, sự liên kết khu vực ở châu Âu
- Trình bày được những hạn chế trong quá trình phát triển của các nước này.
- Mỹ : tình hình nước Mĩ những năm 1945-1973 ; 1973 - 1991 ; 1991 đến nay. Mỗi giai đoạn đi sâu vào
các vấn đề sau :
+ Sự phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật,
+ Chính trị, xã hội
+ Chính sách đối ngoại
+ Suy thoái, phục hối và phát triẻn
- Tây âu qua các giai đoạn 1945-1950; 1950-1973; 1973-1991; 1991 đến nay, nêu được các vấn đề chủ
yếu :
+ Sự phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật : Các nước Tây Âu những năm 1950-1973 đã cơ bản ổn định
và phục hồi với sự giúp dỡ của Mĩ ; những nhân tố thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của các nước Tây
Âu
+ Chính trị, xã hội :Định ước Henxinki về an ninh và hợ tác châu Âu , phá bỏ bức tường Beclin và việc
tái thống nhất nước Đức.
+ Chính sách đối ngoại :Trong những năm từ 1991 đến nay , mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước
Á, Phi, Mỹlatinh, các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ); sự hợp tác liên minh cả về lĩnh vực kinh tế và
chính trị.
- Nhật Bản :
+ Sự phát triển kinh tế : Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản;
Từ nửa sau những năm 80 Nhật Bản vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới.
+ Chính trị, xã hội: Đảng Dân chủ tự do LDP nắm chính quyền ở Nhật Bản, duy trì chế độ quân chủ lập
hiến nhưng thực chất là chế độ dân chủ đại nghị tư sản
+ Chính sách đối ngoại : sau Chiến tranh thế giới thứ hai, liên minh chặt chẽ với Mỹ và phụ thuộc Mĩ;
nhưng từ sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới, hướng về châu Á.

B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I. NƯỚC MỸ
1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật
Trình bày được sự phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của nước Mỹ từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó của nước Mỹ:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ :
+ Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%)
+ Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới
+ Chiếm 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới
- Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
- Nguyên nhân chủ yếu :
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi dào, trình độ kỹ thuật
cao và nhiều khả năng sáng tạo.
+ Ở xa chiến trường, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá. Mỷ yên ổn phát triển kinh
tế, làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham chiến.
+ Mỹ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kỹ thuật để nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lý cơ cấu nền kinh tế...
- Về khoa học kỹ thuật : Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, đi
đầu và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất (máy
tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử),
chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp...
- Hình 18 – Trung tâm hàng không vũ trụ Kennơđi - thể hiện tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ
thuật của Mỹ.
2. Chính trị - xã hội
Biết được những nét nổi bật trong chính sách đối nội của giới cầm quyền Mỹ, hiểu được tình
hình chính trị, xã hội Mỹ:
- Ổn định và cải thiện tình hình xã hội : “Chương trình cải cách công bằng” của Tổng thống
Truman, “Cuộc chiến chống đói nghèo” của Tổng thống Giônxơn...
- Ngăn chặn và đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nước.
Tiêu biểu là Luật Táp – Haclây (1947) chống phong trào công đoàn. “Chủ nghĩa Mác Cacti”

chống chủ nghĩa cộng sản và những người có tư tưởng tiến bộ..
- Tuy nhiên, do những mâu thuẫn xã hội gay gắt, ở Mỹ đã diễn ra nhiều phong trào đấu tranh
sôi nổi như phong trào của người da đen (1963), người da đỏ, nhất là phong trào phản chiến của
các tầng lớp nhân dân chống cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam vào cuối những năm 60 thế
kỷ trước..
3. Chính sách đối ngoại
Trình bày được những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mỹ từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ thống
trị thế giới. Ba mục tiêu của chiến lược toàn cầu : 1) Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa ; 2) Đẩy
lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình thế giới ; Khống
chế các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mỹ đã:
+ Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.
+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính của các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là
cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954-1975).
- Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đã đề ra Chiến lược cam kết và Mở
rộngvới ba mục tiêu : 1) Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến
đấu. 2) Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ; Sử
dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Mục tiêu bao trùm của Mỹ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mỹ trở thành
siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.
II. TÂY ÂU
1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kỹ thuật
Biết được những nét chính về sự phát triển kinh tế, khoa học-kĩ thuật của Tây Âu từ sau Chiến
tranh thế giời thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó:
- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các nước này đã
được khôi phục.
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát
triển nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế

giới. Các nước Tây Âu có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao.
- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu:
+ Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
+ Vai trò của nhà nước trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế.
+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển đất nước như nguồn
viện trợ của Mỹ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu(EC)...
- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỷ 90, kinh tế Tây Âu
lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu
hồi phục và phát triển.
Hình 19 – Đường hầm qua eo biển Măngsơ.
2. Chính trị - xã hội
Trình bày được những nét chính về tình hình chính trị- xã hội của các nước Tây Âu từ sau Chiến
trnh thế giới thứ hai:
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu là
củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, phục hồi nền kinh
tế và liên minh chặt chẽ với Mỹ...
- Giai đoạn năm 1950 – 1973 : nét nổi bật của giai đoạn này làsự tiếp tục phát triển của nền dân
chủ tư sản. Trong các giai đoạn sau, tình hình chính trị của các nước Tây Âu nhìn chung là ổn
định. Tuy nhiên, tình hình có lúc, có nơi không ổn định (như cuộc đấu tranh của 80 vạn sinh
viên, công nhân , công chức Pháp tháng 5 năm 1968...) tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày
càng trầm trọng hơn.
3, Chính sách đối ngoại
Trình bày được những nội dung cơ bản trong sách đối ngoại cơ bản của các nước Tây Âu nửa
sau thế kỉ XX:
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các
nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan..., đã tiến hành những cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc
địa, nhưng cuối cùng họ đã thất bại.
- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong chính sách đối ngoại
của các nước Tây Âu là Liên minh chặt chẽ với Mỹ .
- Các nước Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”; gia nhập Liên minh quân sự Bắc Đại Tây

Dương (NATO, 4-1949)nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ; đứng về phía
Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam; ủng hộ Ixraen trong cuộc chiến tranh xâm lược
Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mỹ và các nướcTây Âu cũng đã diễn ra những “trục
trặc”, nhất là quan hệ Mỹ - Pháp...
- Tháng 8 – 1975, Các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước XHCN châu Âu ,Mỹ, Canađa ở
Bắc Mỹ đã ký kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở
Châu Âu đã dịu đi rõ rệt.
- Vào cuố năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra hai sự kiện to lớn mang tính đảo lộn : Bức tường
Béclin bị phá bỏ (11-1989) hai siêu cường Xô – Mỹ chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989), sau
đó không lâu nước Đức tái thống nhất (10-1990).
4. Liên minh châu Âu (EU)
Trình bày các sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh Châu Âu
(EU) :
- Quá trình hình thành và phát triển : Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan,
Lucxămbua) cùng nhau thành lập ‘Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951), sau là “Cộng đồng
năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (1957). Tới năm 1967, ba tổ
chức này thành lập, “Cộng đồng châu Âu” (EC) ; tứ tháng 1-1993, đổi tên là “Liên minh châu
Âu” (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước năm 2007).
- Thành tựu : ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh ết lớn
nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các mước EU sử dụng đồng
tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO).
Hình 20 – Lược đồ Liên minh châu Âu năm 2007
III. NHẬT BẢN
1. Sự phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó
Trình bày được sự phát triển thần kì của kinh tế Nhật Bản, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự
phát triển đó:
- Từ một nước thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bản đã tập trung sức phát triển
kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kỳ”.
+ Từ năm 1952 – 1973, kinh tế nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai
con số (1960 – 1969 là 10,8%)

+ Tới năm 1968 kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mỹ ; Đầu
thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mỹ
và EU)
+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục khoa học kỹ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực sản xuất
dân dụng như các hàng hóa tiêu dùng nổi tiến thế giới như : Ti vi, tủ lạnh, ô tô, xe máy …các
tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư
- Những nguyên nhân phát triển kinh tế:
+ Tính tự lực tự cường của con người là nhân tố quyết định ; vì con người ở Nhật được đào tạo
chu đáo : có ý thức tổ chức kỷluật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý
thức cộng đồng...
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước và Các công ty Nhật (như thông tin dự báo
về tình hình kinh tế thế giới) ; Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm
nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng...
+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mỹ, các cuộc chiến tranh Triều
Tiên (1950 – 1953) và việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu
+ Chi phí quốc phòng thấp
Hình 21- Cầu Sêtô Ôhasi nối hai đảo Hônsu và Sicôcư
Hình 22- Tàu cao tốc ở Nhật
2. Tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản
Trình bày khái quát tình hình chính trị-xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến
tranh:
- Công cuộc cải cách dân chủ về kinh tế với ba cuộc cải cách lớn : thủ tiêu chế độ tập trung kinh
tế, trước hết giải tán các “Đaibatxư” (các công ty độc quyền lớn mang tính dòng tộc) ; cải cách
ruộng đất, địa chủ không được sở hữu quá ba hécta ; thực hiện các quyền tự do dân chủ như
bnh2 đẳng nam nữ, tự do ngôn luận,quyền bầu cử, các luật lao động, luật công đoàn...
- Những cacỉ cách về chính trị :
Trong thời gian chiếm đóng, Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh (SCAP) đã tiến hành
+ Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.
+ Ban hành Hiến pháp mới với những quy định quan trọng : Nhật là một quốc gia quân chủ lập
hiến – thực chất là chế độ quân chủ đại nghị. Ngôi vị Thiên hoàng vẫn được duy trì nhưng chỉ

mangtính tượng trưng, Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao gồm hai viện do nhân dân bầu ra.
Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực (Điều 9 của Hiến
pháp). Đây là một bản hiến pháp dân chủ tiến bộ của người Nhật.
- Trong nền chính trị của nước Nhật trong một thời gian dài từ năm 1955 đến năm 1993 Đảng
Dân chủ tự do liên tục cầm quyền, dẫn dắt sự phát triển của đất nước. Từ sau năm 1993, tình
hình chính trị Nhật Bản có lúc không ổn định, nội các luôn thay đổi.
- Chính sách đối ngoại của Nhâtạ Bản :
+ Liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhờ đó Nhật Bản ký Hiệp ước hòa bình Xan Phranxicô ; tháng 9
-1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết. Sau này Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều
lần và từ năm 1996 kéo dài vĩnh viễn.
+ Trong bối cảnh mới của thời kỳ sau Chiến tranh lạnh, Nhật cố gắng thực hiện chính sách đối
ngoại tự chủ hơn,mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á và
Đông Nam Á.
+ Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với
sức mạnh kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên thường trực của Hội
đồng bảo an Liên hiệp quốc...)
Chủ đề 5
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Nhớ và bước đầu phân tích được :
- Quan hệ quốc tế 1945-1991: thời kỳ đối đầu căng thẳng giũa 2 phe, đứng đầu là Mĩ và Liên xô.
- Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu của “chiến tranh lạnh”:
+ Nội dung cơ bản của Học thuyết Truman
+ Sự hình thành khhối quân sự NATO, tổ chức Hiệp ước VACSAVA và hậu quả của nó với tình hình
thế giới
- Sự đối đầu Đông - Tây và một số cuộc chiến cục bộ:
+ chiến tranh Đông Dương 1946-1954
+ chiến tranh Triều Tiên 1950-1953
+ chiến tranh Việt Nam 1954-1975
- Đặc điểm trong quan hệ quốc tế từ năm 1991 đến nay là hoà hoãn, đa cực, lấy xây dựng, phát triển

kinh tế là trọng điểm , còn xung đột khu vực:
+ Những sự kiện biểu hiện xu thế hoà hoãn.
+ Nguyên nhân của việc chấm dứt Chiến tranh lạnh.
- Xu thế của thế giới “sau Chiến tranh lạnh”.
Nêu được các xu thế của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH
Trình bày được những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ
nghĩa và xã hội chủ nghĩa:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mỹ và Liên xô, nhanh chóng chuyển sang
đối đầu căng thẳng và tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là sự đối lập nhau về mục tiêu và
chiến lược của hai cường quốc. Mỹ hết sức lo ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân
dânvà sự thành công của cách mạng Trung Quốc.
- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mỹ và các nước
phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Những sự kiện từng bước đưa tới Chiến tranh lạnh là : “Học thuyết Tơruman” (3-1947), “Kế
hoạch Mácsan” (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương”
(NATO, 4-1949).
+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV,
1-1949), và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955)
- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và
xã hội chủ nghĩa,dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mỹ và Liên Xô
đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.
II. SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG TÂY VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ
Trình bày được trong thời kì Chiến tranh lạnh, tuy không xảy ra chiến tranh thế giới những tình
hình thế giời luôn căng thẳng và đã nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ ở Đông Nam Á, bán
đảo Triều Tiên và khu vực Trung Đông.Tiêu biểu là cuộc chiến tranh:
- Chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945-1954):
+ Lúc đầu là cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, những từ sau năm 1950, cuộc chiến tranh
xâm lược Đông Dương ngày càng chịu sự tác động của hai phe.

+ Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (7-1954) đã kết thúc cuộc chiến tranh với sự công nhận
độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Campuchia nhưng Việt
Nam tạm tời chia cắt làm hai miền, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
- Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953) :
+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai miền với sự ra đời của hai nhà nước
Đại Hàn Dân quốc và Cộng hòa Dân chủ nhân dân Triều Tiên.
+ Tháng 6-1950, chộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ. Sau ba năm chiến tranh ác liệt, tháng
7-1953, Hiệp định đình chiến được ký kết,vẫn lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự.
+ Cuộc chiến tranh Triều Tiên là kết quả của Chiến tranh lạnh và là sự đụng đầu trực tiếp đầu
tiên giữa hai phe.
- Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mỹ (1954-1975):
+ Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe, đánh dấu sự phá
sản của mọi chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ.
+ Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (1-1973) đã công nhận
các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT
Hiểu được từ đầu những năm 70, xu hướng hoà hoãn Đông-Tây đã xuất hiện với các sự kiện tiêu
biểu:
- Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mỹ
- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972)
- Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) , và Hiệp định hạn chế vũ khí
tiến công chiến lược (SALT1) được ký kết vào năm 1972.
- Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và
tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu.
- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông G.Bush (Mỹ) và
ông M.Goocbachop (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện
để giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới. Đó là do hai siêu cường
Xô – Mỹ quá tốn kém trong cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỷ, cùng với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt của Nhật Bản và các nước Tây Âu...
IV. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH

Biết được từ sau năm 1991, thế giới đã diễn ra nhiều thay đổi to lớn và phát triển theo các xu thế
chính:
- Trật tự thế giới “hai cực’ tan rã. Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “ đa cực “ với
sự vươn lên của Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc...
+ Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lượt phát triển, tập trung phát triển kinh tế.
+ Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn
cực” để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mỹ không dễ
dàng thực hiện được tham vọng đó.
+ Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế giới được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột
vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á. Vụ khủng bố ngày 11
– 9 – 2001 ở Mỹ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hòa bình, an ninh của các
dân tộc.
Chủ đề 6
CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Nêu được nguồn gốc, đặc điểm, thành tựu nổi bật của cách mạng khoa học-công nghệ : công cụ sản
xuất mới, những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, công nghệ sinh học, chinh phục vũ trụ...
- Bước đầu phân tích được tác động tích cực và những vấn đề nảy sinh do cách mạng khoa học-kĩ thuật :
tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống con người, xu thế toàn cầu hoá..., tình trạng ô nhiễm môi
trường, các loại dịch bệnh, mức độ huỷ diệt của các vũ khí hiện đại...
+ Xu thế toàn cầu hoá và những ảnh hưởng của nó:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các Công ti xuyên quốc gia .
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
Hiểu được cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra mạnh mẽ là do những đòi hỏi
của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con

người:
+ Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kỹ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp.
+ Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành
nguồn gốc của mọi tiến bộ, kỹ thuật và công nghệ.
2. Những thành tựu tiêu biểu
Trình bày được những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong nửa sau
thế kỉ XX:
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại đã đưa lại những tiến bộ phi thường và những thành
tựu kì diệu :
- Những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành khoa học cơ bản :
+ 3/1997 bằng phương pháp sinh sản vô tính đã tạo ra cừu Đô Li
+ 4/2003 đã giải mã được bản đồ gen người
- Lĩnh vực công nghệ :
+ Công cụ sản xuất mới : Máy tính, Máy tự động, hệ thống máy tự động
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới : Mặt trời, nguyên tử, nhiệt hạch
+ Chế tạo ra vật liệu mới như : Pô-li-me, các loại vật liệu siêu sạch, siêu dẫn, siêu bền...
+ Công nghệ sinh học có bước đột phá lớn trong công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công
nghệ vi sinh, công nghệ ezim …
+ Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc hiện đại và giao thông vận tải : cáp quang,
máy bay siêu âm, tàu siêu tốc …
+ Khoa học vũ trụ và khoa học chinh phục vũ trụ : Đưa con người lên mặt trăng
+ Công nghệ thông tin với sự hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu phát triển mạnh
(Internet)
- Tác động :
Tích cực :
+ Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm
+ Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người
+ Đưa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mớiđối với mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
Hậu quả : nhiều hậu quả do con người tạo ra mà con người chưa thể khắc phục được như : Tai

nạn lao động và giao thông; Ô nhiễm môi trường, vũ khí hủy diệt; bệnh tật hiểm nghèo...
Hình 25 – Cừu Đôli : động vật ra đời bằng sinh sản vô tính
Hình 26 – Con người đặt chân lên mặt trăng – chứng tỏ khả năng trí tuệ con người.
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
Hiểu được thế nào là toàn cầu hoá. Trình bày được những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá từ
đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX:
- Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là quá trình
tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những tác động, ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau của
tất cá các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa :
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế:
+ Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực ( như
IMF, WB, WTO, EU , ASEAN, ...)
- Mặt tích cực và tiêu cực :
Toàn cầu hóa là thời cơ đồng thời cũng là những thách thức to lớn đối với các nước, nhất là
những nước đang phát triển.
Chủ đề 7
TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 – 2000
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Trình bày được những nội dung cơ bản đã học.
- Bước đầu phân tích được các nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại từ sau năm 1945.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu phân tích và đánh giá những vấn đề của
thực tiễn trong nước và thế giới.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945
Trình bày được các kiến thức cơ bản sau đây:
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới hai cực Ianta được xác lập với những đặc

trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai
siêu cường là Mỹ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
2. Với thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Đông Âu và ở châu Á (Việt Nam, Trung
Quốc...), chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều
thập niên, hệ thống xã hội chũa nghĩa, là một lực lượng hùng mạnh về kinh tế, chính trị, quân
sự, chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học – kỹ thuật thế giới.
3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các
nước Á, Phi, Mỹlatinh. Kết quả là hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc
(Apacthai)đã bị sụp đổ hoàn toàn và hơn 100 quốc gia độc lập đã ra đời, ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế và chính trị của thế giới.
4. Trong nửa sau thế kỷ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng
- Mỹ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất và ráo riết thực hiện các chiến lược
toàn cầu nhằm thống trị thế giới.
- Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản đã có sự tăng trưởng khá liên tục,
đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển.
- Do nhiều nguyên nhân, các nước tư bản ngày càng có xu thế liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu
là sự ra đời và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). Mỹ, Nhật Bản và Liên minh châu Âu trở
thành những trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
- Trong nửa sau thế kỷ XX, các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn bao giờ hết so
với các giaiđoạn lịch sử trước kia. Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau năm 1945 là sự đối
đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe trong tình trạng Chiến tranh lạnh kéo dài tới hơn bốn
thập kỷ. Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia trên thế giới vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu
tranh, vừa hợp tác. phát triển.
6. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật (từ đầu thập
niên 70 là cách mạng khoa học – công nghệ) đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa
từng thấy cùng những hệ quả vô cùng to lớn. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã đặt ra
trước các quốc gia - dân tộc nhiều vấn đề lớn như việc đào tạo con người cho nguồn nhân lực
chất lượng cao, bảo vệ môi trường sinh thái, sự cân bằng hài hòa giữa sự tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội...
II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH

Hiểu được sau Chiến tranh lạnh nhiều xu thế mới và hiện tượng mới đã xuất hiện:
1. Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
Ngày nay, kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng căn bản tạo nên
sức mạnh lâu bền và thật sự của mỗi quốc gia.
2. Các nước lớn đã điều chỉnh các mối quan hệ đối với nhau theo chiều hướng đối thoại, thỏa
hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn lên
mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.
3. Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột vẫn
diễn ra, tại nhiều khu vực....bắt nguồn từ những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, và tranh chấp lãnh
thổ có những căn nguyên lịch sử nên việc giải quyết khó có thể dễ dàng và nhanh chóng.
4. Từ những thập kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là một xu
thế khách quan , tạo nên thời cơ thuận lợi và cả thách thức gay gắt, nhất là đối với các nước
đang phát triển.
- hết-
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
Chủ đề 8
VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
I. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Trình bày được chính sách tăng cường khai thác Việt Nam của thực dân Pháp trong chương trình khai
thác thuộc địa lần thứ hai về các ngành : nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, tài chính, thuế, ...;
cùng với chính sách chính trị, văn hoá và giáo dục. Thấy được sự biến đổi về mặt kinh tế đã tác động tới
xã hội, từ đó rút ra mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt nam lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt với
đế quốc Pháp và bọn phản động tay sai.
- Trình bày được các hoạt động tiêu biểu của hong trào yêu nước trong thời kì này : phong trào đòi tha
Phan Bội Châu, phong trào để tang Phan Châu Trinh, Tâm tâm xã, hoạt động của tư sản và tiểu tư sản,
phong trào đấu tranh của công nhân. Nêu được tính chất và đặc điểm của phong trào này. Hoạt động của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc giai đoạn 1919-1925 và tác động của nó đối với cách mạng Việt Nam.
- Nắm được đường lối hoạt động chính của các tổ chức cách mạng : Hội Việt Nam cách mạng Thanh

niên, Tân Việt Cách mạng đảng, Việt Nam Quốc dân đảng.
- Giải thích được những nguyên nhân thất bại của khởi nghĩa Yên Bái và Việt Nam Quốc dân đảng.
Trình bày được những nguyên nhân của sự phân liệt Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, sự xuất hiện
ba tổ chức cộng sản năm 1929 : Đông Dương cộng sản đảng, An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng
sản liên đoàn. Từ đó thấy được sự lớn mạnh của xu hướng theo con đường cách mạng vô sản.
- Trình bày được hoàn cảnh ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. Hội nghị thành lập đảng (đầu năm
1930), Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng : phân tích nội dung và tính sáng tạo của cương lĩnh đó ;
Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam :bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng
Việt Nam. Vai trò lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng : Vận động thành lập, chủ trì việc
thống nhất ba tổ chức cộng sản, soạn thảo cương lĩnh đầu tiên của đảng.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

×