Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.46 KB, 13 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hộ sản xuất và tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
1.1.1. Hộ sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất:
Hộ sản xuất (HSX) là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất
kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thoạt tiên, có thể tưởng những khái niệm “hộ”, “hộ gia đình”, “hộ nông
dân”, “hộ sản xuất” là như nhau, song trên thực tế những khái niệm này từng
lúc, từng nơi có thể được hiểu khác nhau:
“Hộ” là một khái niệm xuất hiện từ rất lâu, với tư cách là một đơn vị kinh
tế được phân tích từ nhiều góc độ sau:
- Chủ sở hữu và sử dụng các nguồn lực kinh tế như đất đai, vốn, nhân lực.
- Là đơn vị tham gia vào các dạng hoạt động kinh tế phân theo ngành,
nghề, vùng, lãnh thổ…
- Trình độ phát triển của kinh tế hộ (tự cấp tự túc / hàng hoá).
- Hiệu quả hoạt động kinh tế của hộ.
Ở khía cạnh hẹp hơn, “hộ gia đình” được xác định dựa trên ba tiêu thức:
+ Quan hệ hôn nhân, huyết thống và thân tộc.
+ Cư trú chung.
+ Có cơ sở kinh tế chung.
Như vậy xét một cách tương đối, “hộ sản xuất” là một khái niệm hẹp hơn
“hộ” và rộng hơn khái niệm “hộ gia đình”. Ở nước ta hiện nay, trên 70% dân số
sống ở nông thôn, phần lớn trong số họ là hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư,
diêm nghiệp mang tính tự cấp, tự túc là chủ yếu. Vì thế khi nói tới “hộ sản
xuất”, nhiều khi người ta thường đồng nhất với “ hộ gia đình ”, “ hộ nơng
¸

dân”, hoặc
thậm chí gọi vắn tắt là “hộ” cũng là điều dễ hiểu.



1.1.1.2. Phân loại HSX
Căn cứ vào vị trí và đặc điểm của HSX người ta phân loại HSX như sau:
- Hộ loại 1 bao gồm các loại sau:
+ Hộ cá thể tư nhân làm kinh tế theo nghị định 29 ngày 29/03/1998.
+ Hộ là những thành viên nhận khoán các tổ chức kinh tế hợp tác, các
doanh nghiệp nhà nước.
+ Hộ chun sản xuất nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp có tính chất tự sản
xuất, tự tiêu thụ sản phẩm và do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm về
tồn bộ kết quả kinh doanh.
- Hộ loại 2 có những đặc trưng sau:
+ Được cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do cơ quan
có thẩm quyền Nhà nước cấp.
+ Có giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp.
+ Có vốn điều lệ (nếu là công ty), vốn đầu tư ban đầu (nếu là doanh
nghiệp tư nhân) cao hơn vốn pháp định. Trường hợp vốn kinh doanh thấp hơn
vốn pháp định nhưng được cấp giấy phép kinh doanh để thực hiện theo nghị
định số 66/ HĐBT ngày 02/03/1992.
- Hộ loại 2 bao gồm các hộ sau:
+ Hộ tư nhân: là một nhóm thực hiện sản xuất kinh doanh theo nghị định
số 66/HĐBT ngày 02/02/1992.
+ Hộ là hợp tác xã tổ chức theo điều lệ HTX do Nhà nước quy định.
+ Công ty cổ phần, công ty TNHH được tổ chức theo luật doanh nghiệp
tư nhân ngày 21/12/1990 và luật công ty ngày 21/12/1990.
Theo cách phân loại trên thì hộ loại một là bao trùm nhất trong lĩnh vực
kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đây chính là thị trường rộng lớn và đầy tiềm
năng cho đầu tư tín dụng của NHNo & PTNT.
Như vậy các hộ trên đều hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
dịch vụ trong ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công



nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã và các vùng ven đô đều là đối tượng được
vay vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam.
1.1.1.3. Đặc điểm của HSX:
HSX được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê khai hộ khẩu riêng,
gồm có một người làm chủ hộ và những người cùng sống chung trong hộ gia
đình ấy.
Ở nước ta hiện nay, phần lớn dân cư sống ở nơng thơn và đại bộ phận cịn
sản xuất mang tính tự cung, tự cấp. Trong điều kiện đó HSX mang những đặc
điểm cơ bản sau:
Đất đai canh tác hẹp, manh mún: đất đai canh tác ở các vùng kinh tế nơng
nghiệp nước ta nói chung cịn nhỏ bé,lại cịn bị xé nhỏ do việc thực hiện cơ chế
khoán đến HSX. Do đó đất đai canh tác trở nên manh mún và mức sử dụng
trung bình trên một HSX ngày càng giảm xuống do quá trình tách hộ. Điều này
mâu thuẫn với yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa và ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Công cụ sản xuất thủ công, lạc hậu, năng suất lao động thấp: trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, các hộ khơng nhất thiết phải mua sắm các loại máy
móc, công cụ mà thông qua các dịch vụ cho thuê, các hộ có thể giải quyết nhu
cầu này.
Lao động dơi thừa, sản xuất còn lệ thuộc vào thiên nhiên: hiện nay lượng
người thiếu việc làm ở nơng thơn cịn q lớn. Đa phần số lao động còn trẻ,
khoẻ, sự gia tăng dân số cịn khá cao. Mặt khác trình độ dân trí cịn thấp, điều
đó làm cho sự tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh còn
hạn chế.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ diễn ra chậm: trong những năm gần đây
đã có sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhưng chủ yếu vẫn là ngành trồng trọt, phát
triển VAC, nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên sự dịch chuyển đó diễn ra chậm chạp
chưa đồng đều. Việc chuyển sang ngành phi nông nghiệp của các HSX còn hạn
chế.



Vốn kinh doanh nhỏ bé và luôn thiếu: qua điều tra cho thấy phần lớn hộ
nông dân thiếu vốn sản xuất. Do đó việc giải quyết vấn đề thiếu vốn cho HSX là
một giải pháp hàng đầu tạo tiền đề cho các hộ khai thác các nguồn lực để đưa
vào q trình tái sản xuất.
Hộ sản xuất nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính
truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm, đạo đức, nếp
sinh hoạt gia đình và phong tục tập qn làng q, trình độ quản lý thấp, vốn ít,
quy mô hoạt động nhỏ, chủ yếu trong phạm vi một gia đình hoặc lẻ tẻ, vài ba hộ
tập trung vốn để cùng nhau sản xuất.
1.1.1.4. Vai trò của HSX trong nền kinh tế thị trường:
Từ khi bộ chính trị ban hành nghị quyết 10, HSX được thừa nhận là một
đơn vị kinh tế tự chủ, đã tạo nên động lực thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, năng
động của nền kinh tế nơng thơn. Nhờ đó người nơng dân gắn bó hơn với ruộng
đất, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai thác hàng ngàn ha đất
mới, biết làm tăng thêm độ màu mỡ của đất bằng nhiều biện pháp, họ đã mạnh
dạn vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, HSX có thể dễ dàng đáp ứng
được những thay đổi của nhu cầu thị trường, tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển cao hơn. Kinh tế hộ phát triển đã góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của cả nước nói chung, kinh tế nơng thơn nói riêng và từ đó đem lại
sự gia tăng ngân sách địa phương cũng như ngân sách của cả nước.
Khơng những thế, HSX cịn là bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của
NHNo trên thị trường nông thôn. Mối quan hệ mật thiết giữa HSX và NHNo &
PTNT là điều kiện thuận lợi để mở rộng đầu tư tín dụng, mở ra nhiều vùng
chuyên canh cho năng suất và hiệu quả cao. Đồng thời kinh tế hộ phát triển
cũng gắn với tồn tại và phát triển của NHNo trong quá trình cạnh tranh.



1.1.1.5. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản
xuất:
Nước ta là một nước nông nghiệp, phần lớn dân số sống ở nông thôn,
chúng ta tiến lên CNXH dựa trên nền sản xuất thuần nông là chủ yếu. Sớm nhận
thức rõ vai trị của nơng nghiệp trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước,
Đảng và Nhà nước đã từng bước có những chính sách phát triển nông nghiệp,
tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển, làm nòng cốt để phát triển kinh tế nơng
thơn.
Q trình đổi mới nơng nghiệp nơng thơn có thể nói bắt đầu từ năm 1981
với chỉ thị 100/CT của Ban bí thư Trung ương Đảng về chương trình khốn 100,
sau đó được nâng cao thành khốn 10 (khốn hộ) theo tinh thần của nghị quyết
10 - bộ chính trị (khoá VI). Một sự kiện quan trọng đánh dấu sự đổi mới sâu sắc
trong nông nghiệp là nghị quyết hội nghị Trung ương Đảng (lần 6 khoá VI)
tháng 3/1989 xác định “hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn”. Từ
đây hộ nông dân đã được công nhận về mặt pháp lý là một thực thể kinh tế độc
lập…
Những cơ chế chính sách trên đã bước đầu tạo điều kiện khách quan
thuận lợi và cần thiết cho hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ. Từ đó đến nay
kinh tế hộ ln được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu trong tiến trình CNH –
HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X đã khẳng định:
“Nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực có vai trị cực kỳ quan trọng cả trước mắt
và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội”. Chính vì thế, bên
cạnh việc thúc đẩy phát triển đồng đều các thành phần kinh tế, kinh tế hộ được
đặc biệt chú trọng.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với HSX
1.1.2.1. khái niệm tín dụng:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la- tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trên thực tế, khó có thể đưa ra một định nghĩa chính xác về tín dụng, tuy từng
góc độ nghiên cứu mà người ta xác định ý nghĩa của thuật ngữ này. Trên cơ sở



xem xét tín dụng như một chức năng cơ bản của Ngân hàng Thương mại, thì có
thể hiểu như sau:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có và
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” – (khoản 8, điều 20, luật các tổ chức tín
dụng). Trong đó:
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, cho thuê
tài chính, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” - khoản 10
điều 20 luật các tổ chức tín dụng.
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một thời gian nhất định
theo thoả thuận, với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi” - khoản 1 điều 3 quyết
định 1627.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất:
Trong nhiều năm qua, kể từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
(5/1951) cho đến nay, dù nước ta đã trải qua khơng ít khó khăn nhưng Nhà nước
ln chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn, đảm
bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của HSX trong việc
cung cấp lương thực, thực phẩm và các sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Việc
tham gia hỗ trợ vốn phat tiển nông nghiệp, nông thôn mà chủ yếu thông qua cho
vay các HSX của hệ thống NH Việt Nam, đặc biệt là NHNo & PTNT Việt Nam
đã thể hiện được những vai trị tích cực của Tín dụng NH đối với HSX, cụ thể:
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì q trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư
phát triển kinh tế. Hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời thường xảy ra đối với các tổ
chức kinh tế nói chung và đối với HSX nói riêng là điều tất yếu. Việc phân phối
tín dụng cho các HSX đã góp phần điều hồ vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngồi ra vốn tín dụng cịn giúp HSX mở
rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, giảm giá thành… là điều kiện để tăng cường sức
cạnh tranh của HSX trong nền kinh tế thị trường.



Đẩy nhanh q trình tích tụ tập trung vốn, tập trung sản xuất trong nông
nghiệp, nông thôn. Thực hiện chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, NH
phải quan tâm đến nguồn vốn cho vay HSX, từ đó các NH sẽ thúc đẩy các HSX
sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vịng quay vốn, tiết kiệm vốn cho
sản xuất lưu thông. Do vậy, các HSX cần phải biết cách tập trung vốn để sản
xuất có hiệu qủa nhất, góp phần tích cực vào q trình vận động liên tục của
nguồn vốn.
Phát huy tối đa nguồn lực của các HSX, khai thác hết các tiềm năng về
lao động, đất đai và các điều kiện của địa phương một cách hợp lý và có hiệu
quả nhất. Giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều kiện nâng
cao dân trí, hạn chế những tiêu cực xã hội, hình thành những thói quen tốt trong
hoạt động kinh tế phù hợp với yêu cầu CNH – HĐH đất nước.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, tăng tính hàng hố của
sản phẩm nơng nghiệp trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở
,

,

nước ta. Góp phần đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
1.1.2.3. Đặc điểm cơ bản của tín dụng đối với HSX:
So với những loại hình tín dụng khác của NH, tín dụng HSX mang những
nét đặc thù cơ bản sau:
- Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật cụ
thể như:
Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính tốn thời hạn cho
vay.

- Mơi trường tự nhiên có khả năng ảnh hưởng tới thu nhập và khả năng
trả nợ của khách hàng. Đối với các HSX nông nghiệp nguồn trả nợ vay chủ yếu
là thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế biến từ nông sản. Như vậy, sản
lượng nông sản là yếu tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên, sản lượng nông sản lại chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên


nhiên như đất đai, nước, nhiệt độ, thời tiết khí hậu…Bên cạnh đó, yếu tố tự
nhiên cũng tác động tới giá cả nông sản làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của
khách hàng vay vốn.
- Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay HSX có chi phí nghiệp vụ trên
một đồng vốn cho vay thường cao do quy mơ món vay nhỏ. Địa bàn rộng,
khách hàng đơng nên việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ cũng là yếu tố
làm tăng chi phí. Chi phí dự phòng rủi ro tương đối lớn so với các loại hình cho
vay khác. Thêm vào đó lãi suất huy động vốn tại chỗ cao, hoặc phải chuyển
dịch vốn từ nơi khác làm chi phí tăng lên.
1.2. Chất lượng tín dụng đối với HSX
1.2.1. Khái niệm CLTD:
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của NH, sản phẩm này chỉ
có thể đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng.
+ Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của NH: CLTD là khoản tín dụng
được đảm bảo an tồn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng
của NH, hồn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho NH với chi
phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
+ Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: CLTD là khoản tín dụng được
cho vay phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp
lý, thủ tục tín dụng đơn giản và quan trọng hơn cả, khoản đi vay đó phải mang
lại lợi ích kỳ vọng cho khách hàng.
+ Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng là phải góp phần phục vụ
sản xuất, tạo cơng ăn việc làm, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng mong muốn.
CLTD đối với HSX cũng khơng nằm ngồi CLTD nói chung. Có thể
hiểu, CLTD đối với HSX là vốn cho vay của NH được HSX đưa vào quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo ra một số tiền đủ lớn để hoàn trả cả gốc và lãi, trang
trải các chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của NH và nền
kinh tế nói chung.


Tín dụng NH là một cơng cụ đắc lực của Nhà nước trong việc tạo ra đòn
bẩy kinh tế và động lực thúc đẩy HSX phát triển một cách toàn diện, từ đó phát
huy hết được vai trị to lớn của nó trong tiến trình CNH – HĐH nơng nghiệp –
nơng thơn. Chính vi vậy, thực hiện nâng cao CLTD đối với HSX là điều rất cần
thiết đối với các CN thuộc hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá CLTD NH đối với HSX
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Việc đánh giá CLTD dựa vào các chỉ tiêu định tính thường mang nhiều
tính chủ quan của người đánh giá, trên cơ sở xem xét các yếu tố cơ bản sau:
Bảo đảm nguyên tắc cho vay: NH là một tổ chức kinh tế đặc biệt với
những nguyên tắc hoạt động rất chặt chẽ. Về cơ bản, để đánh giá chất lượng của
một khoản cho vay thì phải xem xét xem khoản vay đó liệu có đảm bảo hai
nguyên tắc tối thiểu của bất cứ khoản vay nào đó là: (1) sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, (2) hồn trả nợ gốc và lãi vốn
vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp tín dụng.
Ngồi ra, khách hàng phải hội đủ 5 điều kiện vay vốn nêu tại điều 7 quyết
định 1627 như sau:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với HSX phải cư trú (thường trú,
tạm trú) tại địa bàn nơi CH NHNo cho vay đóng trụ sở, có xác nhận hộ khẩu nơi
cư trú và có xác nhận của uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi cho phép sản xuất
kinh doanh.

+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời gian đã cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
Thực hiện đúng quy trình thẩm định tín dụng: đây là khâu quan trọng,
khơng thể thiếu trong q trình quyết định cho vay, trực tiếp ảnh hưởng tới


CLTD của khoản cho vay. Vì vậy một khoản vay có chất lượng cịn phải đảm
bảo việc thực hiện nghiêm túc và đúng trình tự các bước của quá trình thẩm
định.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng cho phép đánh giá CLTD một cách khách quan
dựa trên các số liệu có được từ hoạt động cho vay của NH đới với HSX, thông
qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
khả năng thu nợ cho vay HSX: chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng giữa tổng
doanh số thu nợ và tổng đoanh số cho vay HSX của NH trong một thời kỳ. Chỉ
tiêu này được tính bằng cơng thức:
Khả năng thu nợ cho vay HSX =

Doanh số thu nợ HSX
Tổng doanh số cho vay HSX

x 100

Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX:
Theo điều 6, quyết định 636 /QĐ – HĐQT – XLRR ban hành ngày
22/06/2007 của NHNo & PTNT Việt Nam, các NHNo & PTNT nơi cho vay
thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ

cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có
khả năng mất vốn).
Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 được quy định tại
điều 6 của quy định này. Tỷ lệ nợ xấu tính trên tổng dư nợ là tiêu chí để đánh
giá CLTD của chi nhánh. Trong cho vay HSX, tỷ lệ này được tính như sau:
Tổng dư nợ HSX từ nhóm 3 → 5
x 100
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX =
Tổng dư nợ HSX
Vịng quay vốn tín dụng của HSX: Vịng quay vốn tín dụng cho thấy tốc
độ chu chuyển của đồng vốn trong năm của NH. Chỉ tiêu này càng cao càng
phản ánh việc kinh doanh, đầu tư có hiệu quả và ngược lại.
Doanh số thu nợ HSX bình qn
Vịng quay vốn tín dụng HSX =

Dư nợ HSX bình quân

x 100


Một số chỉ tiêu khác:
+ Doanh số cho vay bình quân trên một HSX:
Doanh số cho vay HSX
Doanh số cho vay bình quân trên 1 HSX =

Tổng số lượt HSX vay vốn

x 100

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trung bình mà một HSX vay mỗi lần. Số

tiền vay càng cao càng chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên,
thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô sản xuất kinh doanh của HSX tăng lên.
+ Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn: Phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn
trung và dài hạn của NH đối với HSX để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn HSX
Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn HSX =

Tổng dư nợ HSX

x100

+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ HSX trong năm:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ HSX trong kỳ = Mức tăng dư nợ HSX trong kỳ x 100
Dư nợ HSX kỳ trước
Chỉ tiêu này cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử dụng kết hợp với chỉ
tiêu nợ xấu trong cho vay HSX có thể đánh giá được CLTD. Từ chỉ tiêu này có
thể tính ra tốc độ tăng trưởng bình quân một giai đoạn và cho phép đánh giá toàn
diện hơn CLTD của một thời kỳ nào đó.


1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới CLTD NH đới với HSX
1.2.3.1. Yếu tố môi trường
+ Môi trường tự nhiên: Là yếu tố tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất
kinh doanh của HSX, nhất là đối với những HSX nơng nghiệp. Điều kiện tự
nhiên thuận lợi góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, giúp các hộ
nơng dân sản xuất kinh doanh có hiệu quả, từ đó có khả năng về tài chính để trả
nợ cho NH.
+ Môi trường kinh tế - xã hội: Nền kinh tế xã hội ổn định và phát triển sẽ
tạo điều kiện cho lưu thơng hàng hố, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các HSX phat triển thuận lợi, làm ăn có hiệu quả, đời sống người dân được

nâng cao. Do đó cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của NH, đặc biệt là
CLTD.
+ Mơi trường chính trị - pháp lý: Mơi trường chính trị, pháp lý ổn định và
thơng thống tạo điều kiện cho hoạt động của mọi đối tượng trong nền kinh tế
được thuận lợi hơn. Những quy định của pháp luật về tín dụng là cơ sở giải
quyết những vướng mắc và tranh chấp tín dụng trong hoạt động NH.
1.2.3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng:
+ Uy tín khách hàng.
+ Cơ cấu vốn của người vay: Thể hiện thông qua tỷ lệ giữa vốn đi vay và
vốn tự có của HSX. Tỷ lệ này phản ánh xác suất của việc không thu được nợ.
Nếu tỷ lệ này vượt quá một tỷ lệ cho phép thì rủi ro không thu được nợ tăng lên.
+ Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự biến
động của thu nhập cũng sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ NH của hộ.
+ Tài sản thế chấp: là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho
vay nào. Tuy nhiên điều đó khơng có nghĩa rằng các khoản cho vay có thế chấp
khơng tiềm ẩn rủi ro tín dụng, mà nguồn bán tài sản thế chấp cũng chỉ được coi
là nguồn trả nợ dự phòng, chưa kể đến những rủi ro do định giá tài sản khơng
chính xác, chi phí bán tài sản…


1.2.3.3. Yếu tố thuộc về NH:
+ Chính sách tín dụng của NH: nếu có chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu
hút được khách hàng, chọn lọc những khách hàng có chất lượng tốt. Do vậy, nó
đem lại hiệu quả kinh tế cho cả khách hàng vay vốn và NH.
+ Hệ thống thông tin và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của NH
cũng ảnh hưởng rất nhiều đến CLTD. Nó hỗ trợ đắc lực cho việc phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất, thuận tiện nhất, đồng thời giúp NH nắm được các thông
tin về khách hành nhanh chóng và kịp thời.
+ Quy trình tín dụng: bắt đầu từ khi NH nhận được đơn xin vay của
khách hàng và kết thúc sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi. Sự phối hợp

nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín
dụng được luân chuyển theo đúng kế hoạch đã định, từ đó đảm bảo CLTD.
+ Cán bộ NH: năng lực, trình độ của cán bộ là yếu tố rất quan trọng. Q
trình làm việc của cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến việc NH quyết định
cho khách hàng vay vốn là hợp lý hay không hợp lý, hay nói cách khác là ảnh
hưởng đến CLTD bởi cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và làm việc với
khách hàng nhiều nhất. Ngoài ra, sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các cán
bộ NH với nhau cũng đem lại hiệu quả rất lớn.



×