Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NHNO &PTNT HUYỆN THIỆU HOÁ
3.1. Những định hướng cơ bản về hoạt động tín dụng đối với HSX
3.1.1. Chính sách của nhà nước
Xuất phát từ quan điểm coi kinh tế HSX luôn có vị rí quan trọng đặc biệt,
Đảng, Nhà nước ta đà có nhiều chính sách trong lĩnh vực nhằm thúc đẩy phát
triển nông nghiệp nông thôn nói chung và HSX nói riêng.
Kể từ sau khi văn bản số 53/NHHg “Biện pháp cho vay ngắn hạn, trung
hạn dối với hộ nông dân” - quy định cho vay hộ nông dân đầu tiên của NHNo
Việt Nam được ban hành và đi vào thực thi có hiệu quả, ngày 26/06/1991 Chủ
tịch hội đồng bộ trưởng Võ Văn Kiệt đã ký chi thị 202/CT về cho vay HSX. Chỉ
thị nên rõ: “Việc cho vay của NH để phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp cần được chuyển sang cho vay trực tiếp đến HSX tạo điều kiện cho HSX
ở nông thôn thực ssự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ”. Đây chính là chính sách
đầu tiên của đảng và nhà nước về cho vay đối với HSX, đã chính thức công
nhận cho vay trự tiếp đến hộ nông dân là một chủ trương, chính sách của chính
phủ, là một hoạt động qua trọng của NH và yêu cầu các cấp,các ngành cần có sự
ủng hộ.
Trong điều 8 luật các TCTD Đảng, Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ
của TCTD trong tiến trình CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn như sau: “Các
TCTD tạo điều kiện về vốn, lãi suất, điều kiện, kỳ hạn vay vốn đối với nông
nghiệp- nông thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu
hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch ccơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển sản
xuất hàng hoá, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn”.
3.1.2. Định hướng và mục tiêu của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá
Để thực hiện hướng đầu tư và chính sách tín dụng NH phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn do nhà nước đề ra, đồng thời căn cứ định hướng của
NHNo Việt Nam, chi nhánh đưa ra định hướng: tăng cương năng lực tài chính,
nâng cao năng lực quản lý điều hành, tăng cường quyền tự chủ kinh doanh- tự
chịu trách nhiệm để thực hiện tốt vai trò chủ lực và chủ đạo trong hệ thống tín
dụng nông nghiệp, nông thôn; nang cao chất lượng kinh doanh, giảm thiểu rủi
ro tín dụng, đa dạng hoá và hiện đại hoá các hoạt động dịch vụ NH. Trong thời
gian tới, NH phấn đấu mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động tăng 21%,
tăng trưởng dư nợ tăng 15 % đén cuối năm 2008, khống chế tỷ lệ nợ xấu dưới 1
%.
Thường xuyên phối hợp với chính quyền xã thị trấn ra quyết định thành
lập các đoàn xủ lý nợ quá hạn, nợ tồn đọng đối với những món nợ có điều kiện
trả nhưng cố tình chây ì không trả nợ NH ở tất cả các xã trong huyện.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay
nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro trong kinh doanh tín dụng.
NHNo huyện Thiệu Hoá tiếp tục xác định thị trường nông nghiệp, nông
thôn là thị trường chủ yếu cua NH, chú trọng cho vay hộ gia đình sản xuất hàng
hoá, hộ kinh tế trang trại, làng nghề truyền thống. Đa dạng hoá các phương thức
đầu tư, mạnh dạn đầu tư vào các đối tượng cho vay mới như: cho vay đầu tư
thâm canh tăng vụ, xây dựng cánh đồng 50 trđ/ha/năm…
Đồng thời tiếp tục chuyển hướng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.2. Một số dề xuất nhằm nâng cao CLTD đối với HSX tại NHNo & PTNT
huyện Thiệu Hoá
3.2.1. Từ phía ngân hàng
Để nâng cao CLTD nhằm phát triển kinh tế HSX, NHNo & PTNT huyện
Thiệu Hoá cần kết hợp đồng bộ các giải pháp sau:
3.2.1.1. Công tác cho vay tới HSX
Trong công tác cho vay đối với HSX như hiện nay, việc tăng trưởng dư
nợ phải đi đôi với CLTD, cần điều chỉnh cỏ cấu đầu tư nâng dần tỷ trọng cho
vay trung hạn, đặc biệt là thông qua việc tiếp tục mở rộng hình thức cho vay
mua máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời tăng dư nợ
ngắn hạn một cách hợp lý. Riêng cho vay HSX nông nghiệp cần cho vay khép
kín chu trình góp phần tăng giá trị trong khâu sản xuất nông nghiệp, từ khâu
giống, kỹ thuật đến chế biến và tiêu thụ để gắn kết khách hàng và quản lý tốt
hơn dư nợ tín dụng.
Nên hợp vốn viới các TCTD khác trên địa bàn để mở rộng cho vay tới
HSX có thu nhập thấp. Đây là một cách để vừa mở rộng tín dụng trong nông
dân, vừa phân tán rủi ro ín dụng khi cho vay đối tượng này.
Cần tiếp tục đơn giảm hồ sơ, thủ tục cho vay. Không ngừng đổi mới và
áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín dụng. Đối
với món vay nhỏ cần áp dụng thủ tục rien để làm cho quy trình thẩm định đơn
giản hơn, đối với những món vay trung dài hạn NH cần phải cải tiến thủ tục
thẩm định.
Đồng thời soạn thảo các mô hình tài chính cho quá trình sản xuất, chăn
nuôi gia súc…
Để giúp cán bộ tín dụng thẩm định món vay cả về phương diện kỹ thuật
và tài chính. Xây dựng cơ chế chính sách tín dụng riêng cho đối tượng khách
hàng là HSX kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tốt đề án “Phát triển và mở rộng cho vay
thông qua tổ vay vốn”. Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay. Đối với các khoản vay có tài sản thế chấp, cần quan tâm đến rủi ro
pháp lý cũng như tính thanh khoản của tài sản, nhất là trong cho vay lĩnh vực
nông nghiệp. Giám sát và đôn đốc tổ trưởng tổ vay vốn trong việc theo dõi tình
hình sản xuất kinh doanh của các tổ viên.
3.2.1.2. Tiếp tục hoàn thiện, tăng cường công tác kiểm soát, thu nợ có hiệu
quả, ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn
Công tác kiểm soát và xử lý nợ quá hạn không phải là vấn đề mới. Tuy
nhiên vấn đề đặt ra ở đây là cần phải tiếp tục hoàn thiện và tăng cường hoạt
động kiểm soát và xử lý nợ quá hạn có hiệu quả hơn nữa. Cần tăng cường kiểm
tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất cùng với kiểm toán, coi đó là công tác đắc
lực giúp cho lãnh đạo chi nhánh NH điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, đúng pháp luật, nhằm ngăn chặn kịp thời những sai sót phát sinh trong quá
trình tín dụng. Để làm tốt công tác này cần chú trọng tăng cường cả về năng lực
và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát để công tác này thực
sụ trở thành chỗ dựa của lãnh đạo NH.
Để xử lý tốt nợ quá hạn cần phải xây dựng một quy trình tổng quát cho
việc xử lý nợ quá hạn: NH cần thường xuyên duy trì tổ chức, phân tích tình hình
dư nợ đến từng xã, từng cán bộ, từng khách hàng. Trên cơ sở đó, phân loại các
nhóm nợ, xác định rõ món vay có vấn đề theo mức độ khác nhau, xác định xã
trọng điểm, khách hàng trọng điểm cần lưu ý. Định kỳ hàng tháng, NH nên chia
các món nợ thành từng phần để phân tích và chỉ đạo thực hiện như sau:
+ Đối với nợ quá hạn: phân thành các loại như thu được ngay, loại thu
dần từng phần và loại có khả năng mất vốn. Từ đó xác định nguồn thu, biện
pháp thu và thời gian phù hợp:
Nợ quá hạn phải thu ngay: là loại nợ quá hạn do định kỳ hạn nợ chưa sát
với chu kỳ sản xuất kinh doanh, do thu hoạch mùa vụ chậm,tiêu thụ sản phẩm
và thanh toán chậm do nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh… thì
cán bộ phải bám sát để theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ, cho phép khách hàng được
gia hạn nợ nhưng cán bộ tín dụng phải xác định được các nguồn hoàn trả của hộ
vay, nếu điều này không thể thực hiện được thì không được phép gia hạn. Khi
khách hàng có khả năng trả nợ thì phải thu hồi nợ ngay và thu đủ 100%.
Nợ quá hạn phải thu dần: cán bộ tín dụng phải chia số nợ ra thành nhiều
kỳ để khách hàng trả dần, mỗi lần ít nhất 20% số nợ ghi trên khế ước.
Nợ có khả năng mất vốn: cần chú trọng tới khâu vận động, hoà giải. Nếu
hộ không trả nợ thì tiến hành thực hiện theo phán quyết của toà án, phát mãi các
tài sản thế chấp… để thu hồi vốn.
+ Đối với nợ sắp hết hạn: cần in ra trước những món nợ sắp hết hạn của
tháng sau, thông báo cho cám bộ tín dụng, cán bộ tín dụng có trách nhiệm đi
thâm nhập khách hàng để thông báo cho khách hàng biết, dồng thời xác định
khả năng trả nợ của từng khách hàng. Nếu có khó khăn phải báo cáo ngay cho
lãnh đạo để có biện pháp giúp đỡ nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh.
+ Đối với nợ chưa đến hạn và các món vay mới: yêu cầu thực hiện
nghiêm chỉnh, đồng thời tăng cương kiểm tra, giám sát để đảm bảo khách hàng
sử dụng vốn vay đúng mục đích và nếu khách hàng có khó khăn gì trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì NH có thể tư vấn cho họ. Nhwng một điểm đáng
bàn ở đây nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đạt hiệu quả
không như mong đợi , do gặp khó khăn về vốn, và khách hang muốn NH hỗ trợ
thêm vốn, thì NH nên làm gì? Trên thực tế nhiều khi trong trường hợp này các
NH thường có suy nghĩ thiếu tích cực, và khá dè dặt trong việc cấp thêm vốn.
Chính vì thế lại càng đẩy vấn đề trở nên xấu hơn. Thiết nghĩ rằng, NH nên xem
xét kỹ toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của hộ, đánh giá tính hợp lý cũng
như lợi ích của việc tăng thêm vốn, nếu thấy khả thi thì NH nên có biện pháp
linh hoạt hỗ trợ kịp thời, và phải theo sát quá trình sản xuất kinh doanh của hộ,
đưa ra lời tư vấn nếu cần thiết.
Ngoài ra, trong quy trình tổng quát kiểm tra giám sát và xử lý nợ vay, cần
có sự phối hợp chặt chẽ giữa NH, chính quyền, và các tổ chức đoàn thể chính trị
- xã hội trên địa bàn và các cơ quan có liên quan để quản lý có hiệu quả việc
cho vay, mở rộng tín dụng an toàn đối với HSX.
3.2.1.3. Xây dựng chiến lược khách hàng
NH cần đặc biệt quan tâm tới công tác xây dựng chiến lược khách hàng,
để trên cơ sở đó tăng cường giữ vững khách hàng truyền thống, đồng thời tiếp
cận thêm nhiều khách hàng mới. Trong chiến lược khách hàng cần chú ý củng
cố, hoàn thiện các tiêu thức phân loại đối với HSX hợp lý để có thể tài trợ vốn
hợp lý và tăng khả năng tiếp cận với các dự án khả thi.
Cho vay nâng mức, hoặc áp dụng lãi suất ưu đãi đối với khách hàng
truyền thống có dự án sãnuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.