Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Phân tích, đánh giá cảnh quan sinh thái phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực phia oắc phia đén, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------------

Vũ Thị Cúc

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN SINH THÁI PHỤC VỤ BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐA DẠNG SINH HỌC KHU VỰC
PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 60.85.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Lê Trần Chấn
2. TS. Nguyễn Văn Vinh
:

Hà Nội, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS.
Lê Trần Chấn, TS. Nguyễn Văn Vinh và sự giúp đỡ quý báu từ Ban lãnh đạo, các
đồng nghiệp, cán bộ của Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức Lãnh thổ. Tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy, các bạn đồng nghiệp về sự giúp đỡ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo khoa Địa lý trường đại học Khoa học Tự nhiên trong q trình học tập.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ủy ban nhân dân huyện Nguyên Bình, ban quản
lý khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, cán bộ Kiểm lâm về các thông tin


hỗ trợ trong thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, anh em, những người thân
trong gia đình đã động viên và tạo tất cả các điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả

Vũ Thị Cúc

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Vũ Thị Cúc
Học viên lớp cao học: Quản lý Tài nguyên và Môi trường – Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
Khóa học: 2014 – 2016.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực, chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào.
Tác giả

Vũ Thị Cúc

ii


MỤC LỤC
Mở đầu .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1

2. Mục tiêu ...................................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................. 3
5. Những điểm mới của luận văn ................................................................. 3
6. Kết quả đạt đƣợc ....................................................................................... 3
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 5
1.1. Tổng quan một số vấn đề trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái liên
quan đến đa dạng sinh học .................................................................................... 5
1.1.1.Trên thế giới ....................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 7
1.1.3. Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu tại khu vực Phia Oắc – Phia
Đén và tỉnh Cao Bằng .............................................................................................. 10
1.2. Cơ sở lý luận trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái và phục vụ bảo
tồn đa dạng sinh học .............................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm về cảnh quan .................................................................... 12
1.2.2. Khái niệm cảnh quan sinh thái .......................................................... 14
1.2.3. Khái niệm về đa dạng sinh học ......................................................... 15
1.2.4. Lý luận chung về mối quan hệ giữa nghiên cứu cảnh quan sinh thái
và bảo tồn đa dạng sinh học ..................................................................................... 16
1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 17
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ...................................................................... 17
1.3.2. Nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu .......................................... 20

iii


CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN KHU VỰC PHIA OẮC – PHIA ĐÉN

HUYỆN NGUYÊN BÌNH TỈNH CAO BẰNG .................................................... 24
2.1. Các nhân tố hình thành cảnh quan tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén
huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng ...................................................................... 24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 24
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 24
2.1.1.2. Đặc điểm địa chất ...................................................................... 26
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình ...................................................................... 26
2.1.1.4. Đặc điểm khí hậu ....................................................................... 31
2.1.1.5. Đặc điểm thủy văn ..................................................................... 34
2.1.1.6. Đặc điểm thổ nhưỡng ................................................................ 36
2.1.1.7. Đặc điểm thực vật và vai trị của chúng trong sự hình thành và
phát triển cảnh quan Phia Oắc – Phia Đén ............................................................... 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................... 43
2.2. Đặc điểm cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén ............................ 51
2.2.1. Hệ thống phân vị bản đồ cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén
tỷ lệ 1:25.000 ............................................................................................................ 51
2.2.2. Đặc điểm cảnh quan ở Phia Oắc – Phia Đén ................................. 54
2.2.2.1 Các kiểu cảnh quan ở Phia Oắc – Phia Đén .............................. 54
2.2.2.2. Các hạng cảnh quan .................................................................. 58
2.2.2.3. Các loại cảnh quan sinh thái ..................................................... 63
2.3. Phân tích chức năng cảnh quan phục vụ đánh giá hiện trạng đa
dạng sinh học tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh
Cao Bằng ............................................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ BẢO TỒN VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ĐA DẠNG SINH HỌC KHU VỰC PHIA OẮC PHIA
ĐÉN ......................................................................................................................... 68
3.1. Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan.................68
3.1.1. Đa dạng sinh học trong các nhóm loại cảnh quan thuộc hệ sinh
thái rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng trên núi thấp .......... 69


iv


3.1.2. Đa dạng sinh học trong các nhóm loại cảnh quan thuộc hệ sinh
thái rừng kín thường xanh á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim trên núi trung
bình (đai cao 600-1.600m) ...................................................................................... 71
3.1.3. Đa dạng sinh học trong loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái rừng kín
thường xanh ôn đới trên núi cao (rừng rêu, rừng lùn) ........................................ 73
3.1.4. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái rừng
trên núi đá vôi .......................................................................................................... 74
3.1.5. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái núi
đá khơng có rừng .................................................................................................... 76
3.1.6. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái
trảng cỏ, cây bụi ...................................................................................................... 76
3.1.7. Đa dạng sinh học trong loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái thủy
vực:........................................................................................................................... 78
3.1.8. Đa dạng sinh học trong loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái rừng
trồng:........................................................................................................................ 79
3.1.9. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái nông
nghiệp: ..................................................................................................................... 80
3.1.10. Đa dạng sinh học trong các loại cảnh quan thuộc hệ sinh thái khu
dân cư ...................................................................................................................... 81
3.2. Đánh giá cảnh quan sinh thái cho mục đích bảo tồn và phát triển bền vững
đa dạng sinh học ..................................................................................................... 82
3.2.1. Đánh giá đơn tính ............................................................................ 83
2.2.2.1. Tính nguyên trạng ...................................................................... 83
2.2.2.2. Tính đa dạng sinh học ............................................................... 83
2.2.2.3. Tính biến động ........................................................................... 84
2.2.2.4. Kích thước và phân bố khơng gian ............................................ 85
3.2.2. Đánh giá tổng hợp ........................................................................... 86

3.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH khu vực Phia Oắc
– Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng .................................................. 90
3.3.1. Giải pháp về quy hoạch bảo tồn ...................................................... 90

v


3.3 .2. Một số giải pháp khác ..................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 95
Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 96
Phụ lục
Bảng PL1. Danh sách các loài thực vật quý hiếm ở vùng Phia Oắc – Phia Đén
Bảng PL2. Các loài động vật hoang dã quý hiếm có giá trị bảo tồn vùng Phia Oắc –
Phia Đén
Bảng PL3: Điểm đánh giá giá trị bảo tồn của các loại cảnh quan
PL4: Một số hình ảnh khảo sát tại thực địa

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các bậc địa hình khu vực Phia Oắc – Phia Đén ........................... 26
Bảng 2.2: Các nhóm, dạng địa hình vùng Phia Oắc - Phia Đén ................... 30
Bảng 2.3: Phân loại phát sinh đất vùng Phia Oắc – Phia Đén ...................... 36
Bảng 2.4: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 .............................. 44
Bảng 2.5: Hệ thống phân vị và cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén .... 53
Bảng 3.1. Diện tích các hệ sinh thái vùng Phia Oắc - Phia Đén ................... 68
Bảng 3.2: Thang điểm cho tính nguyên trạng ............................................... 83
Bảng 3.3: Thang điểm tính đa dạng sinh học................................................ 84
Bảng 3.4: Thang điểm cho tính biến động ................................................... 84

Bảng 3.5: Thang điểm cho hình dạng và kích thước .................................... 85
Bảng 3.6: Đánh giá mức độ thích nghi của các cảnh quan sinh thái trong bảo
tồn và phát triển bền vững ĐDSH ................................................................. 87

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu, đánh giá cảnh quan khu vực Phia Oắc –
Phia Đén ................................................................................................................... 23
Hình 2: Bản đồ mơ hình số độ cao khu vực Phia Oắc - Phia Đén .................. 25
Hình 3: Bản đồ địa hình khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình
tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000 ................................................................................... 27
Hình 4: Bản đồ địa mạo khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình
tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000 ................................................................................... 29
Hình 5: Bản đồ sinh khí hậu khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên
Bình tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000........................................................................... 32
Hình 6: Bản đồ đất khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh
Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000 ........................................................................................... 38
Hình 7: Bản đồ thảm thực vật khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên
Bình tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000........................................................................... 42
Hình 8: Bản đồ cảnh quan khu vực Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình
tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1: 25.000 ................................................................................... 67
Hình 9: Nguyên lý sinh học đảo trong thiết kế khu bảo tồn ........................... 85
Hình 10: Bản đồ đánh giá cảnh quan cho mục đích bảo tồn đa dạng sinh học
khu vực Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.......................... 89

viii



CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
CQST: Cảnh quan sinh thái
CP: Chính phủ
DTV: Diện tích vùng
ĐGCQ: Đánh giá cảnh quan
ĐDSH: Đa dạng sinh học
FAO: Tổ chức Lương thực và nông nghiệp của Liên hiệp quốc
HST: Hệ sinh thái
WWF: Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế
CR (Critically Endangered): Loài rất nguy cấp
EN (Endangered): Loài nguy cấp, bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên
PCCR: Phịng chống cháy rừng
VU (Vulnerable): Lồi sẽ nguy cấp, nguy cơ sẽ bị tuyệt chủng
IA: Thực vật rừng, nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
IIA: Thực vật rừng, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
NĐ-CP: Nghị định Chính phủ

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và thịnh vượng
của loài người. Từ bao đời nay, con người sống phụ thuộc rất nhiều vào các hệ sinh
thái, các loài sinh vật và nguồn gen. Tuy nhiên, cũng chính con người đã gây ra
những tác động mạnh làm biến đổi một cách sâu sắc đa dạng sinh học, trong đó có
việc chia cắt các hệ sinh thái mà trong nhiều trường hợp không thể khôi phục được.
Đáng chú ý là trong q trình sử dụng các lồi vào các hoạt động duy trì và phát
triển cuộc sống của mình, con người đã làm cho nhiều loài bị tuyệt chủng hoặc du

nhập nhiều loài ngoại lai xâm hại, ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi và sự thịnh
vượng của thế hệ mai sau. Trong quá trình phát triển của mình, con người đã tạo ra
được nhiều nguồn gen quý nhưng đồng thời cũng làm mất đi nhiều nguồn gen, khó
có thể phục hồi được.
Thực tế hiện nay đa dạng sinh học đang bị suy thoái với tốc độ rất nhanh.
Bằng các hoạt động của mình, con người đã gây mất hàng loạt các khu rừng nguyên
sinh, các vùng đất ngập nước. Diện tích các khu vực có các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng bị thu hẹp dần. Số loài và số lượng cá thể của các loài hoang dã bị suy
giảm mạnh. Các nguồn gen hoang dã cũng đang trên đà suy thoái nhanh và thất
thoát. Nhưng trên thực tế con số này cịn lớn hơn bởi có rất nhiều loài động, thực
vật đã bị tuyệt chủng từ rất lâu trước khi con người biết đến. Nếu một hành tinh
không có sự đa dạng sinh học sẽ rất nguy hại bởi con người và sinh vật cùng chia sẻ
một không gian sống nên chỉ có bảo tồn sinh vật mới xây dựng được một tương lai
bền vững và thịnh vượng.
Nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của ĐDSH trong đời sống vật chất,
tinh thần của con người cũng như ý thức được những nguyên nhân sâu xa và
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến suy thoái và mất ĐDSH với tốc độ rất nhanh trên
toàn cầu, cộng đồng quốc tế có rất nhiều nỗ lực để kêu gọi sự chung tay bảo tồn sự
đa dạng sinh học của cuộc sống trên hành tinh của chúng ta.
Nhiều điều ước quốc tế về đa dạng sinh học đã được thông qua như: Công
ước Liên hợp quốc về đa dạng sinh học CBD , Công ước về các vùng đất ngập
nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước

1


RAMSAR , Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật bị đe dọa tuyệt
chủng CITIES , Cơng ước về bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới
PARIS , Nghị định thư về an toàn sinh học Cartagena


với nhiều cam kết quốc

tế chưa được nội luật hóa. Gần đây nhất, Liên hợp quốc chọn năm 2010 là Năm
Quốc tế về Đa dạng sinh học. Bởi đây là cơ hội để nhấn mạnh tầm quan trọng của
đa dạng sinh học đối với đời sống con người, phản ánh sự nỗ lực và thành tựu về
bảo tồn đa dạng sinh học của con người. Còn Ngày Mơi trường Thế giới năm 2010
lấy chủ đề ‟Nhiều lồi – Một hành tinh – Tương lai chúng ta”. Chủ đề này một lần
nữa kêu gọi cộng đồng cùng chung tay bảo tồn sự đa dạng của cuộc sống trên hành
tinh.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay việc bảo
tồn đa dạng sinh học và đóng cửa rừng là vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết.
Điều này đã được thể chế hóa thông qua hệ thống pháp luật của Nhà nước (Luật
Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật đa dạng sinh học năm 2008 và các Nghị
định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành... Từ sự lãnh đạo, chỉ
đạo sát sao của Chính phủ, những năm qua, công tác bảo tồn ĐDSH, phát triển rừng
của nước ta đã thu được những thành quả nhất định, đóng góp quan trọng vào phát
triển kinh tế xã hội, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tiếp cận cảnh quan là hướng phù hợp của Địa lý học hiện đại để giải quyết
những vấn đề tổng hợp của thực tiễn trong quản lý tài nguyên đang đặt ra cho các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Thực tế cho thấy, cảnh quan học ứng
dụng rất hữu dụng để xác lập cơ sở khoa học cho quản lý, bảo tồn tài nguyên ĐDSH
ở cấp độ cảnh quan, hệ sinh thái. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc
biệt là thiếu số liệu điều tra cơ bản, thiếu cách tiếp cận tổng hợp, toàn diện trên nền
tảng thuộc tính tự nhiên, nhân văn của mỗi vùng lãnh thổ nên còn thiếu giải pháp
hữu hiệu, phù hợp để thực hiện chủ trương và định hướng của Đảng và Nhà nước.
Trong bối cảnh đó, vùng núi Phia Oắc - Phia Đén thuộc tỉnh Cao Bằng cũng không
phải là trường hợp ngoại lệ.
Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện đề tài: “Phân tích, đánh giá
cảnh quan sinh thái phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu


2


vực Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện
nay.
2. Mục tiêu: Xây dựng các nhóm giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học khu vực Phia Oắc - Phia Đén trên cơ sở đánh giá cảnh quan.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các đặc điểm đặc trưng, các nhân tố hình thành cảnh quan của khu
vực Phia Oắc – Phia Đén thông qua việc nghiên cứu đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã
hội;
- Đặc điểm cảnh quan sinh thái khu vực Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên
Bình tỉnh Cao Bằng;
- Đánh giá cảnh quan phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học khu vực Phia Oắc - Phia Đén;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn hiệu quả tài nguyên sinh vật và đa
dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng Phia Oắc – Phia
Đén.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Lãnh thổ nghiên cứu:Khu vực Phia Oắc – Phia Đén gồm 9 xã/thị trấn: Ca
Thành, Mai Long, Vũ Nông, Phan Thanh, Thể Dục, Thành Công, Quang Thành,
Hưng Đạo huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng và thị trấn Tĩnh Túc.
4.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đánh giá cảnh quan phục vụ bảo tồn và phát
triển bền vững đa dạng sinh học.
5. Những điểm mới của luận văn
- Luận văn áp dụng phương pháp tiếp cận cảnh quan sinh thái để đánh giá
tổng hợp điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế xã hội lãnh thổ khu vực Phia Oắc –
Phia Đén;
- Đề xuất phương án bảo tồn đa dạng sinh học trên cơ sở đánh giá cảnh quan
sinh thái.

6. Kết quả đạt đƣợc
- Đánh giá đầy đủ về đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực Phia Oắc - Phia
Đén, thành lập bản đồ cảnh quan khu vực Phia Oắc - Phia Đén tỉ lệ 1:25.000;

3


- Đánh giá đầy đủ, chính xác các dẫn liệu về tính đa dạng sinh học của khu
vực Phia Oắc - Phia Đén;
- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học của khu vực Phia Oắc - Phia Đén.
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học:Luận văn góp phần hồn thiện quan điểm, phương pháp luận
và phương pháp nghiên cứu phục vụ sử dụng hợp lý các khu bảo tồn trên cơ sở
phân tích q trình phát sinh phát triển cảnh quan sinh thái. Kết quả của luận văn
đóng góp vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu của khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén
huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn là những cơ sở khoa học
phục vụ quy hoạch, quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn Phia Oắc –
Phia Đén.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và ba chương nội dung:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Đặc điểm cảnh quan sinh tháikhu vực Phia Oắc - Phia Đén huyện
Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng
Chƣơng 3: Đánh giá cảnh quansinh thái phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học khu vực Phia Oắc - Phia Đén

4



CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan một số vấn đề trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái liên quan
đến đa dạng sinh học
1.1.1.Trên thế giới
Vào đầu thế kỷ XIX các nhà khoa học đã xác nhận ra rằng, các yếu tố trong
tự nhiên tồn tại không độc lập với nhau mà sự phân hóa của chúng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác. A.V. Humboldt (nhà thực vật học người Đức) thời đó đã phát
hiện ra hiện tượng phân hóa các thảm thực vật theo độ cao ở dãy núi Andet. Người
ta bắt đầu dùng từ "cảnh quan" để chỉ các mối tương quan qua lại giữa các thành
phần tự nhiên. Sau này vào giữa thế kỷ XIX các nhà bác học Nga và Đức đã đặt nền
móng cho bộ mơn khoa học về cảnh quan học ra đời. Đó là việc quan niệm các thực
thể trong tự nhiên là các hệ thống tồn vẹn, trong đó các thành phần cấu thành lên
nó có quan hệ với nhau. Nếu tác động vào một thành phần sẽ kéo theo sự thay đổi
dây chuyền của tồn hệ thống và có thể thay đổi cấu trúc. Quan niệm này nhanh
chóng thống trị trong các khoa học về trái đất và giới sinh vật, từ đó ràng buộc các
quy hoạch phát triển kinh tế đơn ngành phải được thảo luận rộng rãi trong các
ngành khoa học có liên quan. Hệ thống quy hoạch các khu bảo tồn tự nhiên cũng
khơng nằm ngồi ảnh hưởng đó.
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XIX các nhà khoa học cảm thấy
khoảng cách biệt lập giữa các khoa học về trái đất và sinh vật học còn khá rõ và ý
tưởng lơi kéo xích lại gần nhau các khoa học này đã phát sinh ra một bộ môn mới
trên cơ sở của cảnh quan học và sinh thái học ra đời. Về bản chất nó dựa trên cơ sở
phân tích đặc điểm sinh thái của các cảnh quan.
Nhà động vật học người Đức Haeckel 1866 đã dùng danh từ "sinh thái học"
là khoa học chỉ mối liên quan giữa các cơ thể sống và các yếu tố môi trường. Những
công bố về mối quan hệ này đã được Mobius cho ra mắt vào năm 1877. Sau đó là
những nghiên cứu của các khoa học địa lý và sinh vật học (chủ yếu là thực vật)


5


được xuất bản vào năm 1905, 1916 do Clemeut và Covoles chủ trì, thí dụ cơng trình
về diễn thế thực vật ở các đụn cát ven hồ Michigan (Mỹ).
Sau này vào đầu thế kỷ XX các nhà khoa học Tây Âu, Mỹ và Nga đã quan
niệm môn khoa học mới là "cảnh quan sinh thái" hay "địa hệ sinh thái" đều lấy từ
tiếng Đức), là một nhánh của khoa học địa lý tự nhiên. Tổ hợp liên quan qua lại
giữa các cơ thể sống và các điều kiện môi trường xung quanh đã mở ra một khái
niệm mới, đó là các "hệ sinh thái".
Ngày nay, môn khoa học này rất phát triển ở các nước Bắc Mỹ, Canada, Mỹ
và các nước Châu Âu: Hà Lan, Séc, Đức, Nga. Người ta đã thành lập các bản đồ về
"hệ sinh thái" thực chất là các hệ thống tự nhiên - kinh tế - xã hội hoạt động theo
các quy luật tự nhiên và nhân sinh.
Trên thế giới, người ta đã ứng dụng các bản đồ cảnh quan sinh thái và bản đồ
các hệ sinh thái để quản lý và quy hoạch môi trường. Mỹ - Canada - Mexico thành
lập bản đồ các hệ sinh thái chung cho cả 3 nước. Bộ môi trường Canada, Viện y tế
và môi trường Hà Lan đã đánh giá cao báo cáo trạng môi trường trên cơ sở các hệ
sinh thái. Ở Canada giai đoạn 1970 - 1985 đã tiến hành kiểm kê tài nguyên cho diện
tích 600.000 km2 trên cơ sở các hệ sinh thái. Khối SEP (cộng đồng tương trợ kinh tế
các nước Xã hội Chủ nghĩa vào những năm 70 thế kỷ trước đã tổ chức tập huấn
cho các nhà nghiên cứu hướng quy hoạch lãnh thổ trên cơ sở phân tích các cảnh
quan sinh thái. Ở Ukraina việc quy hoạch các vùng phát triển kinh tế đều dựa trên
các cảnh quan sinh thái. Ở Đức, quy hoạch cảnh quansinh thái phục vụ cho các mục
đích phát triển bền vững và bảo tồn đều dựa vào phân tích chức năng các cảnh quan
sinh thái. Ở Tiệp Khắc cũ đã soạn thảo phương pháp quy hoạch cảnh quan sinh
thái phục vụ công tác quy hoạch và thiết kế. Phương pháp này tập trung vào việc sử
dụng tối ưu các đặc điểm cảnh quan sinh thái trên quan điểm sinh thái học nhằm
thiết lập các điều kiện hòa hợp giữa hoạt động kinh tế của con người và môi trường.
Phương pháp quy hoạch cảnh quan sinh thái được thể hiện qua 2 bước:

- Soạn thảo số liệu:
1. Phân tích số liệu chuyên ngành

6


2. Tổng hợp thành lập bản đồ cảnh quan sinh thái
3. Diễn giải các số liệu cảnh quan sinh thái
- Tối ưu hóa việc sử dụng lãnh thổ dưới góc độ cảnh quan sinh thái:
4. Đánh giá
5. Đề xuất
Đây là phương pháp sử dụng chính trong khối SEV cũ để đánh giá lãnh thổ
và quy hoạch.
Trong thiết kế quy hoạch vùng phải bắt đầu từ việc nghiên cứu địa lý tổng
hợp vùng quy hoạch, với mục đích cơ bản là đánh giá tổng hợp lãnh thổ trên cơ sở
phân hóa theo chức năng của nó. Do đó việc xây dựng bản đồ cảnh quan là việc đầu
tiên làm cơ sở để đánh giá. Bản đồ cảnh quan cho phép nhìn nhận nhanh nhất các
đặc điểm tự nhiên của từng đơn vị lãnh thổ, nhất là vai trò phụ thuộc, chi phối lẫn
nhau, tác động qua lại của các đơn vị vùng kế cận để có thể sử dụng chúng một
cách hài hịa, hợp lý nhất. Chính sự khác biệt của bản đồ cảnh quan với một số bản
đồ mô tả chuyên ngành khác ở chỗ nó có thứ bậc rõ ràng, chi phối lẫn nhau và phân
hóa theo từng cấp phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ nghiên cứu là công cụ đắc lực cho định
hướng sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cảnh quan học được du nhập vào từ những năm 60 thế kỷ trước
nhưng ít được phát triển. Cảnh quan thực sự được ứng dụng trong thực tế từ những
năm 80 trên cơ sở phân tích hình thái các cảnh quan. Kể từ năm 1993 khi hệ thống
phân vị do Viện Địa lý xây dựng thì việc xây dựng bản đồ cảnh quan các tỷ lệ, các
địa phương mới được ấn hành phổ biến. Hiện nay ở hầu hết các cơng trình nghiên
cứu lãnh thổ các cấp đều có đề mục xây dựng bản đồ cảnh quan phục vụ các mục

đích khác nhau. Chúng dần dần được phổ biến như các bản đồ chuyên ngành khác
do tính tổng hợp và nội dung đầy đủ của nó. Tính ứng dụng của nó càng được phổ
cập khi các yêu cầu về thông tin tăng lên, các tư liệu về cảnh quan được phân tích
phục vụ xây dựng giải pháp cho phát triển bền vững.

7


Có thể khẳng định rằng, tất cả các cơng trình nghiên cứu cảnh quan ở nước ta
chủ yếu đều dựa trên nền tảng, lý luận khoa học cảnh quan của trường phái nước
Nga. Tuỳ vào từng giai đoạn phát triển và để đáp ứng nhu cầu thực tiễn mà nội
dung các cơng trình nghiên cứu cảnh quan được thể hiện dưới các tiêu đề: “Cảnh
quan địa lý miền Bắc Việt Nam – Vũ Tự Lập, 1979”, “Cơ sở cảnh quan của việc sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi trường lãnh thổ Việt Nam – Phạm
Hồng Hải, 1997”, “Sinh thái cảnh quan – Nguyễn Thế Thôn, 2006”, “Đánh giá
cảnh quan theo hướng tiếp cận kinh tế – Nguyễn Cao Huần”...Có thể chia thành
hai giai đoạn phát triển cảnh quan ở Việt Nam như sau:
- Giai đoạn từ năm 1954 – 1980: đặc điểm giai đoạn này là phát hiện sự phân
hoá lãnh thổ theo hệ thống phân vị của hướng phân vùng địa lý tự nhiên. Có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả, trong đó có một cơng trình rất đáng chú
ý về mặt lý luận, đó là giáo trình cơ bản cho sinh viên chuyên ngành cảnh quan
“Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” của Vũ Tự Lập 1976 . Trong công trình
này, tác giả đã đưa ra một hệ thống phân vị riêng khá đầy đủ từ cấp lớn nhất đến
cấp nhỏ nhất. Ưu điểm của phân vị này là sự kết hợp nhuần nhuyễn tính địa đới và
phi địa đới trong sự phân chia các cấp phân vị. Lần đầu tiên ở Việt Nam, mỗi một
cấp lại được xây dựng trên một chỉ tiêu xác định. Đối với cấp cảnh quan địa lý –
cấp quan trọng nhất, có sự đồng nhất về mặt địa đới và phi địa đới. Theo ông: “cảnh
quan địa lý là một tổng thể được phân hoá trong phạm vi một đới ngang ở đồng
bằng và một đới cao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa
chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ văn, về đại tổ hợp thực vật và bao

gồm một tập hợp có quy luật của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ
khác theo cấu trúc ngang đồng nhất”.
Với cách xây dựng phân vị như đã nói ở trên, tác giả nhấn mạnh việc nghiên
cứu cảnh quan có thể tiến hành theo cách từ trên xuống bằng con đường phân vùng
hoặc theo cách từ dưới lên, nghĩa là nghiên cứu cảnh quan khơng chỉ là sự kế thừa,
phân tích có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các chuyên ngành mà cịn là cơng
việc độc lập của các nhà nghiên cứu cảnh quan từ q trình khảo sát ngồi thực địa

8


đến phân tích tư liệu, tài liệu đã thu thập được trong các thí nghiệm. Với hệ thống
phân vị nêu trên đã cho phép chúng ta có một tư duy lơgic về sự phân hố thiên
nhiên vốn hết sức đa dạng và phong phú của nước ta.
- Giai đoạn 1980 - đến nay: nội dung chủ yếu nghiên cứu cảnh quan của giai
đoạn này được tiến hành theo hướng phân loại không dựa vào các cá thể địa tổng
thể. Ý tưởng nghiên cứu cảnh quan theo quan điểm phân loại trực tiếp không dựa
trên các địa tổng thể được bắt đầu từ cơng trình thành lập các bản đồ cảnh quan sinh
thái các vùng khác nhau trên toàn quốc ở dải ven biển Việt Nam, Tây Nguyên, bản
đồ cảnh quan sinh thái nhân sinh toàn quốc Nguyễn Văn Vinh và nnk . Hệ thống
phân vị cảnh quan được đưa ra chủ yếu dựa trên cơ sở phân vị cảnh quan của
Nhikolaev gồm 12 bậc: thống, hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, nhóm, kiểu, phụ kiểu, hạng,
phụ hạng, loại, phụ loại và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta.
Kết quả đưa ra một hệ thống phân vị gồm 5 bậc: hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu.
Điểm nổi bật của các cơng trình này là tính ứng dụng của nó. Ngồi các cơng trình
có tính lý luận và sự phân hoá lãnh thổ đánh giá trên quan điểm định hướng, các
cơng trình cịn lại đều có mục đích cụ thể như: phục vụ cho quy hoạch lãnh thổ, cho
mục đích lâm – nơng nghiệp. Trong hệ thống phân vị của hầu hết các cơng trình đều
sử dụng các cấp hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu, phụ kiểu, hạng, loại cảnh quan.
Các cơng trình của các nhóm tác giả khác nhau đều là sự hội tụ và bổ sung

cho nhau của hai ngành địa lý và sinh học. Sở dĩ có sự hội tụ này là vì các nhà địa lý
đi từ giới vơ cơ dẫn đến giới hữu cơ và cuối cùng thấy sinh vật có vai trị chủ đạo
trong hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái tự nhiên hoạt động tốt nhất là hệ sinh thái
có năng suất sinh học cao nhất. Do vậy, cải tạo hệ tự nhiên phải bắt đầu từ việc cải
tạo hệ thực vật. Còn các nhà sinh thái học trong khi tìm hiểu giới sinh vật không thể
không đề cập đến môi trường vô cơ như là đất, địa hình, nước, khơng khí. Cả hai
đều phát sinh, phát triển trong mối quan hệ tương tác và thống nhất với nhau thành
một hệ tự nhiên. Các nhà địa lý giúp cho các nhà sinh học có được sự nhìn nhận
tổng hợp của sự phân hố lãnh thổ trong việc nghiên cứu tuần hồn nước, tuần hồn
địa hố, xác định chuỗi thức ăn và tuần hoàn sinh vật.

9


Các cơng trình nghiên cứu của các nhà cảnh quan cũng có những nội dung về
hệ sinh thái. Điều này, thể hiện nhu cầu tất yếu của chiều hướng tiếp cận nghiên cứu
cảnh quan sinh thái trong bảo tồn đa dạng sinh học. Không những thế về mặt lý
thuyết, ở một số cơng trình đã đặt cơ sở cho chiều hướng tiếp cận đó chúng ta vẫn
tìm thấy cốt lõi, nền móng của các kết quả nghiên cứu cảnh quan để từ đó có cách
phân tích sâu sắc hơn về hệ sinh thái.
Những nghiên cứu tập trung giải quyết mối quan hệ giữa con người và tự
nhiên dưới nhiều hình thức dựa trên nguyên lý sinh thái, cảnh quan được áp dụng và
triển khai nghiên cứu như cơng trình: “Tài nguyên môi trường và phát triển bền
vững”, “Sinh thái môi trường ứng dụng”, “Thiên nhiên Việt Nam” và “Việt Nam
lãnh thổ và các cơng trình địa lý”, gần đây nhất là cơng trình: "Nghiên cứu xác lập
cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch và quản lý các vườn quốc gia vùng Đông Bắc Việt
Nam (phần đất liền)” của tác giả Hà Quý Quỳnh trên cơ sở nghiên cứu cảnh quan đã
đưa ra cơ sở khoa học cho việc quy hoạch các khu bảo tồn vùng Đông Bắc Việt Nam.
Đây là cơng trình nghiên cứu thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa khoa học địa lý và
sinh học [29].

1.1.3. Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén và
tỉnh Cao Bằng
Thấy được tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với cuộc sống con người
và nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học đang diễn ra rất nhanh, từ lâu trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng đã có nhiều những nghiên cứu, điều tra về đa dạng sinh học và bảo
tồn đa dạng sinh được thực hiện như: Năm 1898, A. Lillet trong cuốn sách “Hai
năm ở miền núi Bắc Bộ” tác giả đã đề cập một số ít lồi thú ở Cao Bằng như Hươu
Sao, Thỏ rừng, Tê tê;Năm 1943, R. Bourret đã phát hiện loài Chuột chũ Talpa
Leucura tại Cao Bằng ;Năm 1973, trong cuốn sách “Thú kinh tế miền Bắc Việt
Nam” Lê Hiền Hào đã đề cập đến một số loài thú ở Cao Bằng như Vượn đen tuyền,
Voọc đen má trắng, Đon, Nhím, Vịi mốc, Cầy vằn, Cầy mực, Hươu xạ, Hươu
Sao;Năm 1992 – 1993, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật cũng khảo sát ĐDSH
ở Cao Bằng, nhằm đánh giá hiện trạng và đề xuất bảo tồn; Năm 1994, Đoàn cán bộ
nghiên cứu Trường Đại học Lâm nghiệp đã khảo sát chung về động, thực vật nhưng
chưa có tài liệu cơng bố; Năm 1999, Nghiên cứu cơ sở phục hồi hệ sinh thái rừng

10


trên núi đá các loài cây gỗ bản địa ở Cao Bằng Nguyễn Văn Nhân ; Năm 1999,
Núi đá vôi Cao Bằng có gì mới về mặt thực vật? GS.PTS. Phan Kế Lộc, PTS.
Nguyễn Tiến Hiệp, GS.TS.L.V.Averyanov ;Năm 2000, Tổ chức bảo tồn chim quốc
tế Birdlife đã khảo sát tại Cao Bằng;Năm 2004, Lê Văn Thiên – Đại học Quy
Nhơn đã tiến hành khảo sát khu hệ thú tại núi Phia Oắc – đây là đề tài phục vụ luận
án tiến sỹ sinh học; Năm 2006, Điều tra phân bộ, đánh giá sơ bộ trữ lượng và chất
lượng dược liệu của một số cây thuốc quý trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;Năm 2008,
Báo cáo nghiên cứu thành phần chất, công nghệ nhân giống, chăm sóc, thu hái một
số cây dược liệu quý hiếm của tỉnh Cao Bằng: Ích mẫu, Hà thủ ơ, Ngũ gia bì,
Hồng tinh, Thổ phục linh... ;Rừng và đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng Đặng Huy
Huỳnh, Đỗ Hữu Thư, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật ;Năm 2010, Khái quát

thực trạng khai thác, giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây
thuốc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;Năm 2012-2013, đề tài “Nghiên cứu, điều tra
đánh giá thực trạng đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở khoa học
cho việc xây dựng Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh
Cao Bằng”. Từ tháng 5 năm 2012 và tháng 5 năm 2013, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã tiến hành điều tra côn trùng tại khu rừng đặc dụng Phia Oắc –
Phia Đén và đã công bố “Kết quả bước đầu điều tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng
Phia Oắc – Phia Đén Nguyên Bình, Cao Bằng ” Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh
và nnk) tại Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ
5.Năm 2013, Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Đông Bắc Bộ đã hoàn thành “Quy
hoạch rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 20112020”.Năm 2013 - 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng đã chủ trì
thực hiện dự án: “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng đến năm
2020, định hướng đến năm 2030”
Như vậy, các dự án điều tra tại khu vực Phia Oắc – Phia Đén và tỉnh Cao
Bằng hầu hết nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của khu vực mà chưa đề cập
đến môi trường vơ cơ – mơi trường sống của các lồi sinh vật.
Trên cơ sở tổng quan một số vấn đề trong nghiên cứu trong nước và trên thế
giới đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về cảnh quan, đa dạng sinh học. Những
cơng trình này đóng góp vào việc hình thành hệ phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu song chưa có một cơng trình nào dùng tiếp cận cảnh quan để giải quyết
vấn đề bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực Phia Oắc – Phia

11


Đén. Do vậy, những kiến nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ mà luận văn đưa ra dựa trên
kết quả nghiên cứu cảnh quansinh thái sẽ tiếp tục bổ sung và hoàn thiện về phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu cảnh quan học ứng dụng. Mặt khác, kết quả
nghiên cứu sẽ đóng góp thêm những luận cứ khoa học giúp công tác quy hoạch, tổ
chức lãnh thổ hướng tới phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực.

1.2. Cơ sở lý luận trong nghiên cứu cảnh quan sinh thái và đa dạng sinh học
1.2.1. Khái niệm về cảnh quan
Hiện nay, khái niệm “cảnh quan” đang được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
như nghệ thuật, hội họa, địa lý, nghiên cứu môi trường,

Đối với các lĩnh vực khác

nhau, khái niệm này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
- Khái niệm cảnh quan hiểu theo nghĩa rộng
Theo từ điển Webster’s 1963 và the Oxford English 1933 khái niệm cảnh
quan được hiểu:
+ Là một bức tranh miêu tả lãnh thổ thiên nhiên (rừng, núi, sơng...)
+ Chỉ tổng thể địa hình của một vùng nào đó
+ Chỉ phong cảnh thiên nhiên của một vùng, một dải đất nào đó có thể quan
sát được. “Cấu trúc cảnh quan là sự sắp xếp và thay đổi lại phong cảnh thiên nhiên
qua các nền đất khác nhau tạo ra các tác động thẩm mĩ”. Khái niệm này mang nặng
tình cảm về con người với mơi trường xung quanh, hiện đang được mở rộng và sử
dụng rộng rãi trong kiến trúc cảnh quan.
- Khái niệm cảnh quan bao gồm nội dung khoa học
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, thơng qua các cơng trình nghiên cứu tự
nhiên của các nhà địa lý Nga, Đức, nội dung khoa học đã bắt đầu được đưa vào khái
niệm cảnh quan. Cơ sở khoa học quan trọng nhất của học thuyết này là sự nhận thức
sâu sắc về sự tồn vẹn lãnh thổ, tính thống nhất nội tại của mối quan hệ nhân quả
giữa các hợp phần tự nhiên cấu thành các “tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên” tồn tại
xác định một cách khách quan theo các trật tự phân cấp trong vỏ lớp địa lý. Thứ hai
là có thể xác định được ranh giới các tổng hợp lãnh thổ tự nhiên trên thực địa. Việc
nghiên cứu cấu trúc cũng như sự phát triển của các tổng thể tự nhiên được tiến hành

12



dưới các góc độ khác nhau. Dưới góc độ địa lý có hướng nghiên cứu địa lý cảnh
quan, dưới góc độ địa hố học có hướng nghiên cứu địa hố cảnh quan và dưới góc
độ sinh thái có hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan,...
Có rất nhiều định nghĩa về cảnh quan nhưng ở đây chỉ xét một số định nghĩa
tiêu biểu:
- L. X. Berg (1947), một trong những người đầu tiên đặt nền móng cho việc
nghiên cứu cảnh quan ở Liên Xô, ông viết: “cảnh quan là một tập hợp đối tượng và
hiện tượng mà trong đó các đặc tính của địa hình, của khí hậu, của thủy văn, của lớp
phủ thổ nhưỡng, thực vật, của giới động vật và ở một chừng mực nhất định của cả
kết quả tác động của con người, đã hình thành một thể thống nhất hồn chỉnh, được
lặp lại một cách điển hình trên suốt một đới nào đó của Trái đất”.
- S.V.Kalexnik 1959 nêu ra định nghĩa cảnh quan như sau: “cảnh quan là
một bộ phận nhỏ của bề mặt Trái Đất, khác biệt về chất với các bộ phận khác, được
bao bọc bởi các ranh giới tự nhiên và bản thân là một sự kết hợp các hiện tượng và
đối tượng tác động lẫn nhau một cách có quy luật được biểu hiện một cách điển
hình trên một khơng gian rộng và có mối quan hệ mọi mặt với lớp vỏ địa lý”.
- A.A. Xontxev 1962 đưa ra một định nghĩa rõ ràng hơn: “cảnh quan là một
tổng thể tự nhiên đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, một kiểu
địa hình, một khí hậu giống nhau và bao gồm một tập hợp những cảnh dạng chính và
phụ thuộc quan hệ với nhau về mặt động lực và lặp lại một cách có quy luật trong
khơng gian”.
- A. G. Ixatsenko (1965) có sự bổ sung định nghĩa cho cảnh quan đồng bằng:
“cảnh quan là một bộ phận được tách ra trong quá trình phát sinh của một miền, của
một đới địa lý và nói chung là của bất kỳ một đơn vị lãnh thổ nào lớn hơn, có đặc
điểm là đồng nhất cả về mặt địa đới cũng như phi địa đới và có một cấu trúc riêng
và cấu tạo hình thái riêng”.
- G. Bertrand 1968 định nghĩa cảnh quan là một sự phối hợp cơ động, bất
ổn định của các yếu tố địa lý khác nhau như: vật lý, sinh học, nhân tác. Chúng có tác


13


động lên nhau một cách biện chứng và làm cho cảnh quan trở thành một “thể tổng hợp
địa lý”.
- Th. Brossard, I.C. Wieber 1980 định nghĩa: “cảnh quan là sự biểu hiện hệ
thống các lực bên ngoài (tự nhiên và nhân sinh tác động vào nó, cảnh quan là phần
trơng thấy được trên bề mặt trái đất, biểu hiện sự tổ hợp có quy luật của các yếu tố
tự nhiên và nhân sinh, cảnh quan là bề mặt được nhận thức”.
- Vũ Tự Lập (1976) trong cuốn “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” đã
đưa ra định nghĩa cảnh quan như sau: “cảnh quan là một tổng thể, được phân hoá ra
trong phạm vi là một đới ngang ở đồng bằng và một đới cao ở miền núi, có một cấu
trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, thủy văn,
về đại tổ hợp thổ nhưỡng, đại tổ hợp thực vật và bao gồm một tập hợp có quy luật
những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác nhau theo một cấu trúc ngang
đồng nhất”...[10], [20].
Các định nghĩa của các tác giả nêu trên về cảnh quan đã có những cống hiến
to lớn trong nghiên cứu cảnh quan. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học địa lý,
môi trường và sinh thái học, khoa học cảnh quan đã hướng vào nghiên cứu chức
năng sinh thái của các cảnh quan.
Tóm lại, cảnh quan là tổng thể lãnh thổ tự nhiên hiện tại, đồng nhất các mặt
về nền đá, thể hình thái trung hoặc đại địa hình, chế độ khí hậu địa phương và chế
độ thuỷ văn địa phương tương ứng, nhóm hoặc đơn vị đất và quần xã thực vật chủ
yếu từ hệ sinh thái trở xuống, các hợp phần này có quan hệ tương tác với nhau và có
các phân hóa theo thứ bậc.
1.2.2. Khái niệm cảnh quan sinh thái
Theo định nghĩa của Hiệp hội Cảnh quan – Sinh thái quốc tế (IALE) các
cảnh quan sinh thái là cảnh quan được nghiên cứu trên quan điểm sinh thái là tập
hợp các hệ sinh thái. Nó xem xét khía cạnh phát triển và động thái của các tính
khơng đồng nhất trong không gian của các đơn vị cảnh quan, quan hệ và sự trao đổi

vật chất và năng lượng lẫn nhau của chúng trong không gian và thời gian, ảnh

14


hưởng của tính khơng đồng nhất ấy đến các q trình hữu cơ và vơ cơ cũng như đến
việc sử dụng tính khơng đồng nhất đó.
Theo Olat Bastian and Utasteihardt (2002), cảnh quan sinh thái (xem xét hệ
sinh thái của các vùng địa lý) có nguồn gốc từ sinh học, địa lý và thậm chí từ rừng,
hệsinh thái theo nghĩa khoa học là mối quan hệ giữa sinh vật và mơi trường xung
quanh nó, được đưa ra bởi nhà động vật học người Đức Haeckel (1866).
1.2.3. Khái niệm về đa dạng sinh học
ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần
cơ thể, các quần thể, hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang có giá trị
sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho lồi người. Nói cách khác, ĐDSH là toàn bộ
tài nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng
của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó khơng chỉ là
tổng số của các HST, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối
quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau.
Theo Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế (WWF) (1989) quan niệm: “Đa dạng
sinh học là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động
vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các lồi và là những hệ sinh thái vơ
cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. Do vậy, ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: đa
dạng gen, đa dạng loài và đa dạng HST. Đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh
vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các lồi nấm. Ở
mức độ vi mơ hơn, đa dạng sinh học bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các loài,
khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý cũng như sự khác biệt
giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. Đa dạng sinh học còn bao
gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các lồi sinh sống, các HST nơi
mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối

tương tác giữa chúng với nhau.
Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) cho rằng: "đa
dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ
hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái"

15


×