Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000 2010 huyện yên dũng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.63 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN TIẾN DUẨN

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 2000 - 2010
HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã


ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của
các nhà khoa học, các thày cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan,
đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn trân thành tới lãnh đạo và các cán bộ phụ
trách Quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Dũng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Tài nguyên
và Môi trường, khoa sau đại học trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội,
Phịng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Dũng đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện luận văn này./.
Tác giả luận văn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Yêu cầu

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Cơ sơ khoa học của quy hoạch sử dụng ñất

4

2.2

Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy
hoạch sử dụng đất

14


2.3

Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong và ngồi nước

22

2.3.4

Tình hình quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Bắc Giang

39

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

ðối tượng, phạm vi nghiên cứu

40

3.2

Nội dung nghiên cứu

40


3.3

Phương pháp nghiên cứu

41

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

43

4.1

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Dũng

43

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

43

4.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

48


4.1.3

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan
ñến sử dụng ñất ñai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

62

iii


4.2

Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất năm 2010
huyện n Dũng

65

4.2.1

Tình hình quản lý đất ñai

65

4.2.2

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010

70


4.2.3

Phân tích, ñánh giá biến ñộng các loại ñất

77

4.3

ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất từ năm 2000
ñến năm 2010

84

4.3.1

Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất năm 2010

84

4.3.2

ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất

85

4.3.3

ðánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất kỳ trước


91

4.4

ðịnh hướng quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2020

92

4.4.1

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp

92

4.4.2

ðịnh hướng sử dụng ñất phi nông nghiệp

94

4.4.3

ðịnh hướng sử dụng ñất chưa sử dụng

97

4.5

ðề xuất một số giải pháp thực hiện


97

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

102
104

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GCNQSDð

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

FAO

Tổ chức nơng lương quốc tế

UBND

Uỷ ban nhân dân


Nð-CP

Nghị ñịnh chính phủ

QHSDð

Quy hoạch sử dụng ñất

KHSDð

Kế hoạch sử dụng đất

CNH – HðH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

TT-BTNMT

Thông tư - bộ tài nguyên môi trường

KCN

Khu cơng nghiệp

ðKQSDð


ðăng ký quyền sử dụng đất

NXB

Nhà xuất bản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành
của môi trường sống, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñịa bàn phân bố khu dân
cư và các hoạt ñộng kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý Nhà nước về ñất ñai. ðiều này ñã ñược thể hiện rõ trong
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1993 và luật ñất
ñai năm 2003 (Chương II: Quyền của Nhà nước ñối với ñất ñai - Mục 2 - ñiều
21 ñến ñiều 30 Luật ðất ñai năm 2003). Trong thời gian qua, công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp ln nhận được sự quan tâm chỉ đạo của
ðảng, Chính phủ, được triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và ñã ñạt
ñược một số kết quả nhất ñịnh.
Hiện nay nền kinh tế ñất nước phát triển theo hướng “Phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước”. Các ngành kinh tế và các nhu cầu trong xã hội về ñất
ñai ngày một tăng, biến ñộng ñất ñai ngày càng nhiều. Vì vậy, cơng tác quản

lý và sử dụng ñất ñai ñã và ñang ñược quan tâm, quản lý chặt chẽ và sử dụng
có hiệu quả.
Nghiên cứu tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñai, xem xét các
dự án quy hoạch sử dụng ñất ñai khi ñưa vào thực hiện đạt được mục đích đề
ra, đem lại hiệu quả và ñáp ứng ñược yêu cầu của thực tiễn.
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang là một huyện có nhiều thuận lợi, nằm sát
thành phố Bắc Giang, có Quốc lộ 1B chạy qua, nên có cơ hội để giao lưu với
thị trường bên ngoài, tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


Huyện Yên Dũng ñã lập quy hoạch sử dụng ñất ñai và ñưa vào thực
hiện từ năm 2000, nhằm ñáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của
huyện đến năm 2020. Tuy nhiên, q trình triển khai và thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất vẫn bộc lộ một số tồn tại. ðặc biệt sau khi quy hoạch sử
dụng ñất ñược phê duyệt và ñưa vào thực hiện, tình hình theo dõi, giám sát
việc thực hiện quy hoạch còn bất cập trong quản lý và sử dụng ñất. Quy hoạch
sử dụng ñất phải thường xuyên ñiều chỉnh, thay đổi để kịp với tình hình sử
dụng đất và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Song vẫn cịn tình trạng “quy
hoạch treo” hoặc điều chỉnh chưa kịp những biến động trong q trình thực
thi quy hoạch.
Sau khi ñược xét duyệt việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất đó ra sao, kết quả như thế nào, cịn những tồn tại gì,
ngun nhân do đâu, cần có giải pháp gì khắc phục, v.v.. cho đến nay vẫn cần
phải có những nghiên cứu, ñánh giá, bàn luận ñể rút kinh nghiệm một cách
ñầy ñủ và toàn diện. Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài: "ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998
- huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang".

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện Yên Dũng
tỉnh Bắc Giang, giai ñoạn 2000 - 2010; tìm ra những yếu tố tích cực, những
hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch.
- ðề xuất giải pháp ñể thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch sử
dụng đất trong tương lai, đảm bảo hài hồ giữa các mục ñích ngắn hạn và dài
hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện, của tỉnh.
1.3. Yêu cầu
- Các số liệu điều tra thu thập chính xác, khách quan. Các tiêu chí đánh

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2


giá đảm bảo tính thống nhất và hệ thống.
- ðánh giá ñược những tồn tại trong phương án quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2000 – 2010 trên cơ sở ñó ñề xuất cho quy hoạch huyện trong tương lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sơ khoa học của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Quy hoạch” là việc xác ñịnh một trật tự
nhất ñịnh bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... ñất

ñai là một thành phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất, mảnh
ñất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ
nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa tính...) tạo ra
những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Vì
vậy, để sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch, ñây là q trình nghiên cứu, lao
động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng thành phần lãnh thổ
và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh [1].
Quy hoạch sử dụng đất đai là q trình đánh giá tiềm năng đất và nước
một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế - xã hội, nhằm lựa
chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng ñất
là lựa chọn và ñưa phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp ứng nhu cầu
của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn tài nguyên cho
tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người
và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải nâng cao kỹ năng quản lý
sử dụng ñất [18].
Quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kĩ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4


dụng ñất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền
với ñất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và mơi trường [3].
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội
thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kĩ thuật, pháp chế. Trong đó cần hiểu:
- Kinh tế: thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.

- Kĩ thuật: gồm ñiều tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý
dữ liệu, bố trí sử dụng đất.
- Pháp chế: là việc xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng quản lý đất đúng pháp luật.
Cơng tác quy hoạch sử dụng ñất ñai cần phải nắm vững hệ thống các
biện pháp kinh tế, kĩ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử
dụng ñất ñai một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao nhất thơng
qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất...
Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo các mục tiêu sau:
Tính ñầy ñủ: mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục đích
nhất định.
Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
u cầu và mục đích sử dụng.
Tính khoa học: áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Tính hiệu quả: đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất “Quy hoạch sử dụng đất đai” là q trình hình
thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất ñai vào sử dụng bền vững ñể
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời 2 chức năng: ñiều chỉnh các
mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và mơi trường [2].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


Quy hoạch sử dụng đất cịn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ
chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng
phí đất đai, tránh tình trạng sử dụng tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ
đất nơng, lâm nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lấn chiếm, hủy hoại

đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ơ nhiễm mơi trường, dẫn đến những tổn thất
về kinh tế, bất ổn về chính trị, quốc phịng an ninh ở từng ñịa phương [1].
Quy hoạch sử dụng ñất ñai theo hướng bền vững là một hệ thống các
cơng nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã
hội với sự quan tâm về mơi trường để ñồng thời duy trì nâng cao sức sản xuất
của ñất, giảm rủi ro trong sản xuất, bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và
ngăn ngừa q trình thối hóa mơi trường đất, có hiệu quả lâu dài và được xã
hội chấp nhận [3].
2.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một
phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối
quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan
hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy
hoạch sử dụng ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai - là sức tự nhiên
(như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa những
người chủ ñất - GCNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ
sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.

Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia,
tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tơ...). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng đất phục vụ nhu cầu của người sử dụng ñất và quyền lợi của tồn xã hội;
Góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo
vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và mơi trường nẩy sinh trong q trình sử dụng
đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ... tồn bộ tài ngun đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất
nơng, cơng nghiệp, mơi trường sinh thái...
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng đất; ðiều hồ các mâu thuẫn về đất ñai của các ngành, lĩnh vực;
Xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng ñất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
* Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ
thuật, đơ thị hố cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp...), từ đó xác
định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7



chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho
ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính
sách và biện pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của
quy hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính đại thể, khơng dự kiến được
các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy hoạch sử
dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính
chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng;
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai
trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất;
Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hố, quy hoạch sẽ càng ổn định.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8



* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và mơi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một
trong những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới
thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã
hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình
kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp.
Việc chỉnh sửa, bổ sung, hồn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch
sử dụng đất ln là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc
“quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...”
với chất lượng, mức độ hồn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
ñất. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như sau: Nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối
tượng nằm trong quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ
hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thơng thường hệ
thống quy hoạch sử dụng đất ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như
loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
về sử dụng ñất ñai (như ñiều chỉnh quan hệ ñất ñai hay tổ chức sử dụng ñất
như tư liệu sản xuất) từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


9


ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai năm 2003 (ðiều 25) quy ñịnh: quy
hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo lãnh thổ hành chính [5].
(1). Quy hoạch sử dụng ñất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng ñất các
vùng kinh tế tự nhiên);
(2). Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;
(3). Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
(4). Quy hoạch sử dụng đất cấp xã (khơng thuộc khu vực quy hoạch
phát triển đơ thị).
ðối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ là tồn bộ diện tích
tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử
dụng đất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực
hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ tồn cục đến bộ phận, từ
cái chung ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính
bao gồm: ðáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả)
cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hố
một bước quy hoạch sử dụng đất của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao
hơn; Làm căn cứ, cơ sở để các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy
hoạch sử dụng ñất của ñịa phương mình và để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm
làm căn cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi đất phục vụ cho cơng tác quản lý
Nhà nước về ñất ñai.
Khác với Luật ðất ñai năm 1993, Luật ðất đai năm 2003 khơng quy
định cụ thể quy hoạch sử dụng đất theo các ngành (nơng nghiệp, lâm nghiệp,
khu dân cư nơng thơn, đơ thị, chun dùng). Quy hoạch sử dụng ñất của các
ngành này ñều nằm trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


10


ðối với quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh được quy
định riêng tại ðiều 30 của luật đất đai 2003 [6].
Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương ñối chặt chẽ giữa quy hoạch
sử dụng ñất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng ñất theo ngành. Trước tiên,
Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ
thống thơng tin tư liệu về điều kiện ñất ñai hiện có ñể xây dựng quy hoạch
tổng thể sử dụng các loại ñất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch
tổng thể sử dụng ñất ñai ñể xây dựng quy hoạch sử dụng ñất cụ thể cho từng
ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng ñất của ngành. Như vậy, quy
hoạch tổng thể ñất đai phải đi trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử
dụng đất theo ngành. Nói khác đi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành
trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ.
Trong nơng nghiệp, quy hoạch sử dụng ñất theo ngành bao gồm quy
hoạch sử dụng đất các vùng sản xuất chun mơn hố và quy hoạch sử dụng
đất các xí nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất cho các vùng chun mơn hố - sản
xuất hàng hố có thể nằm gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc khơng trọn vẹn ở
một đơn vị hành chính. Do tính đặc thù của sản xuất nơng nghiệp, ngồi sản
phẩm chun mơn hóa phải kết hợp phát triển tổng hợp ñể sử dụng ñầy ñủ và
hợp lý ñất ñai. Quy hoạch sử dụng đất của xí nghiệp là hệ thống biện pháp về
tổ chức, kinh tế và kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử dụng các loại đất như tư
liệu sản xuất một cách hợp lý ñể tạo ra nhiều nơng sản hàng hố, đem lại
nguồn thu nhập lớn. Nội dung quy hoạch đất đai của xí nghiệp rất ña dạng và
phong phú, bao gồm: Quy hoạch ranh giới ñịa lý; Quy hoạch khu trung tâm;
Quy hoạch ñất trồng trọt; Quy hoạch thuỷ lợi; Quy hoạch giao thông; Quy
hoạch rừng phịng hộ... Quy hoạch sử dụng đất của xí nghiệp có thể tiến hành
trong các vùng sản xuất chuyên mơn hóa hoặc có thể độc lập ở ngồi vùng.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11


2.1.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất
ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau
về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn
lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai ñoạn hiện nay, nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng
ñất bao gồm:
(1). ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai (ñặc biệt là
ñất chưa sử dụng);
(2). ðề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ
bản về sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến ñộng sử
dụng ñất ñai, nhu cầu ñất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng ñáp ứng
về số lượng và chất lượng đất đai);
(3). Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phịng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất, phân phối hợp lý
nguồn tài nguyên ñất ñai, xử lý, điều hồ nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành,
ñưa ra các chỉ tiêu khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mơ đối với từng loại
sử dụng đất - 3 nhóm đất chính theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003);
(4). Xác ñịnh diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các cơng trình, dự án;
(5). Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và
bảo vệ mơi trường;
(6). Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất là: Phân phối
hợp lý ñất ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ

cấu sử dụng ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng ñất ñai và sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


dụng đất đúng mục đích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp khơng gian
sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hồ giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và mơi
trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngồi lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết định những lợi ích
cục bộ của mình. Vì vậy, để ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển
khai quy hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành
của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất có nội dung và
ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch
sử dụng ñất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể
hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ ñể ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mơ.
Theo Nguyễn Thị Vịng (2002) [7]: ðối với quy hoạch sử dụng ñất cấp
huyện ñược xây dựng trên cơ sở ñịnh hướng của quy hoạch sử dụng ñất cấp
tỉnh, nội dung cụ thể là xác ñịnh phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp cơ bản sử dụng ñất ñai; xác ñịnh quy mô, cơ cấu và phân bổ sử dụng ñất
ñai các ngành; xác ñịnh cơ cấu, phạm vi và phân bổ đất sử dụng cho các cơng
trình hạ tầng kỹ thuật, đất dùng cho nơng lâm nghiệp, ñất khu ñô thị, khu dân
cư nông thôn và nhu cầu ñất ñai cho các nhiệm vụ ñặc biệt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


13


Sơ ñồ: Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện trong hệ thống
quy hoạch sử dụng ñất ñai ở Việt Nam
Quy hoạch sử dụng ñất ñai cả nước

Quy hoạch tổng thể vùng
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh

Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện

Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã

2.2. Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy
hoạch sử dụng ñất
2.2.1. Khái niệm tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng ñất
Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn)
ñánh giá trong phạm vi nghiên cứu (ñây là vấn đề khó, cịn nhiều tranh luận
và chưa có một định nghĩa chính thống nào). Theo từ điển tiếng Việt: “Tiêu
chí là căn cứ để nhận biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm...” [8].
Như vậy, từ khái niệm nêu trên đối với tiêu chí đánh giá tính khả thi và
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể nhìn nhận như sau:
- ðề nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng;
- Cịn để xếp loại (phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh: có thể
là một chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các ñịnh mức, chỉ số cho


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14


phép, đơn giá hoặc quy ước nào đó được chấp nhận...
2.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương
án quy hoạch sử dụng ñất khi hội tụ ñủ một số ñiều kiện hoặc yếu tố nhất ñịnh
cả về phương diện tính tốn, cũng như trong thực tiễn.
Như vậy, để nhìn nhận một cách đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”- được xác
định và tính tốn thơng qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp ngay trong
q trình xây dựng và thẩm định phương án quy hoạch sử dụng đất; “Tính khả thi
thực tế” chỉ có thể xác định dựa trên việc ñiều tra, ñánh giá kết quả thực tế ñã ñạt
ñược khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất trong thực tiễn.
Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong điều
kiện bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi
thực tế” thường khơng đáng kể. Tuy nhiên, khơng ít trường hợp ln có
những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng ñất do tác ñộng của nhiều yếu tố khó đốn trước được như:
tính kịp thời về hiệu lực thực thi của phương án quy hoạch; nhận thức và tính
nghiêm minh trong thực thi quy hoạch của các nhà chức trách và người sử
dụng ñất; các sự cố về khí hậu và thiên tai; những đột biến về mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội; khả năng về các nguồn lực; áp lực mới về các vấn ñề xã
hội, thị trường, an ninh quốc phòng; tác ñộng của nền kinh tế quốc tế...
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận
chứng thơng qua 5 nhóm tiêu chí sau [9]:
(1). Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:
* Căn cứ và cơ sở pháp lý ñể lập quy hoạch sử dụng ñất gồm các chỉ tiêu:

- Các quy ñịnh trong văn bản quy phạm pháp luật;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15


- Các quyết ñịnh, văn bản liên quan ñến triển khai thực hiện dự án...
* Việc thực hiện các quy ñịnh thẩm ñịnh, phê duyệt phương án quy
hoạch sử dụng ñất:
- Thành phần hồ sơ và sản phẩm;
- Trình tự pháp lý...
(2). Khả thi về phương diện khoa học - cơng nghệ, bao gồm:
* Cơ sở tính tốn và xác ñịnh các chỉ tiêu sử dụng ñất:
- Tính khách quan của các yếu tố tác ñộng ñến việc sử dụng ñất: ñiều
kiện tự nhiên, ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội;
- Sử dụng các ñịnh mức, tiêu chuẩn;
- Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo
mơ hình mẫu...
* Phương pháp cơng nghệ ñược áp dụng ñể xử lý tài liệu, số liệu và xây
dựng tài liệu bản ñồ...
(3). Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh
giá về:
* Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện
quy hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng ñất...
* Nguồn tư liệu và ñộ tin cậy của các thơng tin phụ thuộc vào cách thức
thu thập, điều tra, xử lý và đánh giá;
* Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng
ñất theo quy ñịnh trong hệ thống quy hoạch sử dụng ñất các cấp.
(4). Khả thi về các biện pháp cần thiết ñể phương án quy hoạch thực
hiện ñược. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể được đánh giá căn cứ theo


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

16


đặc điểm hoặc tính chất đầu tư của nhóm các biện pháp sau đây:
* Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ (cần đầu tư kinh phí) nhằm
tạo điều kiện khơng gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và mục
đích sử dụng ñất của doanh nghiệp và người sử dụng ñất). Cụ thể bao gồm: các
biện pháp cần thiết khi thực hiện việc chu chuyển đất đai và chuyển đổi mục
đích sử dụng (khai hoang, phục hố, lấn biển, khơi phục mặt bằng sử dụng ñất,
cải tạo cơ bản nhằm ñưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang
hố vào sử dụng...); xác định ranh giới và cơ cấu diện tích đất của các chủ sử
dụng, cơ cấu diện tích cây trồng; xác lập các chế độ sử dụng đất đặc biệt (sử
dụng đất tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt để khơng gian và chiều sâu)...;
* Nhóm 2: Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết
bị cơng trình trên lãnh thổ (xác ñịnh theo ñặc ñiểm của khu vực và ñịnh
hướng phát triển của doanh nghiệp và người sử dụng ñất), cần lượng vốn ñầu
tư cơ bản khá lớn (gồm cả chi phí điều tra khảo sát, thiết kế cũng như vốn đầu
tư để thực hiện cơng trình) và thực hiện theo dự án ñầu tư hoặc thiết kế kỹ
thuật chi tiết, như các cơng trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; hệ
thống ruộng bậc thang trên đất dốc và các thiết bị cơng trình bảo vệ đất
(chống rửa trơi, xói mịn, sạt lở đất); hệ thống cơng trình thuỷ lợi, ao hồ chứa
nước (tưới tiêu, chống xâm nhập mặn, thau chua, rửa mặn, rửa phèn);
* Nhóm 3: Bao gồm các biện pháp bảo vệ ñất và môi trường sinh thái
ñể phát triển bền vững (trồng rừng và khoanh ni tái sinh rừng để phủ xanh
ñất trống, ñồi núi trọc, tăng ñộ che phủ của rừng, chắn sóng, chắn cát; bảo vệ
nghiêm ngặt diện tích rừng phịng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng)... Các biện
pháp thuộc nhóm này được đề xuất trong phương án quy hoạch sử dụng ñất

tuỳ theo ñặc ñiểm của lãnh thổ, phải ñầu tư vốn cơ bản và cũng ñược triển
khai thực hiện theo dự án ñầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
* Nhóm 4: Bao gồm các biện pháp khơng địi hỏi vốn đầu tư cơ bản,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

17


nhưng được thực hiện bằng dự tốn chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của
doanh nghiệp hoặc người sử dụng đất như nâng cao độ phì và tính chất sản
xuất của đất, áp dụng các quy trình cơng nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác chống xói mịn, sử dụng các chế phẩm hố
học, bón phân, bón vơi... ðể triển khai thực hiện các biện pháp thuộc nhóm
này, trong phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác định rõ các thơng số cần
thiết về đặc điểm mang tính cơng nghệ của từng khu đất (như kích thước
chiều dài - chiều rộng của khu ñất, hiện trạng sử dụng, loại thổ nhưỡng, thành
phần cơ giới, mức độ xói mịn, điều kiện địa hình, ñịa chất...), cũng như
những kiến nghị về hướng cải tạo việc sử dụng ñất.
(5). Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch,
ñược ñánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
* Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:
- Huy ñộng các nguồn lực về vốn và lao ñộng ñể ñẩy nhanh tiến độ
thực hiện các cơng trình, dự án;
- Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện các cơng trình, dự án...
* Các giải pháp về quản lý và hành chính:
- Xác ñịnh rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện
và quản lý quy hoạch;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất ñã ñược quyết ñịnh, xét duyệt;

- Kiểm sốt chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa sang
đất trồng cây lâu năm, ni trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các
mục đích khác không theo quy hoạch;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

18


- Thực hiện tốt việc ñào tạo nghề, chuyển ñổi cơ cấu ngành nghề đối
với lao động có đất bị thu hồi...
* Các giải pháp về cơ chế chính sách
- Tạo điều kiện để nơng dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
ni trên đất nơng nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất, phù hợp với nhu
cầu thị trường;
- Bảo ñảm cho ñồng bào dân tộc miền núi có đất canh tác và đất ở;
- Tổ chức tốt việc ñịnh canh, ñịnh cư;
- Ổn ñịnh ñời sống cho người dân được giao rừng, khốn rừng; khuyến
khích ứng dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ có liên quan ñến sử dụng ñất
nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất.
2.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất
Hiệu quả là tổng hồ các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà
quy hoạch sử dụng đất sẽ đem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án
trong thực tiễn (với phương án ñã ñược ñảm bảo bởi các yếu tố khả thi).
Quy hoạch sử dụng ñất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế
của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng ñất khá phức tạp, liên
quan ñến nhiều vấn ñề và chịu tác ñộng của nhiều yếu tố khác nhau như các
mối quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác.
Với cách tiếp cận trên, cần lưu ý một số vấn ñề như sau [9]:
(1). Hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất phải ñược ñánh giá trên cơ sở

hệ thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu ñánh
giá phù hợp;
(2). Khi xác ñịnh hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất cần xem đồng
thời giữa lợi ích của những người sử dụng đất với lợi ích của tồn xã hội;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

19


×