Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.28 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (ABBANK).
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
N
gân hàng TMCP An Bình đã được Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNN) cấp
giấy phép hoạt động Ngân hàng số 0031/NH-GP ngày 15 tháng 4 năm 1993, và có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 9 năm 1997 trong thời hạn 20 năm.
Với vốn điều lệ kể từ khi thành lập là 1 tỷ đồng, sau hơn 15 năm phát triển đến nay
ABBank đã có sự bứt phá mạnh mẽ cả về chất lượng lẫn số lượng.
Với tôn chỉ hoạt động:
Thứ nhất: Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt.
Thứ hai: Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông.
Thứ ba: Hướng tới sự phát triển toàn diện, bền vững của Ngân hàng.
Cuối cùng: Đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
ABBank đang hướng dần đến thành một ngân hàng Thương Mại Cổ phần hàng đầu
Việt Nam, hoạt động đa năng theo mô hình một Tập đoàn Tài Chính – Ngân Hàng, hoạt
động chuyên nghiệp theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với năng lực hiện đại, đủ cạnh
tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam.
2.1.2 Quá trình phát triển của ngân hàng An Bình
Sau 15 năm phát triển và trưởng thành, ABBank đã có sự bứt phá mạnh với những
cột mốc đáng chú ý sau đây:
Thành lập vào tháng 4 năm 1993 với vốn điều lệ là 1 tỷ đồng và trụ sở đặt tại 138
Hùng Vương thị trấn An Lạc huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 3 năm 2002
Tháng 3 năm 2002, ABBank tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự để
tập trung vào chuyên ngành kinh doanh ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư.
Năm 2005
Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) trở thành cổ đông chiến lược của ABBank.
Các cổ đông lớn khác: Tổng công ty tài chính Dầu Khí (PVFC), Tổng công ty Xuất
Nhập Khẩu Hà Nội (GELEXIMCO).


Cuối năm 2006
Vốn điều lệ tăng từ 165 tỷ VNĐ vào đầu năm 2006 lên 1131 tỷ VNĐ.
Tháng 11/2006
ABBank đã phát hành công phiếu của EVN cùng với Ngân hàng Deustch Bank và
quỹ đầu tư Vina Capital.
Tháng 12/2006
Ký hợp đồng triển khai core banking solutions với Temenos và khai trương trung
tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội.
Tháng 3/2007
ABBank ký hợp đồng liên kết chiến lược với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn (Agribank), chính thức ký kết hợp tác toàn diện trên các linh vực: quan hệ
thanh toán, vốn, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế,
kinh doanh chứng khoán.
Tháng 4/2007
ABBank trở thành thành viên của mạng thanh toán Paynet.
Tháng 5/2007
ABBank được ban tổ chức hội chợ tài chính – ngân hàng – bảo hiểm Banking Expo
2007 trao giải thưởng quả cầu vàng – the Best Banker cho ngân hàng “phát triển nhanh
các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao”.
Tháng 10/2007
Tăng vốn điều lệ lên 2300 tỷ đồng.
Tháng 1/2008
Hệ thống ngân hàng lõi T24 chính thức được đưa vào sử dụng trên toàn hệ thống.
Ngân hàng lõi (giải pháp phần mềm Corebanking) là một giải pháp phần mềm Ngân
hàng toàn diện với tất cả các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại đều được cung cấp
và quản lý trên T24 cổng kết nối này.
Tháng 3/2008
ABBank ký kết hợp tác chiến lược với Maybank–Ngân hàng lớn nhất Malaysia. Với
vai trò là đối tác chiến lược của ABBank, Maybank cam kết chia sẻ công nghệ, nhân sự
cũng như kinh nghiệm trong các lĩnh vực.

Tháng 4/2008
ABBank được trao giải “Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2007” do
Wachoiviabank – một trong bốn ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao tặng.
ABBank được trao giải “Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia 2008” do hội sở hữu trí tuệ
Việt Nam trao tặng.
Tháng 9/2008
Maybank chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của ABBank với tỷ lệ sở
hữu là 15%. Theo đó, Maybank sẽ cử người tham gia công tác quản trị điều hành và
kiểm soát tại ABBank.
Tháng 3/2009
Tăng vốn điều lệ lên 3482 tỷ đồng với tỷ lệ sở hữu của Maybank la 20%.
Tháng 1/2010
ABBANK vinh dự được Bộ Công thương trao tặng giải thưởng Doanh nghiệp
Thương mại Dịch vụ tiêu biểu trong hệ thống giải thưởng Top Trade Services uy tín
được tổ chức hàng năm.
2.1.3 Mô hình, cơ cấu tổ chức của abbank.
Căn cứ kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phát triển, quy mô hoạt động, đặc
thù thị trường của khu vực đầu tư, năng lực và trình độ quản lý chuyên môn, chức năng
nhiệm vụ của ngân hàng, bộ máy tổ chức của ABBank bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, ban thư ký, sở giao dịch và các chi nhánh (
xem hình 1.1 ).
Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của ngân hàng là mô hình Trực tuyến chức năng.
Theo mô hình này, Trưởng các chi nhánh và Trưởng phòng các phòng ban của chi
nhánh đóng vai trò tham mưu cho Ban giám đốc trong việc hình thành các chủ trương
và ra các quyết định, kiểm tra và đôn đốc hoạt động của Ngân hàng. Các quyết định
quản lý được truyền xuống theo tuyến dọc.
Hình 1.1 Mô hình bộ máy tổ chức ngân hàng ABBank
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

SỞ GIAO DỊCH
TRUNG TÂM
BAN THƯ KÝ
BAN KIỂM
SOÁT
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRUNG TÂM
THẺ
KHỐI NGUỒN VỐN & KD NGOẠI HỐI
BAN CLPT MẠNG LƯỚI
MIỀN BẮC & MIỀN TRUNG
BAN PT KHÁCH HÀNG CHIẾN LƯỢC
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
KHỐI HỖ TRỢ PHÁP LÝ
KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
KHỐI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
KHỐI MARKETING
KHỐI NHÂN SỰ
KHỐI ĐIỀU HÀNH NGHIỆP VỤ
PHÒNG KSNB
TT THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHÒNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CN HÀ NỘI
CN ĐÀ NẴNG
CN CẦN THƠ
CN VŨNG TÀU

CN BÌNH DƯƠNG
CN BẠC LIÊU
CN GIA LAI
CN SƠN LA
2.1.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của abbank trong những năm gần đây
(2006 – 2009)
Trước những cơ hội và thách thức của thị trường, với những bước đi chiến lược
hợp lý, chỉ sau hơn 3 năm chuyển từ mô hình ngân hàng cổ phần nông thôn sang mô
hình của một ngân hàng cổ phần đô thị, ABBANK đã có được một diện mạo hoàn toàn
mới và trở thành một trong những ngân hàng có tốc độ phát triển vào loại nhanh nhất
trên thị trường Việt Nam hiện nay.
2.1.3.1 Kết quả kinh doanh của Abbank trong những năm 2006-2009
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng An Bình
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng tài sản 3.680 9.114 13.394 19.747.024
2 Vốn điều lệ 1.131 2.300 2.705 3.482.512
3 Tổng huy động vốn 1.209 1.567 6.776 7.145.068
4 Tổng dư nợ 1.131 5.559 6.839 8.852
5 Thu nhập hoạt động 179.256 285.361 107.358 397.517
6 Chi phí hoạt động 121.236 146.269 246.401 253.279
7 Lợi nhuận sau thuế 102.256 156.235 162.256 374.9063
(Nguồn: Báo cáo thường niêm Ngân hàng TMCP An Bình)
Tính tới thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009, vốn điều lệ của ABBANK đạt
3.482.512 triệu đồng , tổng tài sản đạt 19.747.024 triệu đồng. Tổng huy động vốn đạt
7.145.068 triệu đồng và tổng dư nợ toàn hệ thống đạt 8.852.980 triệu đồng. Lợi nhuận
sau thuế đạt 374.9063 triệu đồng. Nếu so sánh với thời điểm cuối năm 2005, khi Ngân
hàng An Bình mới chuyển đổi sang mô hình ngân hàng đô thị thì hầu hết các chỉ tiêu
phản ánh quy mô hoạt động của Ngân hàng đểu tăng trưởng vượt bậc, thể hiện bước
chuyển mình mạnh mẽ, tạo nên một diện mạo mới cho Ngân hàng.

Với chủ trương mở rộng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại dịch vụ tốt
hơn cho khách hàng, ABBANK đã đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới, đưa tổng số
điểm giao dịch của toàn hệ thống từ con số 8 điểm năm 2005 lên đến 85 điểm giao dịch
năm 2009 (bao gồm 1 Sở giao dịch, 15 chi nhánh và 69 phòng giao dịch). Các điểm
giao dịch mới khai trương của ABBANK trên toàn quốc đều có những bước khởi đầu
suôn sẻ và khả quan.
Để thực hiện mục tiêu trở thành một ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, hoạt
động đa năng theo mô hình một Tập đoàn Tài chính - Ngân hàng, ABBANK đã và đang
có được sự hợp tác chặt chẽ với các cổ đông và khách hàng chiến lược. Trong đó, đáng
chú ý là sự hơp tác giữa Ngân hàng với hai cổ đông chiến lược là Tập đoàn Điện lực
Việt Nam - EVN (cổ đông lớn nhất, hiện sở hữu trên 30% vốn điều lệ) và Ngân hàng
Maybank (hiện sở hữu 20% vốn điều lệ). Có thể nói, đằng sau sự phát triển của
ABBANK trong thời gian qua là sự hỗ trợ về mọi mặt của đối tác chiến lược - Tập đoàn
Điện lực Việt Nam. Việc khai thác tiềm năng to lớn của EVN đã đem lại cho ABBANK
những thành công đáng kể.
2.1.3.2 Tăng trưởng nguồn vốn
* Tình hình huy động vốn.
Trải qua nhiều lần tăng vốn điều lệ (vào khoảng 14 lần), tính đến thời điểm cuối
năm 2009, số vốn điều lệ của ABBank vào khoảng 3.482.512 triệu đồng.
Bảng 1.4 Vốn điều lệ của ABBank qua từng thời kỳ
(Triệu đồng) Được NHNN chấp thuận theo Ngày ban hành
1.200 Quyết định số 102/QĐ-NHNN5 21/03/1998
5.000 Quyết định số 986/NHTP.2001 12/10/2001
26.804 Quyết định số 494/NHTP.2003 05/05/2003
35.104 Quyết định số 1338/NHNN-HCM02 26/12/2003
71.544 Quyết định số 967/NHNN-HCM02 22/06/2004
165.000 Quyết định số 1513/NHNN-HCM02 13/07/2005
500.000 Quyết định số 677/NHNN-HCM02 02/6/2006
990.000 Quyết định số 1254/NHNN-HCM02 15/09/2006
1.131.951 Quyết định số 1517/NHNN-HCM02 06/11/2006

2.300.000 Quyết định số 863/NHNN-HCM02 13/06/2007
2.705.882 Quyết định số 875/NHNN-HCM02 2/6/2008
3.482.512 Quyết định số 885/NHNN-HCM02 15/3/2009
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009)
Với lần tăng vốn điều lệ lên 3.482.512 triệu đồng vào quý I năm 2009, ABBank đã
phát hành 63.237.448 cổ phần tương đương 20% vốn điều lệ cho cổ đông chiến lược
nước ngoài Maybank.
Trên cơ sở các quan hệ đã được thiết lập với các cổ đông chiến lược (EVN, PVFC,
GELEX-IMCO) và các công ty thành viên của họ là các đơn vị có nguồn tiền thanh
toán và tiền gửi lớn, kết quả huy động vốn từ các doanh nghiệp đạt tỷ trọng cao, tăng
851% từ 141,678 tỉ đồng lên 1.369,356 tỉ đồng chiếm 72,52% tổng huy động của ngân
hàng (năm 2006), năm 2007 đạt 5.501 tỉ tăng 323%
Huy động tiết kiệm từ các hộ dân cư tăng 382% từ 4,106 tỉ đồng lên 197,994 tỉ
đồng chiếm 10,74% tổng huy động của toàn ngân hàng (năm 2006), năm 2007 đạt
1.480 tỉ tăng 478%

Tình hình sử dụng vốn.
Ngay từ những năm đầu đi vào hoạt động, Ngân hàng An Bình đã xác định mục
tiêu chiến lược là tích cực mở rộng hoạt động tín dụng trên nguyên tắc “đảm bảo an
toàn và hiệu quả” nhằm đảm bảo khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản cho đồng
vốn, chủ động tìm kiếm khách hàng, doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác
nhau từ lĩnh vực thương mại, sản xuất, dịch vụ tới những lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng
trong đó chú trọng phát triển những khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ bảo lãnh, xuất
nhập khẩu (đem lại nguồn thu cho ngân hàng). Đồng thời, để đáp ứng linh hoạt nhu cầu
vốn của khách hàng, ABBANK tiếp tục duy trì và hoàn thiện các sản phẩm hiện có, và
phát triển các sản phẩm mới.
Doanh số cho vay qua các năm
Trong các năm từ 2006 đến năm 2009, hoạt động tín dụng của Ngân hàng An Bình
đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ. Từ mức 673 tỷ đồng được giải ngân trong năm 2006,
doanh số cho vay của ABBANK đã tăng lên mức 1.874 tỷ đồng năm 2007 (tăng 178,6%

so với năm 2006), và đạt mức 11,363 tỷ đồng năm 2008 (tăng tới 506,4% so với năm
2007). Kết quả này được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Doanh số cho vay Ngân hàng An Bình năm 2006 – 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm 2007
so với năm
2006 (%)
Năm
2008
Năm 2008 so
với năm
2007 (%)
Năm
2009
Năm 2009 so
với năm
2008 (%)
- Ngắn hạn 425 1.153 171,2 5.932 414,4 5.619 (5,3)
- Trung hạn 226 611 170,5 2.921 337,8 2.356 (19,3)
- Dài hạn 22 109 408,0 2.510 2.195,5 2.860 13,9
Tổng cộng:
673
1.87
4
178,6 11.363 506,4

18.83
5
(65.76)
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP An Bình năm 2006 - 2009)
Những kết quả đáng ghi nhận như vậy một mặt là do hướng đi đúng đắn của Ban
lãnh đạo Ngân hàng trong điều kiện thị trường tài chính có những bước phát triển mới.
Tuy nhiên, bước sang năm 2008 -2009 , hoạt động tín dụng của ABBANK lại có xu
hướng chững lại và có phần sụt giảm. Nguyên nhân trực tiếp của hiện tượng này là do
những ảnh hưởng bất lợi từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào nửa cuối
năm 2008. Đây cũng có thể coi là biện pháp cần thiết của Ban lãnh đạo Ngân hàng
nhằm hạn chế những rủi ro có thể gặp phải trong điều kiện nền kinh tế đang rơi vào suy
thoái, bởi đây là thời điểm mà nguy cơ phát sinh nợ xấu là rất cao.
• Tình hình dư nợ của ABBANK qua các năm
Dư nợ của ABBANK những năm qua cũng đã có tốc độ tăng trưởng rất nhanh, cơ
cấu dư nợ cũng có những chuyển biến tích cực, phản ánh đúng thực tế phát triển của
Ngân hàng. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) của Ngân hàng đã có xu
hướng được cải thiện, tuy nhiên còn chưa ổn định, bước sang năm 2008 -2009, do
những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, mặt trái của tình trạng
tăng trưởng dư nợ “nóng” trong những năm trước đó đã bắt đầu bộc lộ tại hệ thống các
ngân hàng thương mại nói chung, ABBANK nói riêng. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu của Ngân
hàng An Bình đã tăng lên đột biến, từ mức 1,5% của năm 2007 đã tăng lên tới mức
4,2% thời điểm cuối năm 2008, đến năm 2009 là 3,5 %. Có thể nói, tỷ lệ nợ xấu tăng
đột biến trong năm 2008 có nguyên nhân chủ yếu từ những biến động kinh tế vĩ mô
mang tính khách quan.
Bảng 2.6: Tổng dư nợ và cơ cấu giá trị dư nợ cho vay của ABBANK
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số


Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ 406 100 1.131 100 6.858 100 6.539 100
Trong đó: nợ
xấu
11 2,9 30 1,5, 103 4,2 275 3,5
Theo thành phần kinh tế
DN Nhà nước 16 3,9 2 0,2 332 4,8 340 5,2
DN khác 387 95,3 776 68,6 3.879 56,6 3.477 53,2
Cho cá nhân 3 0,7 353 31,2 2.647 38,6 2.722 41,6
Theo thời gian
Ngắn hạn 257 63,2 696 61,5 3.580 52,2 3.391 51,9
Trung hạn 136 33,6 369 32,6 1.763 25,7 1.422 21,7
Dài hạn 13 3,2 66 5,8 1.515 22,1 1.726 26,4
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP An Bình năm 2006 - 2009)
Kết quả là, cùng với hàng loạt các sản phẩm tín dụng bán lẻ như cho vay mua nhà,
cho vay mua ô tô, cho vay tiêu dùng... với lãi suất hấp dẫn, điều kiện cho vay linh hoạt

và một chiến lược marketing được tổ chức bài bản, dư nợ cho vay đối với đối tượng
khách hàng cá nhân của ABBANK đã có những bước tăng trưởng hết sức ấn tượng. Từ
mức dư nợ cho vay hết sức khiêm tốn gần 3 tỷ đồng năm 2006 (chiếm 0,7% tổng dư nợ
tín dụng toàn hệ thống), dư nợ cho vay cá nhân của ABBANK đã tăng lên mức 2.722 tỷ
đồng năm 2009 (chiếm tới 41,6% tổng dư nợ).
Hình 2.3: Tình hình dư nợ qua các năm 2006 – 2009
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng An Bình năm 2006 - 2009)
Qua những kết quả hoạt động trên, có thể thấy rằng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP An Bình đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm qua. Vị
thế của ABBANK ngày một được khẳng định và củng cố trong hệ thống các ngân hàng
thương mại cổ phần, đặc biệt là khả năng cạnh tranh với các ngân hàng mới trong giai
đoạn chuyển đổi từ mô hình ngân hàng thương mại nông thôn sang mô hình ngân hàng
thương mại cổ phần đô thị hay các ngân hàng mới thành lập.
Dịch vụ bảo lãnh:
Xác định đây là một loại hình dịch vụ có độ rủi ro tương đối thấp so với nghiệp vụ
tín dụng, trong khi lợi ích thu được lại rất cao. Do vậy, trong những năm qua Ngân hàng
luôn khuyến khích phát triển loại hình dịch vụ này.
Hình 2.4: Tình hình thu phí bảo lãnh qua các năm 2006 – 2009
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng An Bình năm 2006 - 2009)
Biểu đồ hình 2.4 cho thấy, doanh thu từ dịch vụ phát hành bảo lãnh các loại của
Ngân hàng An Bình đã có mức tăng trưởng đáng kể trong những năm qua. Với tính chất
của một loại hình dịch vụ có độ rủi ro tương đối thấp (so với hoạt động tín dụng), nếu
được Ngân hàng chú trọng phát triển bằng những chính sách phù hợp. Nguồn thu từ
dịch vụ bảo lãnh hứa hẹn sẽ đóng góp một phần quan trọng vào lợi nhuận của
ABBANK trong thời gian tới.
Số dư bảo lãnh các loại trên toàn hệ thống Ngân hàng TMCP An Bình các năm qua
đều tăng trưởng ở mức ba con số, tính đến hết ngày 31/12/2009 đạt mức trên 880 tỷ
đồng, tăng 643 tỷ đồng, tương đương 271,3 % so với năm 2008.

×