Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá tính kháng thuốc của rầy lưng trắng (sogatella furcifrea horvath) trong vụ xuân năn 2011 tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.53 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

-----

-----

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN

ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA RẦY LƯNG TRẮNG
(Sogatella furcifera Horvath) TRONG VỤ XUÂN NĂM 2011
TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Thị Thu Giang

Hà Nội - 2012


LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và
cha từng đợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào ở trong và ngoài nớc.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đà đợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đà đợc chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyn Th Phng Lan

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

i


LI CM N

Trớc hết, tôi xin bày tỏ tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS - TS. Hồ Thị Thu Giang, ngời đà tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Côn trùng, Khoa
nông học đà giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, Bộ môn Miễn dịch, Bộ môn thuốc
và Cỏ dại - Viện Bảo vệ thực vật Đông Ngạc - Từ Liêm - Hà Nội.
Tập thể cán bộ Trung tâm Thông Tin th viện Lơng Định Của, Trờng Đại
học Nông nghiệp Hà Nội đà tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp, gia đình đà động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyn Th Phng Lan


Trng i học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ix
1. MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 1

2.

Mục tiêu và yêu cầu của đề tài................................................................ 3

2.1.

Mục tiêu .................................................................................................. 3

2.2.

Yêu cầu ................................................................................................... 3


3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................ 4

3.1.

Ý nghĩa khoa học của đề tài.................................................................... 4

3.2.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................... 4

4.

Đối tượng, phạm vi, thời gian, địa điểm nghiên cứu của đề tài ............. 4

4.1

Đối tượng nghiên cứu của đề tài............................................................. 4

4.2

Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................ 4

4.3

Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 4

4.4


Địa điểm nghiên cứu.............................................................................. 5

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI....6
1.1.

Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu. ..................................................... 6

1.2.

Một số khái niệm .................................................................................... 9

1.2.1 Khái niệm tính kháng thuốc của dịch hại (Resistance) .......................... 9
1.2.2 Cơ chế kháng thuốc của dịch hại .......................................................... 11
1.3

Một số nghiên cứu về tính kháng thuốc của rầy lưng trắng ................. 11

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

iii


1.3.1 Nghiên cứu ở nước ngoài...................................................................... 11
1.3.2 Các nghiên cứu trong nước................................................................... 27
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......29
2.1.

Vật liệu nghiên cứu............................................................................... 29

2.1.1 Cây trồng............................................................................................... 29

2.1.2 Sâu hại................................................................................................... 29
2.1.3 Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ............................................................. 30
2.1.4 Hóa chất nghiên cứu.............................................................................. 31
2.2

Nội dung nghiên cứu............................................................................. 33

2.3

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ................................................... 33
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu trong phòng.................................................. 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................40
3.1.

Điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV trên lúa tại các địa điểm
nghiên cứu trong vụ xuân năm 2011 .................................................... 40

3.1.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại Đại Đồng - Thạch Thất – Hà
Nội......................................................................................................... 40
3.1.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội ........ 42
3.1.3. Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội ............. 44
3.1.4. Phương thức sử dụng thuốc trừ sâu trên cây lúa tại các địa điểm
nghiên cứu............................................................................................. 47
3.1.5. Liều lượng, tần suất và số lần phun thuốc trong một vụ tại các
địa điểm nghiên cứu.............................................................................. 48
3.2. Đánh giá mức độ kháng thuốc của rầy lưng trắng trong vụ xuân
năm 2011 tại Hà Nội............................................................................. 50
3.2.1 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy lưng trắng với hoạt chất

Thiamethoxam (thuộc nhóm thuốc Neonicotinoid).............................. 50

Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

iv


3.2.2 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy lưng trắng với hoạt
chất Fipronil (thuộc nhóm thuốc Phenylpyrazole) ............................... 52
3.2.3 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy lưng trắng với hoạt
chất Fenobucarb (thuộc nhóm thuốc Carbamat)................................... 54
3.3

Hiệu lực trừ rầy lưng trắng của một số loại thuốc tại các điểm
nghiên cứu trong vụ xuân năm 2011 .................................................... 56

3.3.1 Hiệu lực trừ rầy lưng trắng của một số loại thuốc tại Đại Đồng,
Thạch Thất, Hà Nội .............................................................................. 56
3.3.2 Hiệu lực trừ rầy lưng trắng của một số loại thuốc tại Hải Bối,
Đông Anh, Hà Nội. ............................................................................... 58
3.3.3 Hiệu lực trừ rầy lưng trắng của một số loại thuốc tại Cổ Bi, Gia
Lâm, Hà Nội.......................................................................................... 59
3.4.

Nghiên cứu một số biện pháp nhằm hạn chế tính kháng thuốc của
rầy lưng trắng........................................................................................ 60

3.4.1. Hiệu lực của thuốc Cruiser Plus 312.5FS đối với rầy lưng trắng
trưởng thành gây hại trên cây mạ 5 ngày tuổi. ..................................... 61
3.4.2. Hiệu lực của thuốc Cruiser Plus 312.5FS đối với rầy lưng trắng

trưởng thành gây hại trên cây mạ 10 ngày tuổi .................................... 62
3.4.3. Hiệu lực của thuốc Cruiser Plus 312.5FS đối với rầy lưng trắng
trưởng thành gây hại trên cây mạ 15 ngày tuổi .................................... 63
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................66
4.1.

Kết luận................................................................................................. 66

4.2.

Đề nghị.................................................................................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................68
PHỤ LỤC .....................................................................................................................75

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Các hoạt chất và nhóm thuốc trừ sâu được sử dụng trên lúa
trong vụ xuân năm 2011 tại Đại Đồng, Thạch Thất, Hà Nội ...... 41
Bảng 3.2. Các hoạt chất và nhóm thuốc trừ sâu được sử dụng trên lúa
trong vụ xuân năm 2011 tại Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội........... 43
Bảng 3.3. Các hoạt chất và nhóm thuốc trừ sâu được sử dụng trên lúa
trong vụ xuân năm 2011 tại Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội............. 45
Bảng 3.4. Tỷ lệ % hộ nông dân sử dụng thuốc dưới dạng hỗn hợp hoặc
đơn lẻ tại các địa điểm nghiên cứu vụ xuân 2011 ....................... 48

Bảng 3.5. Liều lượng, tần suất và số lần sử dụng thuốc BVTV phịng
trừ nhóm rầy hại thân tại các địa điểm nghiên cứu trong vụ
xuân năm 2011............................................................................. 49
Bảng 3.6. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy lưng trắng với
hoạt chất Thiamethoxam (thuộc nhóm thuốc Neonicotinoid)..... 51
Bảng 3.7. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy lưng trắng với
hoạt chất Fipronil (thuộc nhóm thuốc Phenylpyrazole) .............. 53
Bảng 3.8. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy lưng trắng với
hoạt chất Fenobucarb (thuộc nhóm thuốc Carbamat) ................. 55
Bảng 3.9. Hiệu lực trừ rầy lưng trắng của một số loại thuốc tại Đại
Đồng, Thạch Thất, Hà Nội ......................................................... 57
Bảng 3.10. Hiệu lực trừ rầy lưng trắng của một số loại thuốc tại Hải
Bối, Đông Anh, Hà Nội ............................................................... 58
Bảng 3.11. Hiệu lực trừ rầy lưng trắng của một số loại thuốc tại Cổ Bi,
Gia Lâm, Hà Nội.......................................................................... 60
Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc Cruiser Plus 312.5FS đối với rầy lưng
trắng trưởng thành gây hại trên cây mạ 5 ngày tuổi ..................... 61

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

vi


Bảng 3.13. Tác động của thuốc Cruiser Plus 312.5FS đối với rầy non
được sinh ra từ rầy trưởng thành ở các công thức đã xử lý
thuốc đối với cây mạ 5 ngày tuổi ................................................ 62
Bảng 3.14. Hiệu lực của thuốc Cruiser Plus 312.5FS đối với rầy lưng
trắng trưởng thành gây hại trên cây mạ 10 ngày tuổi.................. 63
Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc Cruiser Plus 312.5FS đối với rầy lưng
trắng trưởng thành gây hại trên cây mạ 15 ngày tuổi.................. 63


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1.

Mạ khay (Thức ăn ni rầy lưng trắng - Giống lúa TN1)........... 29

Hình 2.2.

Lồng nhân ni các quần thể rầy lưng trắng nghiên cứu ............ 30

Hình 3.1.

Tỷ lệ % hộ nơng dân sử dụng các nhóm thuốc trừ sâu trên
lúa tại Đại Đồng, Thạch Thất, Hà Nội vụ xuân 2011.................. 42

Hình 3.2. Tỷ lệ % hộ nơng dân sử dụng các nhóm thuốc trừ sâu trên
lúa tại Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân 2011. ..................... 44
Hình 3.3. Tỷ lệ % hộ nơng dân sử dụng các nhóm thuốc trừ sâu trên
lúa tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân 2011 ............................ 46
Hình 3.4. Điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV trên lúa tại các
địa điểm nghiên cứu trong vụ xuân năm 2011 ............................ 47
Hình 3.5. Giá trị Ri của các quần thể rầy lưng trắng đối với hoạt chất
Thiamethoxan (thuộc nhóm thuốc Neonicotinoid) ..................... 51
Hình 3.6. Dùng Microsyranh bơm thuốc lên mảnh lưng ngực trước của

rầy lưng trắng............................................................................... 52
Hình 3.7. Giá trị Ri của các quần thể rầy lưng trắng đối với hoạt chất
Fipronil (thuộc nhóm thuốc Phenylpyrazole).............................. 54
Hình 3.8. Giá trị Ri của các quần thể rầy lưng trắng đối với hoạt chất
Fenobucarb (thuộc nhóm thuốc Carbamat) ................................. 56
Hình 3.9. Thí nghiệm đánh giá hiệu lực trừ rầy lưng trắng của một số
loại thuốc tại Đại Đồng, Thạch Thất, Hà Nội ............................. 58
Hình 3.10. Xử lý hạt giống Enaldo 60FS ...................................................... 62
Hình 3.11. Khơng xử lý hạt giống ................................................................. 62

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn

BVTV

Bảo vệ thực vật

CF

Correction factor

FAO


Food and agriculture organization of the
United nationals

IRRI

International rice research institute

LC50

Lethal concentration 50

LC95

Lethal concentration 95

LD50

Lethal doses 50

LKC

Liều khuyến cáo

NSP

Ngày sau phun

NXB

Nhà xuất bản


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

Ri

Resistance index

RLT

Rầy lưng trắng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

ix


1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa vốn được coi là cây lương thực chủ yếu trong hoạt động sản
suất nơng nghiệp và nó ln giữ vai trò quan trọng trong nhu cầu đời sống
của con người. Để phục vụ cho những nhu cầu đó thì hàng năm sản lượng
lúa gạo trên thế giới đã không ngừng tăng lên. Năm 2011, mặc dù đã có
những báo cáo về tình hình lũ lụt tại châu Á nhưng Tổ chức Nông-Lương
Liên hợp quốc (FAO) vẫn nâng mức dự báo sản lượng gạo năm 2011 lên 721
triệu tấn, tăng 2,4 triệu tấn so với dự báo trước. Với mức dự báo 721 triệu tấn
hiện tại, thì sản lượng lúa gạo toàn cầu đã tăng 3% so với sản lượng năm
2010. Sự gia tăng này cũng đồng thời cho thấy diện tích thu hoạch tăng 2,2%
lên 164,6 triệu ha với năng suất tăng 0,8%, tương đương 4,38 tấn/ha. Sản

lượng lúa gạo châu Á vẫn chiếm tới 90,3%, tức 651 triệu tấn (hay 435 triệu
tấn gạo) trong tổng sản lượng lúa gạo tồn cầu năm 2011. Kết quả này có
được chủ yếu nhờ sản lượng tăng mạnh tại Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan và
Việt Nam, trong đó Việt Nam đạt 25,53 triệu tấn [4].
Việt Nam từ một nước thiếu hụt lương thực nay đã trở thành một
trong những nước đảm bảo được an ninh lương thực và có sản lượng lúa
gạo xuất khẩu lớn nhất, nhì trên thế giới. Năm 2004 xuất khẩu gạo Việt
Nam đạt 4,06 triệu tấn, đạt kim ngạch 941 triệu USD, tăng 6,3% về lượng,
31% về chất. Đến năm 2011, xuất khẩu gạo Việt Nam đã tăng thêm 200
nghìn tấn và thị phần của Việt Nam tại các nước nhập khẩu gạo đã tăng lên,
như tại Singapore trước đây, thị phần của Thái Lan là gần 100% với số lượng
200.000 tấn nhưng hiện nay gạo Việt Nam đã chiếm 20% thị phần, đứng hàng
thứ hai thế giới [4]. Tuy nhiên do việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng,
cơ cấu mùa vụ cũng như việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân
hóa học chưa hợp lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho dịch hại phát triển. Đây
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

1


chính là nguyên nhân làm giảm phẩm chất lúa gạo. Một trong những loài
dịch hại hiện nay được các nhà trồng trọt đặc biệt chú ý là nhóm rầy hại
thân lúa. Trong đó, rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath) là đối
tượng gây hại phổ biến và nguy hiểm. Nếu rầy lưng trắng gây hại vào giai
đoạn lúa trổ bơng thì chúng sẽ làm cho số lượng bông và chiều dài bông
giảm, hạt lúa bị lép, lửng và làm chậm quá trình chín của hạt. Rầy lưng
trắng cũng là mơi giới chính truyền và lây lan bệnh virus lùn sọc đen
phương Nam cho lúa (Ngô Vĩnh Viễn, 2009)[20].
Theo báo cáo của viện Bảo Vệ Thực Vật năm 2000 tổng diện tích
nhiễm rầy lưng trắng là 591.424 hecta chiếm khoảng 7,7% diện tích gieo cấy

(tăng 3,8 lần so với năm 1999) trong đó diện tích nhiễm nặng là 91,747
hecta (tăng 2,7 lần so với năm 1999), diện tích cháy rầy là 106,6 hecta [9].
Cũng theo báo cáo của cục BVTV, năm 2008 - 2010 diện tích nhiễm rầy
lưng trắng tăng gấp 2 lần so với trung bình 10 năm trở lại đây và tăng 4,7 đến
5,2 lần so với năm có diện tích thấp nhất; đặc biệt các tỉnh phía Bắc diện tích
nhiễm rầy tăng gấp 1,9 và 2,3 lần so trung bình 10 năm trở lại đây và tăng 7,2
đến 9,3 lần so với năm có diện tích thấp nhất [14].
Như vậy mỗi năm, mỗi vụ cả nước có hàng nghìn, hàng triệu hecta lúa
phải tiến hành phun trừ rầy. Năm 2009-2010 cả nước đã phải tiến hành
phun phòng trừ tới 2.174.626 hecta lúa. Điều này đã làm tốn kém tiền của
và ảnh hưởng đến môi trường sống. Tuy nhiên, điều mà các nhà khoa học
hiện nay quan tâm hơn cả là sự lạm dụng thuốc hóa học của người nơng
dân trong việc phịng trừ nhóm rầy hại thân nói chung và rầy lưng trắng nói
riêng. Người nơng dân đã lạm dụng thuốc hóa học cả về liều lượng, chủng
loại lẫn tần suất sử dụng thuốc. Việc lạm dụng thuốc hóa học trong thời
gian dài đã làm cho tính mẫn cảm của rầy lưng trắng bị suy giảm, dẫn đến
việc quản lý rầy lưng trắng trở nên khó khăn hơn. Cụ thể: những năm trước

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

2


đây rầy lưng trắng không phải là đối tượng dịch hại chính nhưng hiện nay
nó đã bùng phát về số lượng và là đối tượng phòng trừ nguy hiểm trên cây
lúa. Theo báo cáo của cục Bảo Vệ Thực Vật và các chi cục Bảo Vệ Thực
Vật một số tỉnh phía Bắc, một số loại thuốc hóa học đang được sử dụng
phổ biến để trừ nhóm rầy nói chung và rầy lưng trắng nói riêng đang dần
kém hiệu lực do các quần thể rầy lưng trắng bắt đầu có dấu hiệu suy giảm
tính mẫn cảm đối với thuốc hóa học. Một vấn đề mà các nhà khoa học

hiện nay đang đặc biệt chú ý là sử dụng loại, nhóm thuốc nào, với liều
lượng bao nhiêu, tránh sử dụng liên tục một loại thuốc để tránh hiện
tượng kháng thuốc của rầy lưng trắng. Để có thêm thơng tin về mức độ
kháng thuốc của rầy lưng trắng đối với một số loại thuốc hóa học đang
dùng phổ biến hiện nay, nhằm giúp cho việc quản lý phịng trừ rầy lưng
trắng có hiệu quả hơn chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá tính kháng
thuốc của rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath) trong vụ xuân
năm 2011 tại Hà Nội”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Đánh giá được tính kháng thuốc của rầy lưng trắng đối với một số hoạt
chất thuốc trừ sâu, đồng thời nghiên cứu một số biện pháp nhằm làm giảm
mức độ kháng thuốc của rầy lưng trắng tại Hà Nội.
2.2. Yêu cầu
- Điều tra tình hình sử dụng thuốc trừ sâu trên cây lúa ở một số điểm
nghiên cứu tại Hà Nội
- Đánh giá mức độ kháng thuốc của rầy lưng trắng tại Hà Nội đối với các
nhóm thuốc trừ rầy đang được dùng phổ biến trong sản xuất thông qua LD50.
- Đánh giá hiệu lực trừ rầy lưng trắng của một số loại thuốc trừ sâu đang
dùng phổ biến tại Hà Nội.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

3


- Đánh giá hiệu lực trừ rầy của một số thuốc xử lý hạt giống.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần bổ xung các thơng tin mới, để việc nghiên cứu về tính kháng

thuốc của rầy lưng trắng nói riêng và tính kháng thuốc của dịch hại ở nước ta
nói chung có tính liên tục và hệ thống.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đánh giá được mức độ kháng thuốc của rầy lưng trắng giúp đưa ra
các giải pháp hạn chế tính kháng thuốc của rầy lưng trắng. Để từ đó chọn lựa
đưa ra các bộ thuốc trừ rầy lưng trắng có hiệu quả và thân thiện với mơi
trường. Điều này sẽ giúp nơng dân có những định hướng đúng đắn về sử
dụng thuốc trừ rầy lưng trắng một cách hợp lý, giúp kiểm soát được dịch lùn
sọc đen phương Nam, đồng thời góp phần đảm bảo sự ổn định và bền vững
trong sản xuất lúa gạo, đảm bảo an ninh lương thực của quốc gia và an sinh
của toàn xã hội.
4. Đối tượng, phạm vi, thời gian, địa điểm nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Các quần thể rầy lưng trắng thu thập ở Hà Nội (Đại Đồng, Thạch Thất;
Hải Bối, Đơng Anh; Cổ Bi, Gia Lâm)
- Một số nhóm thuốc trừ rầy đang được dùng phổ biến như: Carbamate
(có hoạt chất Fenobucarb), Neo-nicotinoid (có hoạt chất Thiamethoxam),
Phenylpyrazole ( có hoạt chất Fipronil).
4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các nghiên cứu về mức độ kháng thuốc của rầy lưng trắng và một số
nghiên cứu nhằm khắc phục tính kháng thuốc của rầy lưng trắng.
4.3 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 7 năm 2011.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

4


4.4 Địa điểm nghiên cứu

- Viện Bảo vệ thực vật, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội.
- Các xã, huyện trên địa bàn Hà Nội bao gồm: Xã Đại Đồng, Thạch Thất;
xã Hải Bối, Đông Anh; xã Cổ Bi, Gia Lâm.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

5


Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
Cũng như các loài sâu hại khác trên đồng ruộng, tính kháng thuốc là một
đặc điểm nổi bật và quan trọng của sâu hại lúa nói chung và rầy lưng trắng
nói riêng. Đây là đặc điểm mang tính di truyền, thể hiện phản ứng chọn lọc
của chúng với tác động (hóa chất trừ sâu) của mơi trường. Hiện tượng kháng
thuốc của sâu hại xuất hiện khi việc sử dụng các loại thuốc diệt trừ chúng trở
nên quá lạm dụng.
Khi quần thể dịch hại chịu tác động lặp đi lặp lại của một loại thuốc trừ
sâu trong nhiều thế hệ nối tiếp nhau thì từ thế hệ này sang thế hệ khác đã xảy
ra một quá trình chọn lọc; những cá thể có mang sẵn những gen kháng thuốc
cịn được gọi là gen tiền thích ứng sẽ tồn tại, sản sinh ra những cá thể của thế
hệ sau mang tính kháng thuốc, hình thành nên một nịi kháng thuốc (Rudd,
1970)[42].
Trên đồng ruộng, tốc độ phát triển tính kháng thuốc của sâu hại nói
chung và rầy lưng trắng nói riêng phụ thuộc vào các yếu tố: đặc điểm di
truyền và sinh học của loài sâu hại; đặc trưng của các loại thuốc sử dụng trên
đồng ruộng; cường độ sức ép chọn lọc. Đối chiếu các yếu tố này với đặc điểm
của rầy lưng trắng và tình hình phát sinh gây hại của chúng ở Hà Nội và vùng
phụ cận có thể thấy:

- Rầy lưng trắng có những đặc điểm sinh học hết sức thuận lợi cho sự
phát triển tính kháng thuốc của chúng: có từ 6 – 7 lứa/năm, có khả năng sinh
sản cao, có nguồn thức ăn dồi dào liên tục do diện tích các giống nhiễm rầy
lớn và các vụ lúa liên tiếp gối nhau.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

6


- Do nhiều thuốc trừ rầy đã được sử dụng tràn lan, nhiều lần/vụ trong
thời gian qua nên khả năng kháng thuốc của rầy lưng trắng là rất lớn.
Các biện pháp hạn chế tính kháng thuốc đều dựa trên nguyên tắc phải
tìm cách giảm sức ép chọn lọc của sâu hại đối với thuốc. Trên quan điểm cho
rằng hiện tượng kháng thuốc là một quá trình chọn lọc, rõ ràng sự chọn lọc sẽ
xảy ra càng mạnh (cường độ sức ép chọn lọc lớn) khi số lần phun
thuốc/vụ/năm càng nhiều, nồng độ liều lượng thuốc dùng càng cao, quy mô
dùng thuốc càng rộng. Trong những điều kiện như vậy, những quần thể dịch
hại sẽ phải trải qua một quá trình chọn lọc khắc nghiệt nên đã đẩy nhanh tốc
độ phát triển và cường độ kháng thuốc của chúng. Con người có thể chủ động
tác động đến yếu tố cường độ sức ép chọn lọc để giảm thiểu tốc độ hình thành
và phát triển tính kháng thuốc của sâu hại nói chung và rầy lưng trắng nói
riêng (Lê Trường, 2002)[17].
Sự gia tăng tính kháng thuốc của rầy lưng trắng đã trở thành mối quan
tâm hàng đầu của các nhà khoa học trên thế giới và ở nước ta. Các nghiên cứu
về tính kháng thuốc của đối tượng này đã được tiến hành ở nhiều nước trên
Thế giới từ những năm 1960 của thế kỷ XX và hiện vẫn đang được tiến hành.
Qua những nghiên cứu cho thấy các lồi cơn trùng và nhện kháng thuốc
thuộc nhóm Clo hữu cơ, Lân hữu cơ và Carbamat nhưng đến nay các nhóm
thuốc như Pyrethroid, các chất triệt sản, các chất điều khiển sinh trưởng côn

trùng, các thuốc vi sinh vật cũng đều đã bị kháng (Lê. Trường, 1985; Nguyễn
Trần Oánh, 2007)[16],[8].
Theo các tác giả Rudd (1970, Perry và Agosin (1974), khi quần thể dịch
hại chịu tác động lặp đi lặp lại của một loại thuốc trừ sâu trong nhiều thế hệ
nối tiếp nhau thì từ thế hệ này sang thế hệ khác đã xảy ra một q trình chọn
lọc: những cá thể có mang sẵn những gen chống thuốc - còn được gọi là gen
tiền thích ứng (preadaptative genes) - sẽ tồn tại, sản sinh ra những cá thể của

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

7


thế hệ sau mang tính kháng thuốc, hình thành nên một nòi kháng thuốc [42].
Hiện tượng kháng thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) của dịch hại được phát
hiện ở hầu hết quần thể sinh vật. Nhưng do côn trùng và nhện đẻ nhiều và
nhanh, vòng đời ngắn, nhiều thế hệ được sinh ra trong vụ/năm, nên tính kháng
thuốc được hình thành mạnh nhất và được nghiên cứu nhiều nhất. Đến đầu
những năm 80 của thế kỷ 20, người ta đã phát hiện 447 lồi cơn trùng và nhện
(trong đó có 264 lồi cơn trùng và nhện hại nơng nghiệp); trên 100 loài nấm
và vi khuẩn; khoảng 50 loài cỏ dại đã hình thành tính kháng [21].
Các lồi cơn trùng đã phát triển tính kháng với tất cả các nhóm thuốc
trừ sâu hữu cơ: Đầu tiên là các thuốc clo, lân hữu cơ và cacbamat, thì nay các
nhóm thuốc mới giết côn trùng trực tiếp như pyrethroid, formamidin,
neonicotenic v.v...các chất triệt sản, các chất điều khiển sinh trưởng côn trùng
Insect Growth Regulator (IGR) cũng đã hình thành tính kháng. Nhiều lồi côn
trùng và nhện, không những kháng một loại thuốc hay các thuốc trong cùng
một nhóm hố học, mà cịn kháng cả nhiều thuốc thuộc các nhóm khác nhau
cả về cơ chế và phương thức tác động. Có ít nhất có 17 lồi phát triển tính
kháng với tất cả các nhóm thuốc trừ sâu chủ yếu [17].

Tính kháng thuốc của sâu hại gây trở ngại cho việc dùng thuốc BVTV và
gây tâm lý nghi ngờ hiệu quả của các loại thuốc dùng. Các thuốc trừ dịch hại
mới ra đời đã không kịp thay thế cho các thuốc đã bị kháng hoặc hiệu lực
giảm sút.
Biện pháp sử dụng thuốc hoá học cũng dần trở nên kém hiệu quả trong
việc quản lý phòng trừ các loài dịch hại phổ biến. Nguyên nhân là do các lồi
dịch hại có khả năng sinh sản nhanh và phát triển mạnh, vịng đời ngắn, trong
một năm có nhiều lứa và đặc biệt chịu áp lực chọn lọc thuốc hóa học rất cao
do đó chúng có khả năng hình thành tính kháng rất nhanh chóng {(Lê Trường,
1982), (Hồng Trung, 2005)} [15],[13].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

8


Ở Việt Nam, các nghiên cứu này cũng mới được bắt đầu. Do vậy, nghiên
cứu về tính kháng thuốc của rầy lưng trắng ở Hà Nội và các giải pháp hạn
chế tính kháng thuốc của chúng là hết sức cần thiết để xây dựng cơ sở khoa
học cho việc quản lý hiệu quả và bền vững đối với loài sâu hại này.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1 Khái niệm tính kháng thuốc của dịch hại (Resistance)
Các chuyên gia nghiên cứu tính kháng thuốc của sâu hại nông nghiệp
(của FAO) đã đưa ra định nghĩa: “Tính kháng thuốc là một sự giảm sút về
phản ứng của một quần thể những loài động vật hay thực vật đối với một loại
thuốc trừ dịch hại do kết quả của việc dùng thuốc. Khả năng đạt được đó của
quần thể khiến cho nó có thể chịu đựng được những liều lượng thuốc có thể
tiêu diệt hầu hết những cá thể của một quần thể cùng loài nhưng chưa kháng
thuốc”. Theo Rudd R.L, (1970) định nghĩa: “Tính kháng thuốc có nghĩa là
một bộ phận của một quần thể có khả năng chống chịu được khi tiếp xúc với

chất độc hoá học và bộ phận này đã phát triển rộng ra. Khi bộ phận đó đã trở
thành một phần nổi bật của quần thể và tính chống thuóc được tiếp diễn sang
những thế hệ sau, dù có hay khơng tiếp xúc với chất độc thì quần thể đó đã trở
thành kháng thuốc” [25].
Trong tính kháng, người ta ghi nhận có hiện tượng kháng chéo (crossresistance) của dịch hại đối với các loại thuốc.
Kháng chéo âm (negative cross-resistance) là hiện tượng khi dịch hại đã
trở nên kháng với một loại thuốc nào đó thì nó có thể trở nên mẫn cảm với
một số loài hợp chất khác. Nhưng nguy hiểm hơn nữa là tính đa kháng
(multiple resistance).
Tính đa kháng (multiple resistance)đó là đặc tính mà cơn trùng có thể
kháng với nhiều loại thuốc có cơ chế tác động khác nhau trên cơn trùng. Tính
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

9


đa kháng hiện nay rất phổ biến trên côn trùng và hiện diện ở ít nhất 44 họ
thuộc 10 bộ [26].
Kết quả nghiên cứu năm 1989 cho thấy các loài cơn trùng có khả năng
kháng

cùng

một

lúc

nhiều

loại


thuốc

như:

DDT/Methoxychlor,

Lindane/Cyclodiene, gốc Lân Hữu cơ, Carbamate, Pyrethroid và nhóm
Arsenical, bao gồm các lồi muỗi Anopheles sachorovi; gián Blattella
germanica; bọ chét Boophilus decoloratus và B. microphus, sâu thuốc lá
Heliothis virescens, bọ khoai lang Leptinotarsa decinlineata, rầy mềm Myzus
percicae, sâu tơ Plutella xylostella; rầy Psylla pyricola; mọt Tribolium
castaneum, sâu keo Spodoptera frugiperda và Spodoptera lettorales; mọt
Sitophilus granarius, nhện đỏ Tetranichus urticae.
- Loại thuốc sử dụng: các kết quả nghiên cứu cho thấy tính kháng của cơn
trùng đối với các lồi thuốc khác nhau có thể khác nhau.
- Đặc điểm sinh vật học của côn trùng: yếu tố này rất quan trọng, vì ở
những lồi cơn trùng có chu kỳ sinh trưởng ngắn, nhiều thế hệ trong năm, khả
năng sinh sản cao thì khả năng thể hiện tính kháng càng sớm, mật số cá thể
kháng sẽ được tích luỹ nhiều hơn, nhanh hơn [26].
Chỉ số chống thuốc (resistance index - Ri) hay Hệ số chống thuốc
(resistance cofficient - Rc): là chỉ tiêu xác định tính chống thuốc của dịch hại [11].
Nịi mẫn cảm (sensitive strain – SS): là lồi dịch hại chưa từng tiếp xúc
với thuốc [11].
Liều gây chết trung bình (medium lethal dose, MLD=LD50): là liều
lượng chất độc gây chết cho 50% số cá thể đem thí nghiệm. Giá trị LD50 được
dùng để so sánh độ độc của các chất độc với nhau. Giá trị LD50 càng nhỏ,
chứng tỏ chất độc đó càng mạnh [8].

Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….


10


1.2.2 Cơ chế kháng thuốc của dịch hại
Cơ chế kháng thuốc của dịch hại gồm 4 cơ chế như sau:
- Thay đổi về cấu trúc lipid, sáp và protein trong cutin hoặc gia tăng kết
cấu biểu bì để nhằm hạn chế sự xâm nhập của thuốc vào cơ thể sinh vật (lớp
cutin của cơ thể côn trùng khi tiếp xúc với thuốc dần dần sẽ trở nên dày hơn
nên khó tiếp xúc với thuốc hơn) hoặc cơ thể côn trùng tự hạ thấp sự hấp phụ
chất độc ở màng tế bào (dẫn theo Lê Trường, 1985) [16].
- Phản ứng chống chịu sinh lý thay đổi do cơ thể có thể xuất hiện lớp
lipid mới ngăn thuốc xâm nhập vào thần kinh trung tâm của côn trùng hoặc hệ
men của côn trùng bị “trơ” (kém mẫn cảm) làm cho thuốc mất tác dụng.
Nhiều công bố về cơ chế kháng thuốc này của dich hại như rầy xanh
Nephotellix cinticeps kháng được Demeton, nhện Tetrannychus cinnabarimus
kháng được Malathion (dẫn theo Lê Trường, 1985) [16].
- Cơ chế chống thuốc quan trọng nhất, phổ biến nhất là tăng cường sự
giải độc của thuốc hoặc làm giảm hoạt tính của thuốc bằng những q trình
chuyển hố (cơ chế này cịn đựơc gọi là tính chống chịu sinh lý và được coi là
dạng chống chịu thực sự của côn trùng và nhện đối với thuốc bảo vệ thực vật)
như quá trình giải độc của các thuốc trừ sâu Clo hữu cơ, Lân hữu cơ,
Carbamat trong cơ thể các lồi cơn trùng đã mang tính kháng thuốc như sâu
xanh Heliothis sp., (dẫn theo Lê Trường, 1985) [16].
1.3 Một số nghiên cứu về tính kháng thuốc của rầy lưng trắng
1.3.1 Nghiên cứu ở nước ngồi
Vị trí phân loại, phân bố, ký chủ, phương thức gây hại của rầy lưng trắng
a. Vị trí phân loại
Rầy lưng trắng có tên khoa học là Sogatella furcifera lần đầu tiên được
Horvath mô tả và đặt tên vào năm 1899 trên cơ sở mẫu thu thập ở Nhật Bản,

nó có vị trí phân loại theo sơ đồ sau đây:

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

11


Lớp (Class): Insecta Bộ (Order): Homoptera
Bộ phụ (Suborder): Auchenorrhyncha
Tổng họ (Superfamily): Fulgoroidae
Họ (Family): Delphacidae
Giống: Sogatella
Loài: Sogatella furcifera
b. Phân bố địa lý của rầy lưng trắng
Asche và Wilson (1990) cho biết rằng rầy lưng trắng có phân bố rộng rãi
ở vùng cận Đơng, Đơng và Tây Thái Bình Dương và Úc. Nhưng sự phân bố
của rầy lưng trắng về phía Tây là khơng rõ vì tất cả các mẫu vật thu được ở
Châu Phi, Châu Âu và Tân Đảo đã được ghi nhận trước đây như là Sogatella
furcifera thì sau này đã được chứng minh là các loài khác. Các nước được ghi
nhận có rầy lưng trắng phân bố là:
Các nước Châu Á: Rầy lưng trắng có mặt ở nhiều nước như Afganistan
(Dale,1994), Bangladesh (Alam,1995; Dale,1994; EPPO,1996), Trung Quốc
(Matsumura,1910; EPPO,1996), Inđonesia (Muir,1917; EPPO,1996), Nhật Bản
(Nakayama,1930; Lee & Kwon,1980; EPPO,1996), Lào (Grist & Lever,1969;
Asche & Wilson,1990; EPPO,1996), Malaysia (Waterhouse,1993; EPPO,1996),
Nepal (Rana & Sharma,1967; Dale,1994; Asche & Wilson,1990; EPPO,1996);
Pakistan (Dlabola,1971; Ghauri,1979; Asche & Wilson,1990; EPPO,1996),
Philipines ( Muir,1917; Ghauri,1979; Asche & Wilson,1990; EPPO,1996), Iran
(EPPO,1994), Srilanca (Melichar,1903; Fennan,1975; EPPO,1996), Thái Lan
(Nishida et al,1976; Hongsaprug,1987; EPPO,1996), Việt Nam (Tao &

Ngo,1970; Fennah,1978; EPPO,1996).
Các nước Châu Âu: bao gồm các nước Liên Bang Nga và các nước vùng
Liên Xơ cũ. Ngồi ra rầy lưng trắng cịn có mặt ở Siberi và các vùng đất Nga
cách xa về phía đông (EPPO,1994).

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

12


Tây bán cầu: có ở các nước Cuba, Guana và Suriname (EPPO,1996)
Thái Bình Dương gồm có: Autralia (Grist & Lever, 1969; Asche &
Wilson,1990; EPPO,1996)[44].
c. Ký chủ của rầy lưng trắng
Trên đồng ruộng cây ký chủ chủ yếu của rầy lưng trắng là cây lúa. Qua
thí nghiệm Catindig cho biết rầy lưng trắng đẻ trên 37 loại cây khác nhau và
ngoài cây lúa rầy lưng trắng cịn có thể hồn thành pha phát dục của mình trên
cây ngơ (Zea mays), cỏ lồng vực cạn (Echinochloa cololum), lồng vực nước
(Echinochloa glabrescens), cỏ đi phượng (Leptochloa chinensis)…
(Catindig,1993). Miral (1980) cịn phát hiện ra rầy lưng trắng có trên lúa mỳ,
mía và lúa mạch, nhưng khơng có thơng tin nào cho thấy rầy lưng trắng có
khả năng hồn thành chu kỳ phát dục trên các cây này[35].
Ở Nhật Bản Kisimoto cũng đã tiến hành điều tra về ký chủ khác loài cây
lúa và thấy rằng có 39 lồi thuộc hai họ là ký chủ hoặc ký chủ phụ của rầy
lưng trắng trong đó Zizania latifolia, Leersia japonica và mía có khả năng là
các cây ký chủ qua đơng. Và khơng có cây ký chủ nào là cây ký chủ chính
của rầy lưng trắng ngồi cây lúa (Kassai,1984)[30].
d. Tính kháng thuốc và hiệu lực của thuốc trừ sâu đối với rầy lưng trắng
Nhiều khảo nghiệm thuốc hóa học với rầy lưng trắng đã được tiến hành.
Tại Năm 1984 tại Ấn Độ, Sasmal đã thử 7 loại thuốc và kết luận: rầy chết

90% sau 24h đối với các loại thuốc Quinaphos, Carbaryl, Chlorpyriphos và
Carbosulphat cho hiệu lực kéo dài 5 ngày.[43].
Theo Valecia et al (1983) rầy non tuổi 3 của rầy lưng trắng chết khi lột
xác nếu phun 0,075% Buprofezin hoặc quần thể bị hạn chế số lượng khi sống
trên cây có phun 0,075% Buprofezin [47].
Nagata et al (1980) đã tiến hành so sánh tính mẫn cảm của các quần thể rầy
lưng trắng nhiệt đới và ôn đới ( nhiệt đới là Thailand và Philippies còn ôn đới là

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

13


Nhật Bản và Đài Loan) với 8 loại thuốc sâu thì thấy rằng các quần thể rầy lưng
trắng ở ThaiLand và Philippines mẫn cảm với thuốc sâu hơn quần thể rầy ở Nhật
Bản hơn nữa chúng sinh sản ra tỷ lệ cánh ngắn cao hơn quần thể rầy ở Nhật Bản
khi nuôi trên mạ. Điều này cho thấy rằng giữa các quần thể rầy củavùng ơn đới
và nhiệt đới có sự khác nhau về sinh lý và sinh thái [37].
Haq et al (1991)[27] đã tiến hành thử nghiệm hiệu lực của các loại thuốc
lân hữu cơ và thuốc có nguần gốc thảo mộc ở Pakistan với rầy lưng trắng cho kết
luận: thuốc lân hữu cơ có hiệu lực cao nhất (93,15%) sau đó là Methidathion
(89,16%), Nicotin (61,63%) và cuối cùng là dầu Neem (33,39%).
Ramaraju (1987)[41] cũng đã tiến hành thử 6 loại thuốc ở Ấn Độ với
trứng rầy lưng trắng thì chỉ có Phosphamidon 0,05% và Fenvalerate 0,005%
là có tác dụng làm giảm khả năng sinh sản của rầy cái và duy nhất có
Phosphamidon 0,05% là có khả năng diệt trứng rầy lưng trắng.
Sontakke et al (1994) cũng có kết luận rằng phun dầu xoan và các thuốc
trừ sâu Monocrotophos, Chlorpyriphos, Carbaryl và Quynaphos (cả đơn chất
và hợp chất) đều làm giảm số lượng của rầy lưng trắng ở Orisa (Ấn Độ) [45].
Mani (1991) nhận xét rằng nếu xử lý Flufenoxuron (chất ức chế tổng hợp

kitin) vào giai đoạn khi trứng vừa đẻ thì trứng chết rất nhanh, nếu xử lý vào
giai đoạn trứng chuẩn bị nở thì rầy non nở ra bị dị dạng, nếu xử lý lúc côn
trùng đang lột xác thì rầy lưng trắng bị kìm hãm lột xác và chết, các cá thể
rầy non hoàn thành phát dục thì khi hóa trưởng thành cánh của chúng bị biến
dạng rất điển hình. Ở nồng độ 600 ppm hợp chất có tác dụng giảm khả năng
sinh sản [33].
Đối với rầy lưng trắng: vịng đời, giới tính, tập tính di cư và dạng cánh là
những nhân tố xác định tốc độ tính kháng thuốc. Heinrichs et al (1984) kết
luận rằng độ mẫn cảm với thuốc sâu của rầy còn chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi
mức độ kháng của rầy với cây ký chủ. Rầy nuôi trên giống kháng vừa mẫn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

14


cảm với thuốc hơn là nuôi trên giống nhiễm. Dạng cánh dài của rầy nâu và
rầy lưng trắng có trị số LD50 cao hơn dạng hìnhcánh ngắn từ 2 đến 10 lần
(Nagata & Matsuda, 1980). Trong 3 loài rầy ở Nhật Bản ( rầy nâu, rầy lưng
trắng và rầy xám) thì ở 2 lồi di cư nhiều ( rầy lưng trắng, rầy nâu) tính kháng
thuốc có tốc độ phát triển chậm hơn, cịn ở rầy xám do di cư ít hơn nên tốc độ
phát triển tính kháng thuốc cao hơn ( Nagata et al, 1979; Kilin et al, 1981).
Theo Nagata (1980) tính kháng thuốc của các lồi rầy di cư vào Nhật
Bản có quan hệ với sức ép chọn lọc của quần thể rầy ở nước có nguần gốc
nhập cư hơn nữa cấu tạo hóa học của một loại thuốc và mức độ sử dụng
thường xuyên cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ phát triển tính
kháng thuốc của cơn trùng. Trong 3 nhóm thuốc có gốc Clo hữu cơ, lân hữu
cơ, Carbamate được sử dụng trong 10 năm (1961 – 1971) ở Nhật Bản thì rầy
lưng trắng và rầy nâu có tốc độ phát triển tính kháng thuốc khơng tăng cịn
rầy xám thì tăng khá nhanh [37].

Theo kết quả nghiên cứu năm 1990 cho thấy: cơ chế kháng thuốc của rầy
lưng trắng với thuốc Malathion và MTMC (Metolcarb) là hoạt động thối
biến với Malathion và Malaxon, cịn cơ chế kháng MTMC là do sự giảm mức
độ nhạy cảm của enzym Acetycholinesterase với thuốc (Endo S.et al.,1988)
[26]. Sự phát hiện ra các thuốc Neonicotinoid là mốc mới trong nghiên cứu
thuốc trừ sâu trong ba thập kỷ vừa qua. Các thuốc trong nhóm này được các
tác giả Liu and Casida (1993); Chao et al.(1997); Zhang et al.(2000); Nauen
et al.(2001), Tomizawa (2003) cho rằng thuốc có đặc điểm giống nicotin là
tác động vào hệ thần kinh trung ương của côn trùng như nhân tố đói kháng
của cơ quan thụ cảm nicotinic acetylcholine (nAChRs) và không giống như
nicotin là chúng chỉ tác động đến cơn trùng chứ khơng tác động có hại đến
động vật có vú (dẫn theo Ralff Nauenl và Ian, 2005) [40].
Tính kháng chéo ln là mối nguy hiểm tiềm năng với thời gian sử dụng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

15


×