Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ DẢN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ DẢN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Ngành: Địa lí học
Mã ngành: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Tiến

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về tính
trung thực của luận văn.
Thái Nguyên, ngày…….tháng……năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Thị Dản

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết, em xin chân thành cảm ơn Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Địa lí, cảm ơn các quý thầy - cô
giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Việt Tiến người đã dành
nhiều thời gian, công sức chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ để tơi hồn thành tốt luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn chi cục Phát triển Nông thôn, Sở Nông nghiệp,
Sở thống kê tỉnh Bắc Ninh và các chủ trang trại đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
số liệu, các thông tin cần thiết để phục vụ cho q trình nghiên cứu hồn thiện
đề tài này.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn bè và người thân đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi hồn thành khóa luận này.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ……. tháng…….. năm 2018
Tác giả luận văn


Phan Thị Dản

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài................................................................................. 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................... 4
4. Giới hạn nghiên cứu. ....................................................................................... 5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 5
6. Những đóng góp chính của luận văn ............................................................... 7
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI ...... 8
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 8
1.1.1. Tổng quan chung về trang trại và kinh tế trang trại .................................. 8
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kinh tế
trang trại ............................................................................................................ 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 22
1.2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam .................. 23
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Đồng bằng sông Hồng ............. 28
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT

TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
2010 - 2016 ........................................................................................................ 32
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Ninh ......... 32
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................ 32
2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội ..................................................................... 36

iii


2.2. Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2016 .......... 41
2.2.1. Khái quát chung về phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Ninh ........... 41
2.2.2. Hiệu quả sản xuất của các mơ hình KTTT ở tỉnh Bắc Ninh ................... 49
2.2.3. Một số gương điển hình về phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................... 53
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI Ở TỈNH BẮC NINH TỚI 2020, TẦM NHÌN
2030 ................................................................................................................... 61
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển KTTT................................... 61
3.1.1. Quan điểm................................................................................................ 61
3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 62
3.1.3. Định hướng .............................................................................................. 63
3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Ninh................... 63
3.2.1. Giải pháp về đất đai ................................................................................. 63
3.2.2. Giải pháp về vốn ...................................................................................... 64
3.2.3. Giải pháp về lao động .............................................................................. 65
3.2.4. Giải pháp về thị trường và phát triển công nghệ chế biến ...................... 66
3.2.5. Giải pháp về khoa học và công nghệ ....................................................... 67
3.2.6. Giải pháp về đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn ....... 68
3.2.7. Nâng cao trình độ dân trí và trình độ chun mơn cho chủ trang trại..... 68
3.3. Kiến nghị .................................................................................................... 70

3.3.1. Đối với Trung ương ................................................................................. 70
3.3.2. Đối với địa phương và chủ trang trại....................................................... 70
KẾT LUẬN....................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 73

iv


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ

Chữ viết tắt

BTB & DH NTB

Bắc trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

GCNKTTT

Giấy chứng nhận kinh tế trang trại


HTX

Hợp tác xã

KH - CN

Khoa học - công nghệ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KTTT

Kinh tế trang trại

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TDMNPB


Trung du miền núi phía Bắc

TT

Trang trại

VAC

Vườn - ao - chuồng

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Số trang trại của cả nước phân theo các vùng kinh tế giai đoạn
từ 2011- 2016................................................................................ 26

Bảng 1.2.

Số trang trại của cả nước phân theo các lĩnh vực sản xuất năm
2011- 2016 .................................................................................... 27

Bảng 1.3:

Số trang trại của Đồng bằng sông Hồng so với cả nước giai
đoạn từ 2009 - 2016 ...................................................................... 29


Bảng 1.4.

Số trang trại vùng ĐB sông Hồng phân theo lĩnh vực sản xuất
giai đoạn 2011 - 2016 ................................................................... 30

Bảng 2.1.

Dân số và mật độ dân số tỉnh Bắc Ninh năm 2015 ...................... 37

Bảng 2.2.

Số lượng trang trại ở tỉnh Bắc Ninh so với Đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2011 - 2016 ......................................................... 41

Bảng 2.3.

Số lượng trang trại và các loại hình trang trại trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh qua các năm .................................................................. 44

Bảng 2.4.

Cơ cấu sử dụng đất của các trang trại năm 2016 .......................... 44

Bảng 2.5.

Bình qn diện tích đất của trang trại năm 2016.......................... 45

Bảng 2.6.

Lao động trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2016 ........... 45


Bảng 2.7.

Vốn sản xuất kinh doanh bình quân/trang trại theo loại hình
của tỉnh Bắc Ninh năm 2016 ........................................................ 47

Bảng 2.8.

Số trang trại phân theo đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh ............ 48

Bảng 2.9.

Giá trị sản phẩm thu được trên một ha đất trồng trọt và mặt
nước nuôi trồng thủy sản .............................................................. 50

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1.

Số trang trại vùng đồng bằng sơng Hồng so với cả nước ............ 29

Hình 1.2.

Số trang trại vùng đồng bằng sông Hồng phân theo lĩnh vực
sản xuất giai đoạn 2011 - 2016 ..................................................... 30

Hình 2.1.


Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh ................................................ 33

Hình 2.2.

Số lượng trang trại của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 2011 - 2016 ........ 43

Hình 2.3.

Cơ cấu lao động đã qua đào tạo của các loại hình trang trại
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................ 47

Hình 2.4.

Bản đồ thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Ninh ...... 52

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trang trại là một loại hình sản xuất nơng nghiệp được hình thành tương đối
sớm trên thế giới, tùy theo từng thời kì, từng giai đoạn khác nhau mà có tên gọi
và những hình thức khác nhau nhưng đều có đặc điểm chung là sản xuất hàng
hóa tự chủ có quy mơ. Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản
xuất nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong q trình chuyển
dịch, tích tụ ruộng đất gắn liền với q trình phân công lại lao động ở nông thôn,
từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nơng
nghiệp, thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hố trong nơng nghiệp và nông thôn. Ở

Việt Nam, những năm gần đây mơ hình kinh tế trang trại phát triển rất mạnh,
ngày càng trở thành một hướng đi đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung
của thế giới.
Bắc Ninh nằm trong vùng Đồng bằng sơng Hồng nên có nhiều điều kiện để
phát triển kinh tế trang trại. Những năm qua, nhờ phát triển kinh tế trang trại đã
làm cho cơ cấu sản xuất nơng nghiệp có sự chuyển dịch mạnh mẽ, từ sản xuất tự
túc, nay đã chuyển mạnh sang sản xuất hàng hố. Tồn tỉnh hiện có khoảng 3.000
trang trại, gia trại, trong đó có 147 trang trại đạt tiêu chí mới theo quy định của
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn. Bình qn mỗi trang trại có tổng vốn
đầu tư từ 300-400 triệu đồng, giá trị sản xuất 250-300 triệu đồng/năm, giải quyết
việc làm cho 11.000 lao động thường xuyên và gần 30.000 lao động thời vụ. Tuy
chỉ chiếm 10% trên tổng diện tích đất nơng nghiệp, nhưng giá trị sản xuất của
khu vực này chiếm tới hơn 20% tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp tồn tỉnh.
Những thành tựu đó là rất đáng khích lệ, tuy nhiên việc phát triển trang trại cịn
gặp khơng ít rủi ro, chưa thật ổn định, bền vững; mặc dù tiềm năng, nhu cầu phát
triển và khả năng đóng góp của mơ hình kinh tế trang trại của tỉnh cịn rất lớn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Phát
triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
1


2.1. Trên thế giới
Kinh tế trang trại bắt đầu ra đời tại Tây Âu, gắn liền với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất. Trên thế giới đã có rất nhiều tác giả và cơng trình
nghiên cứu về KTTT như: Năm 1952, Taylo cùng với một số nhà khoa học của
khoa kinh tế nông nghiệp trường đại học Minnesota của Hoa Kì đã tìm ra được
lý thuyết cũng như mơ hình phát triển kinh tế trang trại gần như ngày nay. Bài
viết “Sự gắn kết chặt chẽ của mối quan hệ ngược giữa quy mô trang trại và
năng suất. Một hướng phân tích theo kinh nghiệm chủ nghĩa về sản xuất nông

nghiệp” của Carter và Michael công bố 1998. Nghiên cứu “Quy mô trang trại,
năng suất và hiệu quả kinh tế. Sự khác nhau về hiệu quả dựa trên quy mô trang
trại của Honduras” của Gillian và Daniel O tại hội thảo hàng năm của Hiệp hội
Kinh tế trang trại Hoa Kỳ năm 1998 đã nhận thấy với một số nhóm nơng trại ở
Honduras, lợi nhuận giảm dần khi quy mô trang trại tăng. Tác phẩm “Cơ cấu
nông nghiệp và sản xuất tại các nước đang phát triển” (năm 2000) của Berry
và William Đại học John Hopkin cho thấy đất đai đã được sử dụng hiệu quả
hơn tại các nước đang phát triển nhờ phát triển các trang trại gia đình. Tương
tự như nghiên cứu của Carter và Michael về quy mô trang trại của Honduras,
các nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa quy mô trang trại và năng suất trang
trại” của Feeder và Gershon, công bố 2002; “Trang trại gia đình trong một thế
giới tồn cầu hóa” của Michael Lipton (năm 2005) khuyến cáo các trang trại
không nên mở rộng quy mơ q lớn trong điều kiện trình độ quản lí, khả năng
trang bị, ứng dụng KHKT cịn hạn chế sẽ làm năng suất và hiệu quả trang trại
sẽ giảm sút.
Ngồi những cơng trình cơng bố của các nhà nghiên cứu, vấn đề KTTT cũng
được các chính trị gia quan tâm: Các Mác đã khẳng định những đặc trưng cơ bản
của trang trại gia đình là sản xuất hàng hóa khác với sản xuất tiểu nơng là tự cung
tự cấp, nhưng có điểm giống nhau là lấy gia đình làm cơ sở làm nòng cốt. Lê Nin
đã phân biệt khái niệm kinh tế trang trại “Người chủ trang trại bán ra thị trường

2


hầu hết các sản phảm làm ra, cịn tiểu nơng thì dùng đại bộ phận sản phẩm sản
xuất được, mua bán càng ít càng tốt”. Năm 1985, tổng thống Ronald Reagan đưa
ra một bộ luật mới về trang trại, nhằm quản lí hoạt động và nâng cao khả năng
cạnh tranh quốc tế của các nơng sản hàng hóa.
2.2. Ở Việt Nam
Nơng nghiệp nơng thơn nói chung, phát triển kinh tế trang trại trong nơng

nghiệp nói riêng là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước luôn quan
tâm. KTTT được du nhập và phát triển ở Việt Nam chủ yếu từ những năm đầu
thập niên 90 trở lại đây và nhanh chóng trở thành chủ đề nghiên cứu được nhiều
cơ quan khoa học, nhiều nhà nghiên cứu và cán bộ chỉ đạo thực tiễn quan tâm.
Trong đó nhiều cơng trình đã được cơng bố như: “Kinh tế trang trại gia đình trên
thế giới và châu Á”(1993) của Nguyễn Điền, Trần Đức; Trần Huy Năng đã trình
bày tình hình và kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại gia đình trên thế giới
nói chung, một số nước châu Á nói riêng và rút ra những nhận xét cụ thể; Lê
Đình Thắng (1993) với nghiên cứu “Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất
hàng hố”, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội.
“Mơ hình KTTT vùng đồi núi”của Trần Đức, NXB Nơng Nghiệp Hà Nội1998. Trong cơng trình này đã đưa ra các vấn đề phương pháp luận về kinh tế
trang trại, một số mơ hình trang trại và các vấn đề kinh tế trang trại vùng đồi núi
nước ta. “Thực trạng và giải pháp phát triển KTTT trong thời kì CNH- HĐH ở
Việt Nam” của GS.TS Nguyễn Đình Hương cơng bố 2000 đã đề cập những vấn
đề lý luận và thực tiễn phát triển KTTT ở nước ta từ đó đưa ra một số định hướng
và giải pháp cho phát triển kinh tế trang trại trong thời kì cơng nghiệp hóa- hiện
đại hóa.
Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam thời kì đổi mới” của PGS.TS Nguyễn
Sinh Cúc- NXB Thống kê - 2003 đã đề cập tới các tiêu chí, cũng như thực trạng
và xu hướng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta.

3


“Địa lí kinh tế xã hội đại cương” của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên)
-2007 cũng đã đề cập tới những nét cơ bản nhất của hình thức trang trại như
nguồn gốc, lịch sử ra đời cũng như đặc điểm của hình thức trang trại…
Vấn đề trang trại cũng là đề tài nghiên cứu của nhiều luận văn thạc sĩ trên
các địa bàn khác nhau: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển kinh tế trang trại tại địa bản huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, của Trần

Thị Bích Hồng (2007), Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế và
quản trị kinh doanh Thái Nguyên. “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát
triển kinh tế trang trại nông lâm kết hợp do thanh niên làm chủ trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, của Vũ Thị Nguyệt Minh (2010), Luận
văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trường đại học nông lâm Thái Nguyên.
“Kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên: tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát
triển” 2012 của Đỗ Thị Thu Hiền. “Nghiên cứu một số giải pháp phát triển
kinh tế trang trại ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”, của Trần Quốc Đạt
(2012), Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng. “Phát triển kinh tế
trang trại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” - 2015 của Dương Thị Phương.
Mỗi tác giả đã đưa ra một hướng nghiên cứu riêng và đi sâu vào từng khía
cạnh khác nhau. Đây là những cơng trình nghiên cứu có tính lí luận và thực tiễn
cao về kinh tế trang trại. Là định hướng quan trọng cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, đề tài tập trung
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở
tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn tỉnh một cách có hiệu quả và bễn vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

4


- Hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về kinh tế
trang trại.
- Phân tích các nguyên nhân đã ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế
trang trại ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn

2010 - 2016
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại
ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tiếp theo.
4. Giới hạn nghiên cứu.
4.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá tình hình phát triển kinh tế trang trại ở
địa bàn tỉnh Bắc Ninh về quy mơ, số lượng, một số mơ hình trang trại.
Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và phát triển trang trại.
Những tiềm năng chưa được khai thác cần đưa vào phục vụ cho sự phát triển của
các trang trại ở tỉnh.
4.2. Phạm vi lãnh thổ
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm 1 thành phố, 1 thị
xã và 6 huyện.
4.3. Về thời gian
Các số liệu nguồn được thu thập phục vụ nghiên cứu chủ yếu tập trung trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
* Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Các hiện tượng điạ lí KTXH rất phong phú và đa dạng. Chúng có q trình
hình thành, phát triển trong mối liên hệ nhiều chiều khơng tách rời lãnh thổ mà
có mối quan hệ đa chiều với các lãnh thổ xung quanh trên cả phương diện tự
nhiên cũng như phương diện kinh tế - xã hội. Quan điểm này là cơ sở để xem
xét, đánh giá các điều kiện cho sự phát triển KTTT của tỉnh Bắc Ninh.
* Quan điểm hệ thống
5


Quan điểm hệ thống thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu Địa lí
KTXH thể hiện ở việc đối tượng nghiên cứu được coi là một hệ thống. Hệ thống

đó bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ mật thiết qua lại với nhau. Vận dụng
quan điểm này trong đề tài nghiên cứu xem xét kinh tế trang trại là một bộ phận
của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh.
* Quan điểm kinh tế
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này quan điểm kinh tế giúp chúng ta có
cái nhìn tổng quan về sự phát triển của mơ hình KTTT thơng qua các tiêu chí:
động lực, số lượng trang trại, thị trường, khoa học kĩ thuật, thu hút lao động, tạo
thêm việc làm…Từ đó có thể đưa ra định hướng và giải pháp đúng đắn cho vấn
đề nghiên cứu.
* Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật hiện tượng địa lý đều không ngừng vận động trong không gian và
biến đổi theo thời gian. Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu đề tài để thấy
được sự hình thành và phát triển của KTTT tỉnh Bắc Ninh cũng là một q trình
ln vận động và phát triển.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập và xử lí thơng tin
Đây là phương pháp truyền thống thường được xử dụng trong nghiên cứu
Địa lý kinh tế - xã hôi. Do vậy, việc thu thập tài liệu từ nhiều nguồn số liệu khác
nhau: Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Ninh, Cục thống kê, sách báo, tạp chí, luận văn,
đề tài, các cơng trình nghiên cứu khoa học từ Internet… là rất cần thiết để phân
tích, tổng hợp có chọn lọc nhằm rút ra những nội dung cần thiết.
* Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu thống kê
Là phương pháp cần thiết trong địa lý đặc biệt là địa lý kinh tế. Trên cơ sở
nguồn tư liệu thu thập được chúng tơi tiến hành phân tích và tổng hợp để làm nổi
bật các vấn đề nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu. Từ đó có cơ sở đúng đắn để
đánh giá tình hình phát triển KTTT trong sự phát triển kinh tế thị trường của tỉnh
Bắc Ninh hiện nay.
* Phương pháp điều tra khảo sát, thực địa
6



Là phương pháp cần thiết để bổ sung cho các tư liệu đã thu thập. Là phương
pháp tiến hành khảo sát thực tế trên một lãnh thổ,một số địa phương của tỉnh Bắc
Ninh. Dựa vào kết quả điều tra khảo sát quan sát thực tế trên lãnh thổ, cụ thể tiến
hành khảo sát thực tế tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm tìm
hiểu tình hình phát triển, thị trường tiêu thụ,…những thuận lợi và khó khăn khi
phát triển kinh tế trang trại.
* Phương pháp bản đồ và sử dụng công nghệ GIS
Phương pháp bản đồ là phương pháp rất quen thuộc với khoa học Địa lí, nó
giúp người nghiên cứu cụ thể hố được các đối tượng địa lý theo không gian và
mối liên hệ theo thời gian. Đồng thời chúng tôi sử dụng công nghệ GIS để vẽ các
biểu đồ, bản đồ thể hiện mơ hình KTTT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
6. Những đóng góp chính của luận văn
- Tổng quan, đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về KTTT, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay.
- Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển KTTT ở địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích thực trạng phát triển KTTT ở tỉnh Bắc Ninh, làm rõ những kết
quả đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển KTTT có hiệu quả trong tương lai.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về KTTT
Chương 2: Thực trạng phát triển KTTT ở tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển KTTT ở tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030

7



Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan chung về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại và KTTT
Theo những tư liệu nước ngoài có thể hiểu “trang trại” hay “kinh tế trang
trại” hoặc “nông trại” hay “kinh tế nông trại”, là một mô hình mà ở đó sản xuất
nơng nghiệp được tiến hành có tổ chức dưới sự điều hành của một người và ở
đây phần đơng là chủ hộ gia đình nơng dân theo hướng sản xuất hang hóa gắn
liền với thị trường.
Trong những năm gần đây, ở nước ta nhiều cơ quan nghiên cứu, cơ quan
quản lý nhà nước và nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu
về kinh tế trang trại. Nhiều người vẫn thường sử dụng thuật ngữ trang trại và
kinh tế trang trại như đồng một khái niệm, tuy nhiên giữa chúng ít nhiều có sự
khác nhau.
* Khái niệm trang trại
Trang trại (hay nơng trại, nơng trang) là một khu vực đất đai có diện
tích tương đối rộng lớn (có thể bao gồm cả hồ, sông, đầm, rạch...), nằm ở
vùng đồng quê, thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của cá nhân hoặc tổ chức
dùng để sản xuất nông nghiệp như trồng các cây lương thực, thực phẩm, cây
công nghiệp hoặc chăn nuôi chăn bị, ngựa, cừu, ni gà, dê, heo, ni trồng
thuỷ sản... Trang trại là cơ sở sản xuất cơ bản trong chu trình sản xuất lương
thực.
Theo tác giả Trần Hai: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp
dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp
nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức
năng chủ yếu là sản xuất nơng sản hàng hố, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp
ứng nhu cầu cho xã hội”.[6]
8



Tác giả Nguyễn Điền: “Trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất
hàng hố với quy mơ lớn, sử dụng lao động tiền vốn của gia đình là chủ yếu để
sản xuất kinh doanh có hiệu quả” [4]
* Khái niệm về KTTT
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố sản xuất kinh doanh và các mối quan
hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại. Kinh tế trang trại là
một hình thức của kinh tế hộ gia đình, nhưng quy mơ và tính chất sản xuất hồn
tồn khác hẳn. Tính chất sản xuất chủ yếu của trang trại chủ yếu là sản xuất hàng
hố, tức là sản xuất nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Vì vậy,
quy mô sản xuất của trang trại thường lớn hơn nhiều so với kinh tế hộ. [17]
Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nơng sản hàng hố, phát sinh và
phát triển trong thời kỳ cơng nghiệp hố, thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự
cấp tự túc. Kinh tế trang trại gồm tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp như: các hoạt động trước và sau sản
xuất nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại
thuộc các ngành, nông, lâm, ngư nghiệp ở các vùng kinh tế khác nhau. [20] [21]
Nghị quyết 03/2000/QĐ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại đã ghi rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa
trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy
mô và nâng cao hiệu quả xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”.
Theo chúng tôi, khái niệm này phân ảnh đầy đủ và đúng bản chất kinh tế TT của
nước ta hiên nay.
Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với q trình
cơng nghiệp hoá từ thấp đến cao: Thời kỳ bắt đầu cơng nghiệp hố kinh tế trang
trại với tỷ trọng cịn thấp, quy mô nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ đóng
vai trị xung kích trong sản xuất nơng sản hàng hố phục vụ cơng nghiệp hố;
Thời kỳ cơng nghiệp hố đạt trình độ kinh tế trang trại với tỷ trọng lớn, quy mô

9


lớn và năng lực sản xuất lớn trở thành lực lượng chủ lực trong sản xuất nơng sản
hàng hố cũng như hàng nơng nghiệp nói chung phục vụ cơng nghiệp hố, phục
vụ nhu cầu sản xuất hàng hố trong cơng nghiệp là phù hợp với quy luật phát
triển kinh tế, là một tất yếu khách quan của nền kinh tế nơng nghiệp trong q
trình chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hố.
1.1.1.2. Vai trị của kinh tế trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nông
nghiệp thế giới. Ở các nước phát triển, trang trại gia đình có vai trị to lớn và
quyết định trong sản xuất nơng nghiệp và tuyệt đại bộ phận nông sản cung
cấp cho xã hội được sản xuất ra trong các trang trại gia đình.
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại phát triển nhanh cả về số
lượng, đa dạng về ngành sản xuất ở tất cả cả các vùng, các địa phương trong
cả nước. Mặc dù KTTT mới được phát triển trong những năm gần đây nhưng
nó đã thể hiện rõ vai trị quan trọng và tích cực trong sự phát triển kinh tế của
cả nước.
Phát triển kinh tế trang trại có vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân nó
có tác động lớn về kinh tế, xã hội và mơi trường vì nó là hình thức tổ chức sản
xuất nơng nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng hố, do vậy nó có vai trị rất lớn
trong việc sản xuất lương thực, thực phẩm cung cấp cho xã hội. Trong phát triển
nông nghiệp nông thôn, kinh tế trang trại là hình thức kinh tế quan trọng thực
hiện sự phân công lao động xã hội trong điều kiện nước ta chuyển từ sản xuất tự
cấp tự túc sang sản xuất hàng hố. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại
có vai trị cực kỳ to lớn được biểu hiện:
- Về kinh tế: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai
thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản
xuất chủ yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và
nguồn lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy, nó góp phần


10


thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng
và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Kinh tế trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật ni có giá trị hàng hố
cao, khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chun mơn hố cao, đẩy
nhanh nơng nghiệp sang sản xuất hàng hố. Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu
cho cơng nghiệp vì vậy trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là công
nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển. [1], [3]
- Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại góp phần tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập cho lao động nông thôn, làm tăng hộ giàu và giảm số hộ nghèo đói
ở nơng thơn. Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại cịn góp phần thúc đẩy kết
cấu hạ tầng nông thôn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức
sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả.
- Về mặt mơi trường: Phát triển kinh tế trang trại nhìn chung có tác động
tích cực đến bảo vệ môi trường sinh thái. Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì
mục đích thiết thực lâu dài, các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý
và quan tâm bảo vệ môi trường. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta
đã đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường nhưng phải phù hợp
với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa phương, nhất là những
vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng hoá. [1], [3]
1.1.1.3. Đặc điểm của kinh tế trang trại
Các đặc điểm nổi bật của kinh tế trang trại bao gồm:
- Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nơng phẩm hàng hóa theo nhu
cầu của thị trường. Đây là bước tiến bộ từ kinh tế hộ tự cấp tự túc lên các hộ
nông nghiệp hàng hóa.


11


- Tư liệu sản xuất (đất đai) thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (như
ở Việt Nam) của một người độc lập (tức người có quyền trong sản xuất kinh
doanh).
- Quy mơ đất đai tương đối lớn, tuy có sự khác nhau giữa các nước
- Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh áp dụng khoa học kĩ thuật,
tập trung vào những lĩnh vực có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao và vào
việc thâm canh. [12], [18]
- Các trang trại đều có thuê mướn lao động (lao động thường xuyên và lao
động thời vụ).
1.1.1.4. Đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường
Khác với các loại hình kinh tế khác trong nông nghiệp, trang trại là một đơn
vị kinh tế tự chủ có các đặc trưng cơ bản sau trang trại có một số đặc trưng cơ
bản sau đây:
Một là, kinh tế trang trại là loại hình kinh tế cơ bản trong nơng nghiệp, được
chun mơn hóa, tập trung hóa sản xuất theo nhu cầu thị trường. Đây là một đặc
trưng cơ bản của kinh tế trang trại, khác với kinh tế nông hộ. Giá trị tổng sản
phẩm và khối lượng sản phẩm hàng hóa của kinh tế trang trại cao hơn nhiều so
với kinh tế hộ thơng thường. Kinh tế trang trại thường có tỷ suất hàng hóa lớn và
quy mơ trang trại thường lớn hơn nhiều lần so với quy mô của kinh tế nông hộ.
Các chỉ tiêu cơ bản trong sản xuất nông nghiệp như ruộng đất, vốn, lao động, giá
trị sản phẩm hàng hóa của kinh tế trang trại đều cao hơn nhiều lần so với kinh tế
hộ. Kinh tế trang trại là cơ sở kinh doanh nông nghiệp được tổ chức sản xuất
chun mơn hóa cao. Thơng thường, các trang trại chun mơn hóa theo các
ngành sản xuất như trang trại trồng trọt, trang trại chăn nuôi, trang trại lâm
nghiệp, trang trại ni trồng thủy sản.
Hai là, kinh tế trang trại có định hướng sản xuất hàng hoá, gắn với thị

trường. Do sản xuất hàng hóa tập trung, quy mơ lớn nên kinh tế trang trại phải
gắn với thị trường cả về sản phẩm đầu vào và đầu ra. Trang trại phải mua vật

12


tư, nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi... từ thị trường và bán sản phẩm ra thị
trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển đến giai đoạn cao, sản xuất
kinh doanh của trang trại không chỉ gắn với thị trường trong nước mà còn phải
gắn với thị trường quốc tế. Ngày nay, vấn đề tiếp cận thị trường, tổ chức thông
tin thị trường và sản xuất đáp ứng yêu cầu của quy luật thị trường đã trở thành
một trong những nhân tố quyết định nhất đối với sản xuất, kinh doanh của trang
trại.
Ba là, kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh có khả năng
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới tốt hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn
so với kinh tế hộ. Như đã nêu ở trên, kinh tế trang trại với hình thức tổ chức sản
xuất quy mơ lớn hơn, nên có khả năng ứng dụng cơng nghệ mới, đưa KH - CN
vào ngay trong quá trình sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, nhằm mang lại hiệu
quả cao hơn so với kinh tế hộ. Mặt khác, yêu cầu tăng hiệu quả, hạ giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, cũng đặt ra yêu cầu trang trại
phải ứng dụng KH - CN mới.
Bốn là, về lao động, khác với kinh tế hộ, ngoài lao động của gia đình, các
trang trại phải sử dụng thêm lao động thuê ngoài. Mức độ sử dụng lao động của
kinh tế trang trại tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm của từng trang trại. Tuy nhiên,
do điều kiện của sản xuất nông nghiệp nên trang trại thường thuê lao động theo
thời vụ. Lao động trong các trang trại cũng cần được đào tạo, cần có tay nghề
phù hợp để đáp ứng được yêu cầu ứng dụng khoa học - cơng nghệ.
Năm là, kinh tế trang trại có tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ hơn và có thu
nhập cao hơn so với sản xuất kinh tế hộ. Do mục đích của kinh tế trang trại là
sản xuất hàng hóa nên nhìn chung các trang trại đều tập trung chun mơn hóa

một số sản phẩm nhất định. Do được tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tiến
bộ và quy mô lớn hơn, hiệu quả hơn nên kinh tế trang trại có thu nhập cao hơn
nhiều lần so với kinh tế hộ. Đây cũng là mục tiêu cơ bản của kinh tế trang trại,
của hình thức tổ chức sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp.

13


Sáu là, chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có nghị lực và quyết tâm
làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội. Nhìn chung, chủ trang trại là người có
năng lực tổ chức, quản lý, có kinh nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất
kinh doanh nông nghiệp và là người trực tiếp quản lý trang trại. [10], [16]
Những đặc trưng trên cho thấy kinh tế trang trại khác với loại hình kinh tế
hộ nông dân tự cấp, tự túc. Những đặc trưng này cũng từng bước được định hình
ngày càng rõ ràng hơn cùng với quá trình phát triển của kinh tế trang trại trong
nền kinh tế thị trường.
1.1.1.5. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại
Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại ở mỗi nước khơng hồn tồn giống
nhau. Ở nước ta, do kinh tế trang trại mới được hình thành và phát triển trong
một thời gian ngắn, để phân biệt với kinh tế hộ, từ đầu những năm 1990 một số
địa phương đã tự quy định các tiêu chí về kinh tế trang trại. Trong thời kỳ này,
do đặc điểm của từng vùng, từng địa phương nên tiêu chí trang trại cũng rất khác
nhau giữa các địa phương. Để có cơ sở tổng kết, đánh giá về kinh tế trang trại và
đề xuất chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, ngày 23 tháng 6 năm
2000, Bộ NN&PTNT và Tổng cục Thống kê đã có Thơng tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK hướng dẫn xác định kinh tế trang trại. Theo Thơng
tư này, tiêu chí định lượng xác định là kinh tế trang trại bao gồm:
(1) Giá trị sản lượng hàng hố và dịch vụ bình qn một năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung: Từ 40 triệu đồng
trở lên.

- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên: Từ 50 triệu đồng trở lên.
(2) Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ
tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
* Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm:
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung.
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
14


- Trang trại trồng cây lâu năm.
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung.
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
+ Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.
* Đối với trang trại lâm nghiệp: Từ 10 ha trở lên đối với tất cả các vùng
trong cả nước.
* Đối với trang trại chăn ni:
- Chăn ni gia súc lớn như trâu bị: Chăn ni sinh sản, lấy sữa có
thường xun từ 10 con trở lên; chăn ni lấy thịt có thường xun từ 50 con
trở lên.
- Chăn nuôi gia súc nhỏ như lợn, dê: Chăn ni sinh sản có thường
xun đối với lợn 20 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên; chăn
ni lợn thịt có thường xun từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê thịt
từ 200 con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm như gà, vịt, ngan, ngỗng... có thường xuyên từ 2000
con trở lên (khơng tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
* Đối với trang trại ni trồng thuỷ sản: Diện tích mặt nước để ni trồng
thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ
1 ha trở lên).
* Đối với các loại sản phẩm nơng lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản có tính

chất đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, ni ong, giống thuỷ sản và
thuỷ đặc sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hố (chỉ tiêu 1).
Để xác định rõ hơn về kinh tế trang trại phù hợp với giai đoạn phát triển
mới, ngày 13 tháng 4 năm 2011, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thơng tư số
27/2011/TT-BNNPTNT quy định tiêu chí mới của trang trại. Theo đó, trang trại
được xác định theo lĩnh vực sản xuất như sau: trang trại trồng trọt; trang trại chăn
nuôi; trang trại lâm nghiệp; trang trại nuôi trồng thủy sản và trang trại tổng hợp.
Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản)

15


là những trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nơng sản hàng hóa của ngành
chiếm 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trong
trường hợp khơng có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng
hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
Theo Thông tư này, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp,
ni trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn trang trại phải thỏa mãn các điều kiện sau:
(1) Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a. Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: 3,1 ha đối với vùng Đông Nam
bộ và Đồng bằng sông Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b. Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
(2) Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm.
(3) Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm. [14], [13]
1.1.1.6. Phân loại trang trại
* Theo hình thức quản lý
- Trang trại gia đình: toàn bộ tư liệu sản xuất đều thuộc quyền sở hữu của
hộ gia đình, hộ gia đình là người tự quyết định tổ chức và sản xuất kinh doanh.

Loại hình trang trại này sử dụng sức lao động trong gia đình là chính, kết hợp
th nhân cơng phụ trong mùa vụ.
Trang trại gia đình là mơ hình sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp thế
giới, chiếm tỷ trọng lớn về đất canh tác và khối lượng nông sản so với các loại
hình sản xuất khác.
- Trang trại hợp tác: là loại hình hợp tác tự nguyện của một số trang trại gia
đình với nhau thành một trang trại quy mô lớn hơn khả năng về vốn, tư liệu sản
xuất và công nghệ mới tạo ra ưu thế cạnh tranh.
- Trang trại cổ phần: là loại hình hợp tác các trang trại thành một trang trại
lớn theo nguyên tắc góp cổ phần và hoạt động giống nguyên tắc của công ty cổ
phần. loại hình này chủ yếu phát triển trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ lâm sản.

16


×