Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.51 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../ ...............

......../ ........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HƢỜNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN

Phản biện 1: .................................................................. .


.......................................................................................
Phản biện 2: .................................................................. .
.......................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Số:… - Đường…………… - Quận……………… TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành
chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học
viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Mỗi một nhà nước muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn
lực và quản lý tốt nguồn lực của mình, một trong những nguồn lực
quan trọng, đó là NSNN. NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền KTXH, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá
cả từ đó có tác động điều chỉnh đời sống xã hội. NSNN đóng vai trị
đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia, địa phương và đơn vị sử
dụng ngân sách, có ảnh hưởng đến quyết sách và sự phát triển của
chủ thể.
Đối với nước ta, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa thì NSNN càng có vai trị quan trọng hơn. Trong khi
nguồn thu NSNN là có hạn thì việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
chi tiêu NSNN từ Trung ương đến địa phương có ý nghĩa quyết định

đến sự ổn định và phát triển của đất nước. Chi NSNN có hai nội dung
cơ bản là CTX NSNN và chi đầu tư phát triển, trong đó, CTX NSNN
là khoản mục chi chiếm tỷ trọng lớn (hơn 60%) trong cơ cấu chi
NSNN. Việc quản lý CTX NSNN tiết kiệm, hiệu quả là điều rất quan
trọng để NSNN có thể tích lũy nhiều nguồn lực hơn cho chi đầu tư
phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân
vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
Việc nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn một cách hệ
thống, tồn diện cơng tác CTX NSNN, từ đó đề ra những giải pháp
cụ thể để từng bước hoàn thiện cơng tác quản lý CTX, đáp ứng được
lộ trình cải cách hành chính cơng của chính quyền huyện, gây dựng
lịng tin cho nhân dân và thu hút đầu tư trong, ngoài nước trong giai
đoạn hiện nay là thực sự cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, với mục đích
vận dụng lý luận đã được học trong chương trình cao học Tài chínhNgân hàng tại Học viện Hành chính vào hoạt động thực tiễn tại địa
1


phương nơi mình cơng tác, học viên quyết định chọn đề tài: “Quản lý
CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đối tượng
nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý NSNN là vấn đề được rất nhiều học giả trong và
ngồi nước quan tâm. Cơng tác quản lý NSNN được nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh, quan điểm và cấp độ khác nhau nhằm tìm ra được
phương pháp quản lý hiệu quả nhất, mang lại nhiều lợi ích và giảm
thiểu sự tiêu cực trong chi tiêu công. Một số cơng trình nghiên cứu
tại Việt Nam có thể kể đến như sau:
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách Nhà huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình” năm 2015 của tác giả Trần Thị Phương Cúc

- Học viện Hành chính Quốc gia.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong
giai đoạn từ 2016-2018, từ đó, đề xuất những giải pháp có căn cứ
khoa học và thực tiễn nhằm hồn thiện cơng tác quản lý CTX NSNN
định hướng đến năm 2025.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Xác định khung nghiên cứu về CTX NSNN và quản lý
CTX NSNN ở địa phương cấp huyện.
+ Phân tích thực trạng công tác quản lý CTX NSNN tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016-2018. Từ đó,
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và lý giải nguyên nhân của
những điểm yếu trong công tác quản lý chi.
+ Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý CTX NSNN tại
2


huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý
CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình tiếp cận theo chu
trình quản lý NSNN.
+ Về khơng gian: Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
+ Về thời gian: Luận văn tiến hành đánh giá và phân tích
thực trạng cơng tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch trong

giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018; Những phương hướng và giải
pháp được đề xuất đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận dựa trên cơ sở của chủ
nghĩa duy vật biện chứng; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
5.2. Khung nghiên cứu
5.3. Quá trình nghiên cứu
Bước 1: Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này
là phương pháp tổng hợp, mơ hình hóa.
Bước 2: Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này
là phương pháp thống kê, phân tích, so sánh.
Bước 3: Phương pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là phân
tích, tổng hợp.
Bước 4: Phương pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là phân
tích, tổng hợp.
Bước 5: Phương pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là dự báo,
tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận về công tác quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện.
- Ý nghĩa thực tiễn:
3


+ Góp phần đánh giá thực trạng cơng tác quản lý CTX
NSNN tại huyện Bố Trạch; làm rõ những ưu điểm, nhược điểm, chỉ
ra các vấn đề bất cập trong quản lý CTX NSNN tại huyện. Từ đó đề
xuất những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý CTX

tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ hệ thống hóa cơ sở khoa
học về quản lý CTX NSNN; là tài liệu tham khảo cho chuyên viên
nghiên cứu lĩnh vực Tài chính, lãnh đạo UBND huyện và các cơ quan
chuyên môn trong việc nắm rõ những thành tựu và tồn tại trong quản
lý CTX ngân sách địa phương từ đó có những thay đổi tích cực hơn
trong việc quản lý ngân sách.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý CTX NSNN
ở địa phương cấp huyện.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý CTX NSNN tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện quản lý
CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở ĐỊA PHƢƠNG CẤP HUYỆN
1.1. Chi thƣờng xuyên nhân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng cấp
huyện
1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa
phương cấp huyện
Khái niệm về chi NSNN ở địa phương cấp huyện được hiểu
như sau: CTX NSNN ở địa phương cấp huyện là quá trình phân

phối, sử dụng nguồn lực tài chính của chính quyền cấp huyện nhằm
trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
chính trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nghĩa vụ
QLNN ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế,
xã hội, văn hố thơng tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ
môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên địa bàn huyện.
1.1.2. Vai trò của chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa
phương cấp huyện
Thứ nhất, CTX đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì
hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước cấp huyện.
Thứ hai, CTX NSNN là công cụ để nhà nước, cụ thể là chính
quyền cấp huyện thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội.
Thứ ba, CTX NSNN có ý nghĩa to lớn trong việc phân phối
và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của huyện, tạo điều kiện
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
1.1.3. Nội dung chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa
phương cấp huyện
Nội dung CTX NSNN cấp huyện theo Luật NSNN (2015)
bao gồm các khoản mục chi:
- Chi sự nghiệp quốc phòng;
- Chi sự nghiệp an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Chi sự nghiệp giáo dục-đào tạo và dạy nghề;
- Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Chi sự nghiệp văn hóa thơng tin;
- Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thơng tấn;
- Chi sự nghiệp thể dục thể thao;
5



- Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Chi các hoạt động kinh tế;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các
chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
- Ngoài ra, các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị-xã hội; hỗ
trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên
nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện
Cấp phát, thanh toán các khoản CTX NSNN được thực hiện
dựa trên các nguyên tắc đồng thời để thực hiện CTX NSNN trong các
trường hợp cụ thể. Pháp luật quy định các điều kiện cấp phát, thanh
toán các khoản CTX NSNN bao gồm:
Thứ nhất, khoản CTX đã được xác định trong dự toán ngân sách
được duyệt.
Thứ hai, khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị
đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo
quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ.
Thứ ba, khoản chi đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền chuẩn chi.
Thứ tư, khoản chi được thực hiện trên cơ sở có đầy đủ các
chứng từ có liên quan. Tùy theo tính chất từng khoản chi, pháp luật
quy định cụ thể những loại hồ sơ, chứng từ thanh tốn bắt buộc phải
có.
1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng
cấp huyện

1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở
địa phương cấp huyện
Quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện là q trình
chính quyền cấp huyện lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát
mọi hoạt động CTX từ NSNN theo đúng quy định pháp luật và phân
cấp NSNN, nhằm sử dụng ngân sách đúng mục đích, hiệu quả, góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. Trong
đó:
6


1.2.2. Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
ở địa phương cấp huyện
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở
địa phương cấp huyện
Việc tổ chức các khoản CTX NSNN ở các địa phương phải
tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ chính sách, quy định của Nhà
nước.
Thứ hai, nguyên tắc cân đối thu-chi ngân sách huyện.
Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Thứ tư, nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN.
Thứ năm, nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của đơn
vị sử dụng NSNN.
1.2.4. Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa
phương cấp huyện
Việc tổ chức bộ máy quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp
huyện gồm nhiều cơ quan với chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Thứ nhất, HĐND huyện.
Thứ hai, UBND huyện.

Thứ ba, Phòng TC-KH huyện.
Thứ tư, KBNN huyện.
1.2.5. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở
địa phương cấp huyện
1.2.5.1. Lập dự toán chi thường xuyên
1.2.5.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên
1.2.5.3. Quyết toán chi thường xuyên
1.2.5.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chi thường xuyên
1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước ở địa phương cấp huyện
1.2.6.1. Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền huyện
Thứ nhất, chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện
trong việc quản lý CTX NSNN.
Thứ hai, năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ trong bộ
máy quản lý CTX NSNN cấp huyện.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý CTX
NSNN.
1.2.6.2. Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền cấp xã và các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước
7


Thứ nhất, năng lực quản lý tài chính ngân sách của chính
quyền cấp xã và các đơn vị sử dụng NSNN.
Thứ hai, ý thức tuân thủ pháp luật trong sử dụng nguồn
NSNN cho các hoạt động thường xuyên của Chính quyền cấp xã và
các đơn vị sử dụng NSNN.
1.2.6.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
Thứ nhất, cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về
quản lý CTX NSNN đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN cấp

huyện.
Thứ hai, phân cấp quản lý trong hệ thống NSNN.
Thứ ba, khả năng về nguồn lực tài chính cơng.
Thứ tư, trình độ phát triển kinh tế và thu nhập của người dân
địa phương.
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
ở một số địa phƣơng và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
của Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
của Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
1.3.3. Bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

8


Tóm tắt chƣơng 1
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về các vấn đề lý
luận cơ bản liên quan đến công tác chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp huyện; Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp huyện thông qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự
toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN cấp
huyện. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên NSNN
được phân tích cụ thể trên các nhóm nhân tố: Thuộc về chính quyền
huyện, thuộc về chính quyền cấp xã và các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước và nhóm nhân tố thuộc về mơi trường vĩ mơ. Nói cách
khác, chương một của luận văn chính là cơ sở lý luận, tiền đề cho
việc phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn

trong những chương tiếp theo.

9


CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Bố Trạch
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
2.1.2.2. Về xã hội
2.2. Bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Bố Trạch
2.3. Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Bố Trạch
2.3.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên
2.3.1.1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Bố Trạch
2.3.1.2. Trình tự thực hiện lập dự tốn chi thường xun ngân sách
nhà nước tại huyện Bố Trạch
Trình tự thực hiện lập dự toán NSNN vào năm đầu thời kỳ
ổn định ngân sách tại huyện Bố Trạch được thể hiện ở hình sau đây:
Trong số các nhóm CTX NSNN tại huyện Bố Trạch thì dự
tốn chi lớn nhất thuộc về 02 nhóm, bao gồm: Chi giáo dục, đào tạo
và dạy nghề (chiếm trung bình khoảng 54%); Chi hoạt động của các
cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (chiếm trung bình khoảng
23%). Trong khi đó, một số sự nghiệp quan trọng như: chi sự nghiệp

kinh tế, chi sự nghiệp y tế thì số dự tốn hàng năm lại rất thấp. Qua
đó có thể thấy sự mất cân đối trong cơ cấu dự toán CTX của huyện
trong những năm qua.
2.3.2. Thực trạng chấp hành dự tốn chi thường xun
Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán NSNN của huyện
trong lĩnh vực CTX thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực,
bám sát dần dự tốn và khả năng cân đối của ngân sách, công tác tổ
chức thực hiện nghiêm túc, cơng khai, phát huy được tính chủ động,
tinh thần trách nhiệm của các cấp quản lý trong đó có Phòng TC-KH
và KBNN huyện.
a) Về số tổng CTX NSNN huyện
CTX giai đoạn 2016-2018 có xu hướng tăng dần qua các
10


năm và đều vượt dự toán được giao đầu năm, được cân đối và bảo
đảm mức chi tương đối hợp lý. Cụ thể:
Năm 2016 thực hiện: 628.562 triệu đồng, bằng 125,8% dự
tốn; trong đó chi sự nghiệp kinh tế 33.038 triệu đồng, tăng 9,3% so
với dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 313.634 triệu đồng, vượt
13,7% so với dự tốn; chi quản lý hành chính đạt 134.770 triệu đồng,
vượt 11,3% so với dự toán.
Năm 2017 thực hiện: 839.159 triệu đồng, bằng 461,3% dự
tốn; trong đó chi sự nghiệp kinh tế 224.261 triệu đồng, giảm 7,6%
so với dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 305.897 triệu đồng,
vượt 8% so với dự tốn; chi quản lý hành chính đạt 135.598 triệu
đồng, vượt 15,27% so với dự toán.
Năm 2018 thực hiện: 808.655 triệu đồng, bằng 119,13% dự
tốn, trong đó chi cho sự nghiệp kinh tế 152.219 triệu đồng, vượt
323,8% so với dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 361.852 triệu

đồng, giảm 3,89% so với dự toán; quản lý hành chính đạt 161.625
triệu đồng, vượt 16,9% sơ với dự toán.
b) Về cơ cấu CTX NSNN huyện
So sánh số thực chi và số dự tốn chi có thể thấy sự khác biệt
tương đối lớn trong một số khoản chi, ví dụ chênh lệch của chi các
hoạt động kinh tế hay chi sự nghiệp đảm bảo xã hội. Điều này cho
thấy chất lượng dự toán CTX NSNN của huyện những năm qua là
chưa cao.
c) Về chi sự nghiệp kinh tế
Có thể thấy rằng, số tăng chi mạnh nhất là chi sự nghiệp kinh
tế, năm 2016, số thực hiện chi là 33.038 triệu đồng (đạt 111,3% dự
toán) vào năm 2017 là 224.264 triệu đồng (đạt 561,6% dự toán) tăng
đến 578,81% so với năm 2016, đến năm 2018 là 152.219 triệu đồng
(đạt 423,76% dự toán) giảm 32,12% so với năm 2017. Nguyên nhân
tăng chủ yếu là do ngân sách cấp trên bổ sung kinh phí cho sự nghiệp
thủy sản (Kinh phí hỗ trợ tàu cá tham gia khai thác hải sản trên các
vùng biển xa theo Quyết định 48/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ).
d) Về chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Thực tế ngân sách của huyện Bố Trạch đã tập trung cố gắng
bố trí các khoản chi ngồi lương cho công tác giáo dục, nhưng về cơ
bản mức chi ngồi lương cho cơng tác giáo dục khơng bảo đảm được
mức tối thiểu. Mặt khác, một số khoản chi được ghi vào CTX ngoài
11


lương đối với giáo dục lại liên quan trực tiếp đến con người như: chi
cho công tác tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp, công tác tuyển sinh...
e) Về chi sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình
Những năm qua, cơng tác y tế ln được Chính phủ quan

tâm, đặc biệt là đối tượng người nghèo khơng có việc làm ổn định,
các đối tượng đang sinh sống ở những vùng khó khăn, vùng sâu,
vùng xa ít có điều kiện tiếp xúc với các dịch vụ y tế công cộng.
Huyện Bố Trạch là một huyện nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Bình,
có vai trị quan trọng trong phát triển KT-XH tỉnh, tuy nhiên, chi
ngân sách đầu tư cho sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình
những năm qua rất thấp và có xu hướng giảm. Điều này khiến cho hệ
thống cơ sở y tế trên địa bàn huyện hiện nay phần lớn là yếu kém,
không đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân. Đồng
thời, xuất hiện những vấn đề yếu kém về dân số, lao động, chất lượng
nguồn nhân lực.
f) Chi quản lý hành chính, Đảng, Đồn thể
Trong thời gian qua chi quản lý hành chính đã góp phần
trong việc thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, bảo đảm thực
hiện thành cơng các nhiệm vụ chính trị, duy trì sự ổn định vĩ mơ và
vai trị quản lý kinh tế của Nhà nước. Tuy nhiên do khả năng tài
chính cịn hạn chế nên chính sách cải cách tiền lương vẫn chưa đạt
mục tiêu đề ra, mặt khác do vấn đề kiểm soát chi chưa đảm bảo chất
lượng nên tình trạng thất thốt, gây lãng phí và nạn tham nhũng, quan
liêu trong bộ máy hành chính Nhà nước vẫn cịn tồn tại và cần có
những giải pháp tích cực để giải quyết.
g) Về chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của huyện đã từng
bước được cải thiện, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao, bình quân thu nhập đầu người năm sau cao hơn năm trước. Các
cấp, ngành địa phương đã tích cực tổ chức thực hiện những chương
trình phát triển KT-XH gắn với cơng tác xóa đói, giảm nghèo bền
vững.
h) Về cơng tác kiểm sốt CTX NSNN của KBNN huyện
Qua thực tiễn cho thấy, công tác kiểm soát CTX qua KBNN

trên địa bàn huyện Bố Trạch trong những năm qua thực hiện tương
đối bài bản và hiệu quả.
2.3.3. Thực trạng quyết tốn chi thường xun
2.3.3.1. Cơng tác xử lý kinh phí cuối năm ngân sách
12


Hết kỳ kế toán các đơn vị dự toán thực hiện cơng tác khóa sổ
kế tốn theo luật định, đảm bảo số liệu báo cáo quyết tốn chính xác,
trung thực, đầy đủ và kịp thời.
2.3.3.2. Cơng tác quyết tốn số liệu chi thường xuyên ngân sách nhà
nước
Số liệu phân tích trên cho thấy, CTX của huyện Bố Trạch
qua các năm từ 2016-2018 đều tăng so với kế hoạch. Có nhiều
nguyên nhân dẫn tới tăng CTX NSNN, trong đó có nguyên nhân
khách quan do thay đổi chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho
cán bộ, công chức, viên chức của Chính phủ, tăng chế độ trợ cấp cho
các đối tượng bảo trợ xã hội, thân nhân liệt sĩ và người có cơng với
Cách mạng, sự thay đổi về chính sách điều hành qua các thời kỳ,...
Bên cạnh đó cũng có những ngun nhân chủ quan như cơng tác lập
dự toán theo phương pháp quản lý đầu vào nên chưa sát với tình hình
thực tế, khơng cập nhật thường xun được những thay đổi trong
hoạch định chính sách mới, đơn vị lập dự tốn chưa chú trọng xem
xét đến tính hiệu quả của nguồn kinh phí cấp hàng năm để cân đối
ngân sách cho phù hợp, chưa nắm bắt được hết các nhiệm vụ chi phải
thực hiện trong năm dẫn đến bố trí chi khơng đồng đều phải điều
chỉnh dự tốn chi giữa các ngành. Có một ngun nhân khác nữa làm
tăng chi ngân sách đó là tăng chi từ tăng thu ngân sách để cân đối
CTX...
2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chi

thường xuyên
2.3.4.1. Thanh tra về tình hình mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản,
trang thiết bị của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
2.3.4.2. Kiểm tra về việc chấp hành quy định pháp luật về chi ngân
sách nhà nước
2.3.4.3. Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện về hoạt động chi
thường xuyên ngân sách nhà nước
2.3. Đánh giá quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Bố Trạch
2.3.1. Điểm mạnh trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Bố Trạch
2.3.2. Điểm yếu trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Bố Trạch
Thứ nhất, đối với cơng tác lập dự tốn CTX.
Cơng tác lập dự tốn mang nặng tính hình thức, thường căn
13


cứ vào dự toán của năm trước để điều chỉnh cho năm sau.
Công tác lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách thường
chậm về thời gian quy định, chủ yếu dựa vào dự toán và phân bổ của
cấp tỉnh để kịp thời cho kỳ họp HĐND huyện vào cuối năm do đó mà
quy trình thực hiện hay bị rút ngắn và kiểm sốt đơi khi chưa kỹ
càng.
Thứ hai, đối với cơng tác chấp hành dự tốn CTX.
Việc phân bổ dự toán chưa sát với thực tế nhu cầu chi nên
thường xảy ra tình trạng điều chỉnh, bổ sung các khoản mục dẫn tới
khó khăn cho cơng tác quản lý của cơ quan tài chính và KBNN.
Tình trạng lãng phí trong CTX cịn lớn.
Thứ ba, đối với cơng tác quyết toán CTX.

Báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường
chưa đảm bảo quy định về thời gian, hệ thống mẫu biểu, khi nộp vẫn
còn phải sửa chữa, điều chỉnh gây tình trạng chậm quyết tốn.
Xét duyệt quyết tốn cịn mang tính hình thức, chưa kiên
quyết xử lý các khoản chi không đúng chế độ.
Thứ tư, đối với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động CTX.
Cơng tác kiểm sốt chi của KBNN đúng thủ tục nhưng thủ
tục hành chính cịn rườm rà, giải quyết cơng việc vẫn cứng nhắc, cán
bộ bị quá tải nhất là những tháng cuối quý, cuối năm gây ra ách tắc
trong xử lý chứng từ, giao dịch với các đơn vị sử dụng ngân sách ở
một số nơi còn tồn tại tình trạng quan liêu.
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu trong quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch
2.3.3.1. Những nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, hệ thống định mức phân bổ, sử dụng ngân sách
thường xuyên không đáp ứng được nhu cầu và giá cả thực tế trên thị
trường.
Thứ hai, mơ hình lập ngân sách theo đầu vào được áp dụng
khá cứng nhắc nên nguồn ngân sách bị phân bổ khá dàn trải, thiếu hệ
thống và sự kết nối giữa các năm nên khó theo đuổi mục tiêu chiến
lược.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ ngành tài chính ở cấp huyện, xã cịn
thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, trình độ cịn chưa đồng đều,
chưa được chuẩn hóa và bắt kịp với tiến trình cải cách Tài chính.
Thứ tư, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách chưa
14


chặt chẽ đặc biệt là khâu thu thập số liệu và lập báo cáo, số liệu còn

khập khiễng giữa các bên có liên quan.
Thứ năm, việc triển khai tin học hóa cơng tác kế tốn ngân
sách cịn chậm và thiếu đồng bộ.
Thứ sáu, chưa có chế tài xử phạt thực sự nghiêm khắc đối
với việc vi phạm trong quản lý ngân sách, mặt khác cán bộ kiểm tra,
thanh tra chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình dẫn đến
cơng tác thanh, kiểm tra mang nặng tính hình thức.
2.3.3.2. Những nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, hệ thống pháp luật về quản lý NSNN chưa hoàn
thiện và việc phổ biến pháp luật chưa được chú trọng.
Thứ hai, thời gian xây dựng dự tốn và mơ hình ngân sách
cịn bất cập.
Thứ ba, điều kiện tự nhiên không thuận lợi của huyện Bố
Trạch.
Thứ tư, cơng tác lập dự tốn CTX ngân sách tại một số đơn vị bị coi
nhẹ, chưa có ý thức quản lý, sử dụng tiết kiệm ngân sách.

15


Tóm tắt chƣơng 2
Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018 đã được đi sâu phân tích và
đánh giá ở chương 2 của luận văn. Huyện đã có những kết quả
đáng ghi nhận như cơng tác dự tốn ngày càng được quan tâm với
việc dự toán sát với thực tế hơn, đầu tư vào những lĩnh vực tạo ra
nguồn thu cho địa phương, tiết kiệm chi được chú trọng đểu tạo
nguồn thu nhập tăng thêm cho cán bộ. Bên cạnh đó vẫn còn tồn
tại những hạn chế xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ quan.
Việc phân tích cụ thể dựa trên các số liệu thực tế của huyện Bố

Trạch đã khái quát được thực trạng về quản lý chi thường xuyên
trên địa bàn, chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong từng
khâu quản lý. Qua việc đánh giá đó chính là cơ sở để đề xuất
những giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện cơng tác quản lý
chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện.

16


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phƣơng hƣớng hồn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm
2025
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch
Ngày 26/12/2012, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
3212/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
huyện Bố Trạch đến năm 2020. Theo đó, mục tiêu, định hướng phát
triển các ngành, lĩnh vực của huyện có những nội dung chủ yếu sau:
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại huyện Bố Trạch đến năm 2025
Luận văn đề xuất một số phương hướng hồn thiện cơng tác
quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch đến năm 2025 như sau:
Thứ nhất, triệt chủ trương, chính sách, các định hướng lớn về
phát triển KT-XH của tỉnh, của huyện. Với quan điểm này, việc hoàn
thiện quản lý CTX ngân sách phải được xác định đồng bộ từ việc đổi
mới cơ chế chính sách và kiện tồn hệ thống tài chính phù hợp với
quy luật kinh tế thị trường và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện

nay. Đặc biệt, UBND huyện cần quán triệt mạnh tinh thần thực hiện
Luật NSNN, Luật thực hành tiết kiệm; các văn bản pháp lý; các chủ
trương cải cách hành chính nhà nước tới các đơn vị dự tốn ngân
sách.
Thứ hai, trong khn khổ phân cấp nhiệm vụ chi phải ln
bám sát các chính sách, định mức, tỉ lệ điều tiết, văn bản của UBND
tỉnh và tình hình phát triển KT-XH từng năm của huyện Bố Trạch.
Thứ ba, quản lý chi phải theo hướng tiết kiệm, hiệu quả.
Thứ tư, phải tăng cường sự phối kết hợp giữa các chủ thể
quản lý NSNN từ phân cấp nhiệm vụ chi; lập dự toán; phân bổ và
giao dự toán; thực hiện dự toán; quyết toán. Đặc biệt là phải tăng
cường cơng tác giám sát, kiểm sốt chi qua KBNN.
17


Thứ năm, hoàn thiện quản lý CTX NSNN phải đi đơi với
hồn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy
làm công tác quản lý ngân sách. Nâng cao trình độ năng lực của đội
ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý.
3.2. Giải pháp hồn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc tại huyện Bố Trạch
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách huyện
Để thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ QLNN nói chung và quản
lý CTX ngân nói riêng, chính quyền huyện phải khơng ngừng cải
cách, hồn thiện bộ máy quản lý để phù hợp với tình hình KT-XH địa
phương và sự phát triển từng ngày của khoa học công nghệ.
Kiểm tra, rà sốt để phân cơng, phân nhiệm lại cho các cơ
quản QLNN, tránh tình trạng quản lý chồng chéo một lĩnh vực nhiều
cư quản quản lý; tổ chức thống nhất về việc thanh, kiểm tra, thành
lập các đoàn thanh tra, kiểm tra tránh tình trạng nay đồn này, mai

đồn nọ đến các đơn vị, gây phiền hà và mất thời gian của các đơn vị,
doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Tiến hành tập huấn bổ sung kiến thức cho đội ngũ Kế toán xã
và cán bộ chuyên quản các xã của Phòng TC-KH huyện. Để việc
kiểm tra, hỗ trợ nghiệp vụ kịp thời cho đội ngũ Kế tốn xã, Phịng
TC-KH huyện phải có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ về
nghiệp vụ kế toán theo chế độ kế toán nhà nước đối với cấp xã cho
cán bộ, chuyên viên phòng, đặc biệt là các đồng chí chuyên quản cấp
xã, đảm bảo kịp thời giải đáp các thắc mắc khi có yêu cầu, nên gắn
việc thực hiện chế độ kế toán cấp xã với việc đánh giá kết quả hoàn
thành nhiệm vụ trong năm của cán bộ chun quản. Những đồng chí
kế tốn xã không đáp ứng được yêu cầu về quản lý, cần phải được
kiến nghị thay thế, Phòng TC-KH huyện phối hợp với phòng Nội vụ
huyện, báo cáo tham mưu cho UBND huyện quyết định, khơng để
tình trạng xấu kéo dài.
3.2.2. Hồn thiện lập dự tốn chi thường xun
Lập dự tốn là bước đầu tiên trong quản lý ngân sách, do vậy
nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định và
hiệu quả của ngân sách. Cơng tác lập dự tốn ngân sách khơng chỉ
18


phải căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương mà còn phải xem xét
đến các nhiệm vụ, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội, an
ninh quốc phịng trong một giai đoạn trung hạn, ngồi ra còn phải
dựa vào các căn cứ khoa học, các tiêu chuẩn, định mức theo quy
định.
- Thứ nhất, xây dựng và hồn thiện các căn cứ lập dự tốn
CTX NSNN:
+ Dự toán CTX NSNN được xây dựng cần đảm bảo các tiêu

chí và định mức phân bổ NSNN do các cấp có thẩm quyền quyết
định; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng của các xã, các đơn vị sử dụng ngân sách
huyện, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ
khâu lập dự tốn CTX.
- Thứ hai, hồn thiện phân bổ, giao dự tốn CTX NSNN cho
các xã, các đơn vị sử dụng ngân sách huyện:
Để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả phân bổ, giao và chấp
hành dự toán CTX NSNN, trước tiên Phịng TC-KH cần phải có kế
hoạch rà sốt lại tất cả các đơn vị, để phân loại chính xác các loại
hình đơn vị dự tốn của các đơn vị sử dụng ngân sách huyện, tuyệt
đối tuân thủ quy định về phân bổ, giao dự tốn đối với từng loại hình
đơn vị.
- Thứ ba, áp dụng quy trình lập dự tốn và phân bổ ngân sách
trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF) hướng theo kết quả
đầu ra nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với ngân sách.
Để cơng cụ ngân sách thực sự trở thành công cụ đắc lực của
Chính phủ, các cấp chính quyền trong điều tiết phát triển kinh tế, cần
xác định mục tiêu cải cách quản lý ngân sách theo khung chi tiêu
trung hạn. Thực hiện khn khổ chi tiêu trung hạn, có nghĩa là mọi
khoản chi của huyện, kể cả chi thường xuyên hay chi đầu tư cho
khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm phải được hoạch định trong một
khuôn khổ kinh tế vĩ mơ xác định.
3.2.3. Hồn thiện chấp hành dự tốn chi thường xuyên
- Thứ nhất, đổi mới công tác CTX NSNN:
19


+ Đổi mới cơ cấu CTX theo hướng ưu tiên chi cho con

người, tăng tỷ trọng chi cho sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo, khoa
học - công nghệ, mơi trường.
+ Bố trí đủ nguồn lực chi cho cán bộ cơng chức, viên chức
đúng theo chính sách chế độ Nhà nước. Mở rộng khoán biên chế và
quỹ tiền lương, khốn kinh phí cho các cơ quan quản lý hành chính
Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; gắn trách nhiệm chi tiêu ngân sách với cải cách hành chính.
Khi phát sinh các cơng việc đột xuất như khắc phục hậu quả
thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các nhu cầu chi cấp thiết chưa được bố
trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự tốn được giao mà huyện khơng cịn
dự phịng ngân sách thì sắp xếp lại, cắt giảm một số khoản chi để đáp
ứng nhu cầu chi đột xuất.
- Thứ hai, tăng cường hiệu quả CTX, giám sát, giảm thiểu
những khoản chi lãng phí, vơ ích, chấp hành đúng dự tốn:
Giám sát, giảm thiểu những khoản chi lãng phí là nhiệm vụ
trọng tâm trong mục tiêu lành mạnh hố nền tài chính quốc gia.
Trước tiên, phải thực hiện ở các khoản CTX. Cơ quan quản lý ngân
sách huyện trực tiếp là Phòng TC-KH phải cải cách bộ máy của mình
sao cho gọn nhẹ, hiệu quả. Tiếp theo, phải loại bỏ các khoản chi sai,
chi thừa ở bộ phận chi phúc lợi xã hội.
- Thứ ba, phòng, chống, khắc phục triệt để các sai phạm
trong CTX tại các xã, các đơn vị sử dụng ngân sách huyện:
Tất cả các đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật NSNN,
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện, đảm bảo việc chi
theo dự toán được duyệt, đúng mục lục NSNN, đúng chế độ hoá đơn
chứng từ, định mức chi.
- Thứ tư, nâng cao vai trị kiểm sốt chi qua KBNN. Để đạt
được mục đích đó cần phải làm tốt các cơng tác:
+ Tổ chức các hội nghị để hướng dẫn thực hiện quy trình
kiểm sốt chi NSNN qua KBNN. Qua đó, thực hiện cơng khai hố

nội dung kiểm sốt chi đối với các đơn vị sử dụng NSNN để có sự
phối hợp chặt chẽ thực hiện đúng các quy định của Luật NSNN.
+ Tập trung làm tốt công tác quản lý chi trên hai giác độ:
20


thanh toán kịp thời các nhu cầu chi trả của các xã, các đơn vị sử dụng
ngân sách huyện, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi do KBNN trực
tiếp cấp phát, thanh toán theo đúng quy định.
- Thứ năm, áp dụng phương thức quản lý chi ngân sách theo
khung trung hạn với các cơ quan hành chính nhà nước tại Điện Biên
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, cụ thể :
+ Rà soát, xác định lại rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cụ thể
của các bộ phận trong từng cơ quan và xác đinh rõ vị trí việc làm của
từng cán bộ, cơng chức.
Tóm lại, khn khổ chi tiêu trung hạn không phải là thần
dược nhưng là một giải pháp khá tích cực đối với các địa phương
đang phát triển trong quá trình nâng cao hiệu quả chi NSNN. Nó cần
được nghiên cứu và phổ biến một cách rộng rãi trên phạm vi tồn
huyện, tồn huyện. Khn khổ chi tiêu trung hạn thực sự là một
phương pháp đem lại kết quả tốt hay khơng cịn do nhận thức và nỗ
lực của chính quyền huyện quyết định.
3.2.4. Hồn thiện quyết toán chi thường xuyên
Quyết toán NSNN là một khâu quan trọng, là nhiệm vụ của
nhiều cơ quan, đơn vị từ đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan quản lý
NSNN, cơ quan kiểm tra, kiểm soát ngân sách. Để thực hiện cơng tác
quyết tốn NSNN đầy đủ, hiệu quả nhằm tổng kết, đánh giá lại việc
thực hiện ngân sách cũng như chính sách tài chính ngân sách trong
năm ngân sách, huyện Bố Trạch cần phải thực hiện:
Thứ nhất, quyết toán CTX NSNN phải giải quyết được vấn

đề về số liệu ngân sách. Tức là phản ánh được đầy đủ số liệu CTX
ngân sách. Các khoản chi phải được hạch toán và phản ánh đầy đủ
khi báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, quyết tốn CTX NSNN phải thể hiện được tính tuân
thủ trong việc chi ngân sách, giải trình về quyết tốn khơng chỉ là các
vấn đề về số liệu mà cịn phải giải trình được việc quản lý chi ngân
sách trong tiến độ có tuân thủ các quy định của pháp luật cũng như
đạt được các yêu cầu đã đề ra khi quyết định ngân sách. Do vậy, khi
quyết tốn khơng chỉ báo cáo chi dùng vào việc gì? Chi hết bao
nhiêu? Mà cịn phải giải trình các khoản chi đó có được thực hiện
21


trên cơ sở Luật định hay khơng? Có tn thủ các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức và công tác quản lý NSNN hay khơng? Khi xem xét, phê
chuẩn quyết tốn cơ quan có thẩm quyền khơng chỉ xem xét vấn đề
về số liệu quyết tốn mà cịn cần xem xét khía cạnh tuân thủ pháp
luật của việc thực hiện ngân sách.
Thứ ba, quyết toán CTX NSNN phải báo cáo được tính hiệu
lực, hiệu quả của các khoản chi ngân sách. Thơng qua việc đánh giá
tính hiệu lực, hiệu quả có thể biết được việc phân bổ ngân sách có
hợp lý hay khơng? Có đảm bảo nguồn lực cho việc thực thi chính
sách một cách tốt nhất hay khơng?
Thứ tư, số liệu quyết tốn phải trung thực, chính xác, đầy đủ,
phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo Mục
lục ngân sách, báo cáo quyết toán đủ về số lượng, đúng về thời gian.
Thứ năm, xây dựng chế tài xử phạt đối với các trường hợp
không chấp hành các quy định về việc quyết toán CTX NSNN.
3.2.5. Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chi
thường xuyên

Thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính là một trong những
công cụ quan trọng của nhà nước trong cơng tác quản lý tài chính.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính nhằm giúp phát hiện,
kịp thời chấn chỉnh và xử lý các sai phạm trên lĩnh vực tài chính,
ngân sách đồng thời qua dó phát hiện những sơ hở của cơ chế, chính
sách, chế độ quản lý chi để kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Vì vậy cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát địi hỏi phải đảm bảo
chính xác, trung thực và khách quan, khi kết luận phải có căn cứ, có
tác dụng tích cực đối với các đơn vị được thanh tra, kiểm tra, giám
sát đồng thời chỉ rõ những việc làm được để phát huy và những việc
chưa làm được để đơn vị có hướng khắc phục sửa chữa.
3.2.6. Những giải pháp khác
3.2.6.1. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý chi ngân sách nhà nước
- Trang bị máy tính, thiết bị và phần mềm tin học cho 100%
kế toán các trường học, đảm bảo cho việc ứng dụng các phần mềm kế
tốn, chương trình quản lý tài sản, phần mềm quản lý bảo hiểm xã
22


hội. Bố trí một khoản kinh phí ổn định hàng năm để sửa chữa, thay
thế trang thiết bị tin học và tổ chức tập huấn nâng cấp phần mềm
đáng ứng dụng đáp ứng yêu cầu quản lý hiện hành.
3.2.6.2. Nâng cao chất lượng cán bộ làm cơng tác tài chính kế toán
tại các đơn vị sử dụng ngân sách
Các đơn vị sử dụng ngân sách là cơ quan trực tiếp sử dụng
các khoản kinh phí CTX NSNN. Yêu cầu đặt ra đối với các đơn vị là
phải quản lý tiết kiệm, đúng mục đích, chế độ các khoản chi, tăng
cường tính tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, các chủ tài
khoản.

3.2.6.3. Tiếp tục triển khai cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp
Để phát huy hiệu lực của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp, trong thời gian tới cần thực hiện tốt các biện pháp:
3.3. Một số kiến nghị
Luận văn đề xuất một số kiện nghị với Nhà nước như sau:
- Thường xuyên thực hiện rà soát, sửa đổi định mức, tiêu
chuẩn, chế độ chi ngân sách cho phù hợp với thực tế biến động của
thị trường và yêu cầu quản lý, làm cơ sở để thực hiện kiểm soát, xử
lý hành vi gây lãng phí.

23


×